So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1猶大亞哈斯第十二年,以拉的兒子何細亞撒瑪利亞登基作以色列王九年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười hai đời A-cha, vua Giu-đa, thì Ô-sê, con trai Ê-la, lên làm vua Y-sơ-ra-ên, tại Sa-ma-ri; người cai trị chín năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ mười hai đời trị vì của A-cha, vua Giu-đa, thì Ô-sê, con Ê-la, lên làm vua Y-sơ-ra-ên và cai trị chín năm tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ mười hai của triều đại A-kha vua Giu-đa, Hô-sê-a con của Ê-la lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Ông trị vì chín năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ mười hai triều vua A-cha của Giu-đa thì Ô-sê, con trai Ê-la, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Vua trị vì được chín năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ô-sê, con trai Ê-la, lên ngôi vua Ít-ra-en vào năm thứ mười hai đời A-cha, vua Giu-đa. Ô-sê cai trị ở Xa-ma-ri chín năm.

和合本修訂版 (RCUV)

2他行耶和華眼中看為惡的事,只是不像在他以前的以色列諸王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, song chẳng bằng các vua Y-sơ-ra-ên trước người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va nhưng không bằng các vua Y-sơ-ra-ên trước đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, nhưng không như các vua I-sơ-ra-ên trước ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, nhưng không như các vua Y-sơ-ra-ên trước vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua làm điều ác trước mặt CHÚA, nhưng không tệ hại bằng các vua Ít-ra-en trước mình.

和合本修訂版 (RCUV)

3亞述撒縵以色上來攻擊何細亞何細亞就服事他,向他進貢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sanh-ma-na-sa, vua A-si-ri, đi lên hãm đánh Ô-sê; người bị thần phục Sanh-ma-na-sa, và đóng thuế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua A-si-ri là Sanh-ma-na-sa lên đánh Ô-sê, khiến vua phải thần phục và triều cống cho Sanh-ma-na-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sanh-ma-nê-se vua của A-sy-ri kéo đến đánh ông. Hô-sê-a trở thành một chư hầu của vua ấy và phải nộp triều cống cho vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Sanh-ma-na-se của A-si-ri kéo đến đánh vua. Vua Ô-sê trở thành một chư hầu của vua ấy và phải nộp triều cống cho vua ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sanh-ma-na-xe, vua A-xy-ri, kéo lên tấn công Ô-sê. Ô-sê đã phải thần phục Sanh-ma-na-xe và nộp triều cống cho vua ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

4何細亞背叛,派使者到埃及那裏,不照往年所行的向亞述王進貢。亞述王知道了,就逮捕他,把他囚在監裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng vua A-si-ri thấy Ô-sê toan mưu phản; vì Ô-sê có sai sứ giả đến Sô, vua Ê-díp-tô, và không nộp thuế cho vua A-si-ri như người hằng năm đã làm; vua A-si-ri bèn bắt người, xiềng lại, và hạ ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi khám phá ra rằng Ô-sê đang âm mưu làm phản vì đã sai sứ giả đến Sô, vua Ai Cập, và không triều cống hằng năm như trước thì vua A-si-ri bắt Ô-sê xiềng lại và bỏ tù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng vua A-sy-ri thấy Hô-sê-a có ý làm phản, vì ông đã sai sứ giả đến cầu xin Sô vua của Ai-cập đến giúp đỡ. Ngoài ra, ông cũng không nộp triều cống hằng năm cho vua A-sy-ri như thường làm nữa. Vì thế vua A-sy-ri đến bắt ông và giam ông vào ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng vua của A-si-ri thấy vua Ô-sê có ý làm phản, vì vua Ô-sê có sai sứ giả đến cầu vua Sô của Ai-cập giúp đỡ. Vua Ô-sê cũng không nộp triều cống hằng năm cho vua A-si-ri như thường làm nữa. Vì thế vua của A-si-ri đến bắt vua Ô-sê và tống giam vào ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng vua A-xy-ri khám phá ra Ô-sê âm mưu phản nghịch mình bằng cách phái sứ giả đến Sô, vua Ai-cập. Ô-sê cũng ngưng nộp triều cống cho Sanh-ma-na-xe như trước kia vua vẫn làm hằng năm. Vì thế vua A-xy-ri bắt nhốt Ô-sê.

和合本修訂版 (RCUV)

5亞述王上來攻擊以色列全地,上到撒瑪利亞,圍困這城三年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, vua A-si-ri đi lên xâm chiếm cả xứ, đến vây Sa-ma-ri trong ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi vua A-si-ri tiến đánh cả xứ và bao vây Sa-ma-ri trong ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ vua A-sy-ri xâm lăng xứ và tiến đánh Sa-ma-ri. Vua ấy bao vây thành Sa-ma-ri ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ vua A-si-ri xâm chiếm xứ và tiến đánh Sa-ma-ri. Vua ấy bao vây thành Sa-ma-ri ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi vua A-xy-ri đến tấn công toàn xứ Ít-ra-en. Vua vây Xa-ma-ri và tấn công nó trong ba năm.

和合本修訂版 (RCUV)

6何細亞第九年,亞述王攻取了撒瑪利亞,把以色列人擄到亞述,安置在哈臘歌散哈博河邊,以及瑪代人的城鎮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Năm thứ chín đời Ô-sê, vua A-si-ri hãm lấy Sa-ma-ri, đem dân Y-sơ-ra-ên sang qua A-si-ri, lập họ ở tại Cha-la và trên bờ Cha-bo, sông của Gô-xan, cùng trong các thành nước Mê-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào năm thứ chín đời trị vì của Ô-sê, vua A-si-ri chiếm được thành Sa-ma-ri và đày dân Y-sơ-ra-ên sang A-si-ri. Vua cho họ định cư tại Cha-la, bên bờ sông Cha-bo thuộc vùng Gô-xan và trong các thành của nước Mê-đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Năm thứ chín của triều đại Hô-sê-a, vua A-sy-ri chiếm được thành Sa-ma-ri. Vua ấy bắt dân I-sơ-ra-ên đem về A-sy-ri. Ông cho họ định cư tại Ha-la, bên bờ Sông Ha-bơ, miền Gô-xan, và trong các thành của xứ Mê-đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Năm thứ chín triều vua Ô-sê, vua A-si-ri chiếm được thành Sa-ma-ri. Vua ấy bắt dân Y-sơ-ra-ên đem về A-si-ri. Vua cho họ định cư tại Cha-la, bên bờ sông Cha-bo, thuộc xứ Gô-sen, và trong các thành của xứ Mê-đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đến năm thứ chín đời vua Ô-sê thì vua đánh thắng Xa-ma-ri và đày dân Ít-ra-en qua A-xy-ri. Ông cho họ định cư ở Ha-lát, miền Gô-san, trên sông Ha-bo, và trong các thành phố nước Mê-đi.

和合本修訂版 (RCUV)

7這是因為以色列人得罪了那領他們出埃及地、脫離埃及王法老之手的耶和華-他們的上帝,去敬畏別神,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ, là Đấng đã rút họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô, và khỏi tay hà hiếp của Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô; chúng đã kính thờ các thần khác,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Việc nầy xảy ra vì dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi Ai Cập và khỏi tay của Pha-ra-ôn, vua Ai Cập. Họ đã thờ lạy các thần khác,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Việc ấy xảy ra vì dân I-sơ-ra-ên đã phạm tội đối với CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, Ðấng đã đem họ ra khỏi đất Ai-cập, tức khỏi tay của Pha-ra-ôn vua Ai-cập. Họ đã thờ phượng các thần khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Việc nầy xảy ra vì dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội cùng CHÚA, là Đức Chúa Trời của họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ai-cập, tức ra khỏi tay của Pha-ra-ôn, vua Ai-cập. Họ đã thờ phượng những thần khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tất cả những điều đó xảy ra vì dân Ít-ra-en đã phạm tội cùng CHÚA là Thượng Đế mình. Ngài đã mang họ ra khỏi Ai-cập và giải cứu họ khỏi quyền lực của vua Ai-cập nhưng dân Ít-ra-en lại kính thờ các thần khác.

和合本修訂版 (RCUV)

8隨從耶和華在以色列人面前所趕出外邦人的風俗和以色列諸王所立的規條。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8theo thói tục của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, và theo lệ mà các vua Y-sơ-ra-ên đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8sống theo thói tục của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên, và theo thói tục mà các vua Y-sơ-ra-ên đã bày ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8sống theo các tập tục của những dân CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân I-sơ-ra-ên, và làm theo các thói tục do các vua I-sơ-ra-ên bày ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

8và sống theo các tập tục của những dân mà CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, và vì họ theo các thói tục mà các vua Y-sơ-ra-ên đã bày ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ sống như các dân tộc mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ trước khi họ đến. Họ sống theo như các vua làm ác của họ xúi giục,

和合本修訂版 (RCUV)

9以色列人暗中行不正的事,違背耶和華-他們的上帝,在他們所有的城鎮,從瞭望樓直到堅固城,建築丘壇;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dân Y-sơ-ra-ên làm lén những việc bất chánh nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng, xây dựng những nơi cao trong khắp các thành họ, từ tháp vọng canh cho đến thành kiên cố,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dân Y-sơ-ra-ên đã lén lút làm những việc bất chính, chống lại Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. Họ đã xây dựng những nơi cao trong khắp các thành, từ tháp canh cho đến các thành trì kiên cố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dân I-sơ-ra-ên đã lén lút làm những việc không đẹp lòng CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ. Họ đã xây dựng cho họ những tế đàn trên các nơi cao trong các thành của họ, từ những tháp canh cho đến những thành trì kiên cố.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dân Y-sơ-ra-ên đã lén lút làm những việc không đẹp lòng CHÚA, là Đức Chúa Trời của họ. Họ đã xây dựng cho họ những tế đàn trên các nơi cao trong các thành của họ, từ những thành rất nhỏ cho đến những thành lớn và kiên cố.

Bản Phổ Thông (BPT)

9lén lút phạm tội nghịch cùng CHÚA là Thượng Đế mình.Họ xây các nơi thờ cúng địa phương trong các thành phố mình, từ tháp canh cho đến thành có vách kiên cố.

和合本修訂版 (RCUV)

10在各高岡上、各青翠樹下立柱像和亞舍拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10dựng lên những trụ thờ trên các nổng cao và dưới những cây rậm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ đã dựng lên cho mình những trụ thờ bằng đá và tượng nữ thần A-sê-ra trên tất cả những nơi cao và dưới mọi cây xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ dựng cho họ những trụ thờ bằng đá và những trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra trên các núi đồi và dưới những cây xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ dựng cho mình những tượng thờ bằng đá và những trụ thờ nữ thần A-sê-ra trên các núi đồi và dưới những cây xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ dựng các trụ đá cho các tà thần và tượng A-sê-ra trên mỗi đồi cao và dưới mỗi cây xanh.

和合本修訂版 (RCUV)

11在各丘壇上燒香,效法耶和華在他們面前趕出的外邦人所行的,又行惡事,惹耶和華發怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tại trên các nơi cao, chúng xông hương y như các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt họ, phạm những việc gian ác, và chọc giận Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trên các nơi cao ấy, họ đốt hương như các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi họ, làm những việc gian ác để chọc giận Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ thiêu dâng các lễ vật trên các tế đàn ở những nơi cao, giống như các dân tộc CHÚA đã đuổi đi trước mặt họ. Họ làm những điều tội lỗi chọc giận CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ dâng tế lễ trên các tế đàn ở các nơi cao, giống như các dân tộc mà CHÚA đã đuổi đi trước mặt họ. Họ làm những điều tội lỗi, chọc giận CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân Ít-ra-en đốt hương tại nơi nào họ thờ cúng địa phương giống như các dân sống trước họ ở đó đã làm, các dân mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ. Dân Ít-ra-en làm những điều ác chọc giận CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

12他們事奉偶像,耶和華對他們說:「你們不可做這事。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng hầu việc những hình tượng mà Đức Giê-hô-va đã cấm chúng rằng: Các ngươi chớ thờ chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ thờ phượng những hình tượng mà Đức Giê-hô-va đã phán với họ: “Các ngươi không được thờ lạy chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ thờ các thần tượng mà CHÚA đã bảo, “Các ngươi chớ thờ chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ thờ các hình tượng mà Chúa đã bảo: “Các ngươi chớ thờ chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ thờ các thần tượng mặc dù CHÚA đã cảnh cáo, “Các ngươi không được làm như thế.”

和合本修訂版 (RCUV)

13耶和華藉眾先知、先見勸戒以色列猶大說:「當離開你們的惡行,謹守我的誡命律例,遵行我吩咐你們祖先、藉我僕人眾先知所傳給你們的一切律法。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Song Đức Giê-hô-va cậy miệng các đấng tiên tri và những kẻ tiên kiến mà khuyên Y-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng: Khá từ bỏ đường ác của các ngươi, hãy gìn giữ điều răn và luật lệ ta, tùy theo các mạng lịnh ta cậy những tiên tri, là tôi tớ ta, mà truyền cho tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tuy thế, Đức Giê-hô-va đã dùng các nhà tiên tri, các nhà tiên kiến cảnh cáo Y-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng: “Hãy quay khỏi đường lối gian ác của các ngươi! Hãy tuân giữ điều răn và luật lệ của Ta, đúng theo toàn bộ luật pháp mà Ta đã truyền cho tổ phụ các ngươi, và mọi điều Ta đã dùng đầy tớ Ta là các nhà tiên tri phán bảo các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tuy CHÚA đã sai các đấng tiên tri và các nhà tiên kiến đến cảnh cáo I-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng, “Hãy quay khỏi những đường lối tội lỗi của các ngươi, và hãy tuân giữ những điều răn và mạng lịnh của Ta, tức toàn bộ luật pháp mà Ta đã truyền cho tổ tiên các ngươi và mọi điều Ta đã sai các tôi tớ Ta là các tiên tri rao bảo cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Dầu vậy CHÚA đã sai các đấng tiên tri và các nhà tiên kiến đến cảnh cáo Y-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng: “Hãy quay khỏi những đường lối tội lỗi của các ngươi, và hãy tuân giữ những điều răn và mạng lịnh Ta, tức là tất cả Kinh Luật Ta đã truyền cho tổ phụ các ngươi và mọi điều Ta đã sai các tôi tớ Ta là các tiên tri rao bảo cho các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA dùng mọi nhà tiên tri và tiên kiến để cảnh cáo Ít-ra-en và Giu-đa. Ngài bảo, “Hãy từ bỏ đường lối gian ác của các ngươi và vâng theo mệnh lệnh cùng luật lệ ta. Hãy vâng theo những lời giáo huấn ta truyền cho tổ tiên các ngươi, những huấn lệnh mà ta ban cho các ngươi qua các tôi tớ ta là các nhà tiên tri.”

和合本修訂版 (RCUV)

14他們卻不聽從,竟硬着頸項,像他們祖先一樣,不信服耶和華-他們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng chúng không muốn nghe, cứng cổ mình, y như các tổ phụ của chúng không có lòng tin Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng họ không chịu nghe và cứng cổ như các tổ phụ của họ, là những người không tin vào Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng họ không nghe và cứ ương ngạnh, giống như tổ tiên của họ đã làm, đó là những người đã không tin vào CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng họ không chịu nghe và cứ ương ngạnh, giống như tổ phụ của họ đã làm, ấy là những người không tin vào CHÚA là Đức Chúa Trời của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng dân chúng không chịu nghe. Họ ương ngạnh giống y như tổ tiên họ là những kẻ không chịu tin nơi CHÚA là Thượng Đế mình.

和合本修訂版 (RCUV)

15他們厭棄他的律例,和他與他們列祖所立的約,以及他勸戒他們的話,去隨從虛無的神明,自己成為虛妄,效法周圍的列國,就是耶和華囑咐他們不可效法的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng khinh bỏ các luật lệ và giao ước Ngài đã lập cùng tổ phụ họ, và những lời chứng mà Ngài đã phán với họ. Chúng đi theo các thần hư không, và trở thành hư không, bắt chước các dân tộc ở chung quanh mình, mà Đức Giê-hô-va đã cấm làm theo gương của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ đã xem thường các luật lệ của Ngài cũng như giao ước mà Ngài đã lập với tổ phụ họ, và họ cũng xem thường những lời cảnh cáo mà Ngài đã phán với họ. Họ đi theo các thần hư không và chính họ cũng trở thành hư không. Họ bắt chước các dân tộc chung quanh, là những dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã truyền họ không được làm theo chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ coi thường các mạng lịnh của Ngài và các giao ước Ngài đã lập với tổ tiên họ. Họ cũng coi thường những lời cảnh cáo mà Ngài đã sai các sứ giả của Ngài đến cảnh cáo họ. Họ cứ đi theo các thần tượng giả dối và trở thành những kẻ giả dối. Họ bắt chước các dân tộc chung quanh họ, tức các dân tộc mà CHÚA đã căn dặn họ không được làm như các dân tộc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ khinh bỉ các mạng lịnh Ngài, họ khinh bỉ các giao ước Ngài đã lập với tổ phụ họ, và họ cũng khinh bỉ những lời cảnh cáo mà Ngài đã sai các sứ giả Ngài đến truyền cho họ. Họ đi theo những hình tượng giả dối và trở thành những kẻ giả dối. Họ bắt chước các dân tộc sống chung quanh họ, đó là những dân tộc mà Chúa đã căn dặn họ không được làm như các dân tộc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ gạt bỏ luật lệ CHÚA và giao ước mà Ngài đã lập với tổ tiên họ. Họ không chịu nghe lời cảnh cáo của Ngài. Họ thờ lạy các thần tượng vô dụng và chính mình cũng trở nên vô dụng. Họ làm giống như các dân tộc sống quanh họ, điều mà CHÚA cảnh cáo họ không được làm.

和合本修訂版 (RCUV)

16他們離棄耶和華-他們上帝的一切誡命,為自己鑄造了兩個牛犢的像,立了亞舍拉,敬拜天上的萬象,事奉巴力

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng khinh bỏ hết thảy giới mạng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, tự đúc lấy hai tượng bò con, cùng làm thần tượng A-sê-ra, thờ lạy hết thảy cơ binh trên trời, và thờ phượng Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ loại bỏ tất cả điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, đúc cho mình hai tượng bò con, làm tượng nữ thần A-sê-ra, thờ lạy tất cả các thiên thể, và thờ phượng Ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ loại bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, mà đúc cho họ tượng hai con bò con và dựng những trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra lên để thờ lạy. Họ thờ phượng các thiên binh trên trời và thờ lạy Thần Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ loại bỏ CHÚA là Đức Chúa Trời của họ mà đúc cho mình tượng hai con bò con, rồi dựng những trụ thờ nữ thần A-sê-ra lên mà thờ lạy. Họ thờ phượng các thiên binh trên trời, và thờ lạy thần Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân chúng gạt bỏ mọi mệnh lệnh của CHÚA là Thượng Đế mình. Họ đúc hai tượng bò con và làm một tượng A-sê-ra. Họ thờ lạy các ngôi sao trên trời và phục vụ Ba-anh.

和合本修訂版 (RCUV)

17使他們的兒女經火,占卜,行法術,出賣自己,行耶和華眼中看為惡的事,惹他發怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng cũng đưa con trai con gái mình qua lửa, dùng tà thuật, tin bói khoa, chuyên làm điều dữ trước mặt Đức Giê-hô-va, để chọc giận Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ đưa con trai con gái mình qua lửa để tế thần. Họ dùng tà thuật, tin bói khoa, và tự bán mình để làm điều dữ dưới mắt Đức Giê-hô-va mà chọc giận Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ thiêu sống con trai và con gái của họ trong lửa để dâng cho các thần tượng. Họ tin theo các phù thủy và các thầy bói. Họ bán chính mình để làm những tội lỗi gớm ghiếc trước mặt CHÚA và chọc giận Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ thiêu sống con trai và con gái họ trong lửa. Họ tin theo các phù thủy và xem bói. Họ bán chính mình để làm những tội lỗi gớm ghiếc trước mặt CHÚA, và chọc giận Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ thiêu sống con trai con gái mình và tìm cách đoán tương lai bằng ma thuật và bùa ếm. Họ chọn làm điều ác trước mặt CHÚA, chọc giận Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

18所以耶和華向以色列大大發怒,從自己面前趕出他們,只剩下猶大一個支派。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bởi cớ ấy, Đức Giê-hô-va rất nổi giận dữ cùng dân Y-sơ-ra-ên, xua đùa chúng khỏi trước mặt Ngài; chỉ còn lại chi phái Giu-đa mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì thế, Đức Giê-hô-va rất giận dân Y-sơ-ra-ên và loại bỏ họ khỏi mặt Ngài, chỉ còn lại bộ tộc Giu-đa mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thế CHÚA rất giận dân I-sơ-ra-ên, và Ngài đã cất bỏ họ khỏi thánh nhan Ngài, chỉ còn lại chi tộc Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì thế CHÚA rất giận dân Y-sơ-ra-ên và Ngài đã cất bỏ họ khỏi trước mặt Ngài, chỉ còn lại chi tộc Giu-đa mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì CHÚA nổi giận cùng dân Ít-ra-en nên Ngài dẹp bỏ họ khỏi trước mặt Ngài, chỉ còn chừa lại chi tộc Giu-đa mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

19但是,猶大也不遵守耶和華-他們上帝的誡命,效法以色列所立的規條。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chính Giu-đa cũng không vâng giữ các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ; bèn đi theo những lệ luật mà Y-sơ-ra-ên đã lập.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngay cả Giu-đa cũng không tuân giữ các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. Họ đi theo các thói tục mà Y-sơ-ra-ên đã bày ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng người Giu-đa cũng không vâng giữ các điều răn của CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, nhưng đi theo các thói tục người I-sơ-ra-ên đã bày ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng dân Giu-đa cũng không vâng giữ các điều răn của CHÚA là Đức Chúa Trời của họ, mà lại đi theo các thói tục của dân Y-sơ-ra-ên đã bày ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thậm chí Giu-đa cũng không vâng theo mệnh lệnh CHÚA là Thượng Đế mình. Họ làm giống y như Ít-ra-en đã làm,

和合本修訂版 (RCUV)

20耶和華就厭棄以色列所有的後裔,使他們受苦,把他們交在搶奪他們的人手中,直到他把他們從自己面前趕出去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thế thì, Đức Giê-hô-va từ bỏ cả dòng dõi Y-sơ-ra-ên, làm khốn khổ họ, và phó họ vào tay các kẻ cướp giựt, cho đến phải lưu đày cách xa mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thế nên, Đức Giê-hô-va loại bỏ toàn thể dòng dõi Y-sơ-ra-ên. Ngài làm cho họ bị sỉ nhục và phó họ vào tay kẻ cướp, cho đến khi Ngài ném họ xa khỏi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế CHÚA đã từ bỏ toàn thể con cháu của I-sơ-ra-ên. Ngài phạt họ và phó họ vào tay những kẻ cướp đoạt họ cho đến khi Ngài loại hẳn họ ra khỏi thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì thế CHÚA đã từ bỏ toàn thể dòng dõi của Y-sơ-ra-ên. Ngài phạt họ và phó họ vào tay những kẻ cướp đoạt, cho đến khi Ngài loại hẳn họ ra khỏi trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20cho nên CHÚA gạt bỏ toàn dân Ít-ra-en. Ngài trừng phạt họ và để cho các dân khác tiêu diệt họ; Ngài ném họ ra khỏi trước mặt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

21當他使以色列大衛家分離出來的時候,他們立尼八的兒子耶羅波安作王。耶羅波安引誘以色列不隨從耶和華,陷入大罪中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Y-sơ-ra-ên đã phân rẽ nhà Đa-vít, tôn Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, làm vua; người quyến dụ Y-sơ-ra-ên bội nghịch Đức Giê-hô-va, và khiến cho họ phạm tội lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi Ngài xé Y-sơ-ra-ên ra khỏi nhà Đa-vít thì họ lập Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, làm vua. Giê-rô-bô-am dụ dỗ Y-sơ-ra-ên rời bỏ Đức Giê-hô-va và khiến cho họ phạm trọng tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Ngài xé rách dân I-sơ-ra-ên ra khỏi nhà Ða-vít, họ lập Giê-rô-bô-am con của Nê-bát lên làm vua. Giê-rô-bô-am đã lôi kéo dân I-sơ-ra-ên xa cách CHÚA và đã xúi họ phạm tội trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi Ngài tách rời dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi nhà Đa-vít, họ lập Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, làm vua. Giê-rô-bô-am đã lôi kéo Y-sơ-ra-ên xa cách CHÚA và xui cho họ phạm tội trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi CHÚA tách họ ra khỏi gia đình Đa-vít thì dân Ít-ra-en lập Giê-rô-bô-am, con Nê-bát làm vua. Giê-rô-bô-am dẫn dụ dân Ít-ra-en xa cách CHÚA và dẫn họ phạm tội tày đình.

和合本修訂版 (RCUV)

22以色列人行耶羅波安所犯的一切罪,總不離開,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dân Y-sơ-ra-ên đều đi trong hết thảy tội lỗi của Giê-rô-bô-am đã phạm, chẳng từ bỏ chút nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Dân Y-sơ-ra-ên cứ tiếp tục phạm tất cả tội lỗi mà Giê-rô-bô-am đã phạm. Họ chẳng từ bỏ một tội nào

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Dân I-sơ-ra-ên cứ tiếp tục đi theo những tội lỗi Giê-rô-bô-am đã gây ra. Họ không chịu từ bỏ những tội lỗi ấy

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dân Y-sơ-ra-ên cứ tiếp tục đi theo những tội lỗi mà Giê-rô-bô-am đã phạm. Họ không chịu từ bỏ những tội lỗi ấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ vẫn tiếp tục phạm các tội như Giê-rô-bô-am. Họ không ngưng phạm các tội đó

和合本修訂版 (RCUV)

23以致耶和華把他們從自己面前趕出去,正如他藉他僕人眾先知所說的。這樣,以色列人從自己的土地被擄到亞述,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23cho đến ngày Đức Giê-hô-va đày đuổi họ khỏi trước mặt Ngài, y như Ngài đã phán bởi miệng của các tiên tri, tôi tớ Ngài. Vậy, Y-sơ-ra-ên bị cất khỏi xứ mình, lưu đày qua A-si-ri cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23cho đến khi Đức Giê-hô-va đuổi họ khỏi Ngài, đúng như Ngài đã phán bởi tất cả các nhà tiên tri, là đầy tớ Ngài. Như vậy, Y-sơ-ra-ên bị lưu đày biệt xứ sang A-si-ri cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23cho đến khi CHÚA cất bỏ họ khỏi thánh nhan Ngài, như Ngài đã bảo trước qua các vị tiên tri, tức các tôi tớ Ngài. Vì thế, I-sơ-ra-ên bị lưu đày khỏi xứ sở của họ, phải đến sống ở A-sy-ri cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

23cho đến khi CHÚA cất bỏ họ khỏi trước mặt Ngài, như Ngài đã bảo trước qua các tiên tri là các tôi tớ Ngài. Vì thế, Y-sơ-ra-ên bị lưu đày khỏi xứ sở mình mà đến A-si-ri cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

23cho đến khi CHÚA dẹp bỏ dân Ít-ra-en ra khỏi trước mặt Ngài, như Ngài đã phán qua tất cả các tôi tớ Ngài là các nhà tiên tri. Vì thế dân Ít-ra-en bị đày đi khỏi xứ sang đất A-xy-ri, nơi họ vẫn ở cho đến ngày nay.

和合本修訂版 (RCUV)

24亞述王從巴比倫古他亞瓦哈馬西法瓦音遷移人來,安置在撒瑪利亞的城鎮,代替以色列人;他們就佔據了撒瑪利亞,住在城中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vua A-si-ri đem người ở Ba-by-lôn, Cu-tha, A-va, Ha-mát và Sê-phạt-va-im, đặt ở trong các thành của Sa-ma-ri, thế cho dân Y-sơ-ra-ên. Chúng chiếm lấy nước Sa-ma-ri, và ở trong các thành nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vua A-si-ri đem người từ Ba-by-lôn, Cu-tha, A-va, Ha-mát và Sê-phạt-va-im, đến định cư trong các thành của Sa-ma-ri, thế vào chỗ dân Y-sơ-ra-ên. Chúng chiếm xứ Sa-ma-ri và ở trong các thành của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vua A-sy-ri bắt dân từ Ba-by-lôn, Cư-thác, A-va, Ha-mát, và Sê-phạc-va-im đến định cư trong các thành của Sa-ma-ri, thế chỗ của dân I-sơ-ra-ên. Các dân ấy đến chiếm lấy Sa-ma-ri và định cư trong các thành của xứ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua A-si-ri bắt dân từ Ba-by-lôn, Cư-tha, A-va, Ha-mát, và Sê-phạt-va-im đến định cư trong các thành của Sa-ma-ri thế chỗ dân Y-sơ-ra-ên. Các dân ấy đến chiếm lấy Sa-ma-ri và định cư trong các thành của xứ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua A-xy-ri mang các dân từ Ba-by-lôn, Cu-tha, A-va, Ha-mát và Sê-phạt-va-im đến cho định cư trong các thành phố Xa-ma-ri thay thế cho dân Ít-ra-en. Các dân nầy chiếm Xa-ma-ri và ở trong các thành của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們開始住在那裏的時候,不敬畏耶和華,所以耶和華叫獅子進入他們中間,咬死了一些人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi chúng bắt đầu trú ngụ tại đó, thì không kính sợ Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va sai sư tử đến giết mấy người trong bọn chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi mới bắt đầu định cư tại đó, chúng không kính sợ Đức Giê-hô-va nên Đức Giê-hô-va sai sư tử đến vồ chết nhiều người trong bọn chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi mới đến định cư tại đó, họ không thờ phượng CHÚA, nên CHÚA đã sai các sư tử đến vồ chết một số người của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi mới đến định cư tại đó, họ không tôn thờ CHÚA, nên Chúa đã sai các sư tử đến vồ chết một số người của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Lúc đầu họ không thờ lạy CHÚA cho nên Ngài sai sư tử đến giết một số người trong vòng họ.

和合本修訂版 (RCUV)

26有人對亞述王說:「你所遷移安置在撒瑪利亞城鎮的各國的人,他們不知道那地之上帝的規矩,所以他叫獅子進入他們中間。看哪,獅子咬死了他們,因為他們不知道那地之上帝的規矩。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người ta bèn nói với vua A-si-ri rằng: Các dân mà vua đã đem qua đặt trong các thành của Sa-ma-ri không biết lệ thờ phượng thần của xứ, vì vậy thần đó có sai sư tử đến giết họ, tại họ không biết lệ thờ lạy thần của xứ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người ta tâu với vua A-si-ri rằng: “Các dân mà bệ hạ đã đày sang định cư trong các thành của Sa-ma-ri không biết cách tôn thờ thần bản xứ. Vì vậy, thần đó đã sai sư tử đến vồ chết họ, vì họ không biết cách tôn thờ thần bản xứ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người ta tâu với vua A-sy-ri rằng, “Các dân tộc mà ngài đã trục xuất và đày đến định cư trong các thành ở Sa-ma-ri không biết cách thức thờ phượng vị thần của xứ ấy. Vì thế vị thần của xứ ấy đã sai các sư tử đến vồ chết một số người của họ, bởi họ không biết cách thức thờ phượng vị thần ấy như thế nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người ta bèn tâu với vua A-si-ri rằng: “Các dân tộc mà vua đã trục xuất và đày đến định cư trong các thành ở Sa-ma-ri không biết luật lệ phải tôn thờ vị thần của xứ, nên vị thần ấy đã sai các sư tử đến vồ chết một số người. Đó là vì họ không biết tôn thờ vị thần của xứ ấy vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua A-xy-ri được báo cáo, “Vua cho một số người ngoại quốc vào ở trong các thành Xa-ma-ri. Họ không biết luật lệ của thần xứ đó cho nên Ngài sai sư tử đến. Sư tử giết họ vì họ không biết ý muốn của thần.”

和合本修訂版 (RCUV)

27亞述王吩咐說:「當派一個從那裏擄來的祭司回去,叫他住在那裏,將那地之上帝的規矩指導他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vua A-si-ri liền truyền lịnh rằng: Trong những thầy tế lễ mà các ngươi đã bắt ở đó đem qua đây, các ngươi hãy lấy một người, dẫn về ở tại trong xứ đó đặng dạy lệ thờ lạy thần của xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua A-si-ri liền truyền lệnh: “Trong số những thầy tế lễ mà các ngươi đã bắt từ đó đem qua đây, hãy đưa một người trở về xứ đó để dạy họ cách thờ thần bản xứ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vua A-sy-ri bèn truyền lịnh, “Các ngươi hãy chọn một người trong số những tư tế đã bị bắt đem lưu đày. Hãy đưa người ấy trở về xứ để sống tại đó, hầu người ấy sẽ dạy chúng biết cách thờ phượng vị thần của xứ ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua A-si-ri bèn truyền lịnh: “Các ngươi hãy chọn một người trong số những thầy tế lễ đã bị bắt qua đây. Hãy đưa người ấy trở về xứ và sống tại đó, để người ấy dạy cho chúng biết thờ phượng vị thần của xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua A-xy-ri liền truyền lệnh, “Hãy mang trả về một trong các thầy tế lễ mà các ngươi đã đày đi. Để người ở đó dạy dân chúng biết ý muốn của thần.”

和合本修訂版 (RCUV)

28於是有一個從撒瑪利亞擄去的祭司回來,住在伯特利,教導他們怎樣敬畏耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ấy vậy, một kẻ trong những thầy tế lễ mà chúng đã bắt ở Sa-ma-ri đem đi trở về, ở tại Bê-tên, và dạy dỗ dân sự phải thờ lạy Đức Giê-hô-va làm sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, một trong những thầy tế lễ mà chúng đã lưu đày từ Sa-ma-ri được đưa trở về Bê-tên để dạy chúng cách phải kính sợ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy một tư tế trong số những tư tế bị bắt đem lưu đày khỏi Sa-ma-ri được cho trở về và sống tại Bê-tên. Người ấy dạy cho họ biết phải thờ phượng CHÚA như thể nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy một thầy tế lễ trong số những thầy tế lễ bị bắt đi lưu đày khỏi Sa-ma-ri được cho trở về và ngụ tại Bê-tên. Người ấy dạy cho họ biết phải thờ phượng CHÚA như thể nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy một trong các thầy tế lễ đã bị đày từ Xa-ma-ri trở về sống ở Bê-tên. Ông dạy cho dân chúng biết cách thờ phụng CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

29然而,各國的人在所住的城裏為自己製造神像,安置在撒瑪利亞人所建有丘壇的廟中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Song mỗi dân tộc đều tạo thần riêng cho mình, đặt nó trong những chùa miễu tại trên các nơi cao mà dân Sa-ma-ri đã dựng lên, tức dân tộc nào đặt thần mình trong thành nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng mỗi dân tộc đều tạo thần riêng cho mình, đặt nó trong đền miếu trên các nơi cao mà dân Sa-ma-ri đã dựng lên. Dân tộc nào cũng tạo thần riêng cho mình trong các thành của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tuy nhiên mỗi dân tộc đều làm những tượng thần riêng của họ, đem đặt những tượng thần ấy vào các khám thờ, rồi mang vào để trong các đền miếu trên các nơi cao mà người Sa-ma-ri đã xây. Dân tộc nào cũng lập những vị thần riêng cho mình trong các thành họ ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng mỗi dân tộc đều dựng thần riêng của họ, đem để vào trong những trang thờ, đặt trong những đền miễu trên các nơi cao mà người Sa-ma-ri đã xây. Dân tộc nào cũng lập thần riêng cho mình trong các thành họ ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng mỗi một dân lập các thần lấy cho mình và đặt chúng trong các điện thờ nơi thành họ cư ngụ. Những điện thờ nầy trước kia do người Xa-ma-ri xây nên.

和合本修訂版 (RCUV)

30巴比倫人造疏割‧比訥像;古他人造匿甲像;哈馬人造亞示瑪像;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Dân Ba-by-lôn tạo hình tượng Su-cốt-Bê-nốt; dân Cút, tạo hình tượng Nẹt-ganh; dân Ha-mát tạo hình tượng A-si-ma;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người Ba-by-lôn tạo tượng thần Su-cốt Bê-nốt, người Cút tạo tượng thần Nẹt-ganh, người Ha-mát tạo tượng thần A-si-ma,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Dân Ba-by-lôn dựng tượng Thần Su-cốt Bê-nốt, dân Cút lập tượng Thần Nẹt-ganh, dân Ha-mát lập tượng Thần A-si-ma,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Dân Ba-by-lôn thì dựng tượng thần Su-cốt Bê-nốt, dân Cút thì lập tượng thần Nẹt-ganh, dân Ha-mát thì làm tượng thần A-si-ma,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Dân Ba-by-lôn dựng thần Su-cốt-Bê-nốt. Dân Cu-tha thờ thần Nẹt-ganh. Dân Ha-mát thờ thần A-si-ma.

和合本修訂版 (RCUV)

31亞瓦人造匿哈他珥他像;西法瓦音人用火焚燒兒女,獻給西法瓦音的神明亞得米勒亞拿米勒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31dân A-vim tạo hình tượng Níp-ca và Tạt-tác; dân Sê-phạt-va-im thiêu con cái mình trong lửa cho A-tra-mê-léc và A-na-mê-léc, hai thần của dân Sê-phạt-va-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31người A-vim tạo tượng thần Níp-ca và Tạt-tác, còn người Sê-phạt-va-im thì thiêu các con trai của chúng để tế thần A-tra-mê-léc và A-na-mê-léc, là các thần của dân Sê-phạt-va-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31dân A-vi lập tượng Thần Níp-ha và Tạt-tắc, dân Sê-phạc-va-im thiêu con thơ của họ trong lửa cho Thần Át-ram-mê-léc và Thần A-nam-mê-léc, các thần của dân Sê-phạc-va-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

31dân A-vim thì làm tượng thần Níp-ca và Tạt-tác, dân Sê-phạt-va-im thì thiêu con thơ mình trong lửa cho thần A-tra-mê-léc và thần A-na-mê-léc, tức là các thần của dân Sê-phạt-va-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người A-vít thờ thần Níp-ha và Tạc-tắc. Người Sê-phạt-va-im thiêu con mình trong lửa, dâng chúng nó cho Ách-ra-mê-léc và A-na-mê-léc, hai thần của Sê-phạt-va-im.

和合本修訂版 (RCUV)

32他們懼怕耶和華,卻從他們中間立丘壇的祭司,在丘壇的廟中為他們獻祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúng kính sợ Đức Giê-hô-va, nhưng chọn những người trong bọn mình lập làm thầy tế lễ về các nơi cao; những thầy tế lễ ấy vì chúng dâng những của tế lễ tại trong chùa miễu của các nơi cao đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chúng kính sợ Đức Giê-hô-va, nhưng lại chọn người của chúng lập làm thầy tế lễ tại các nơi cao; các thầy tế lễ ấy vì chúng mà dâng tế lễ trong các đền miếu ở những nơi cao đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các dân tộc ấy cũng thờ phượng CHÚA và tự chọn trong vòng họ đủ hạng người mà lập làm các tư tế cho các đền miếu ở những nơi cao. Các tư tế ấy thay mặt họ dâng các con vật hiến tế trên các tế đàn ở những nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các dân tộc ấy cũng thờ phượng CHÚA và tự chọn trong vòng họ đủ hạng người mà lập làm những thầy cúng cho các đền miếu trên những nơi cao; những thầy cúng ấy vì họ mà dâng các sinh tế trên các tế đàn ở những nơi cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ cũng tôn thờ CHÚA nhưng tự chọn cho mình các thầy tế lễ cho nơi nào họ thờ tà thần. Họ tự chọn các thầy tế lễ trong số họ để dâng sinh tế cho dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

33他們懼怕耶和華,但又事奉自己的神明,從何邦遷來,就隨從那裏的風俗,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các dân tộc ấy kính sợ Đức Giê-hô-va, song cũng hầu việc các thần mình, theo thói tục của những dân tộc mà họ bị dời ra khỏi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các dân tộc ấy kính sợ Đức Giê-hô-va, nhưng cũng phục vụ các thần riêng của mình theo thói tục vốn có của dân tộc chúng trước khi bị lưu đày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Như vậy các dân tộc ấy vừa thờ phượng CHÚA nhưng cũng thờ phượng các thần của họ. Họ cứ giữ các phong tục mà dân tộc họ đã có trước khi bị lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Như vậy các dân tộc ấy thờ phượng CHÚA nhưng cũng thờ phượng các thần của họ, cứ giữ theo phong tục của dân tộc họ đã có, trước khi họ bị đem đi lưu đày.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Dân chúng thờ phụng CHÚA nhưng cũng thờ phụng thần của mình như các dân tộc mà họ rời bỏ khi bị đày.

和合本修訂版 (RCUV)

34直到如今仍照先前的風俗去行。他們不敬畏耶和華,不遵守耶和華吩咐雅各後裔的律例、典章、律法、誡命;雅各就是從前耶和華起名叫以色列的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ngày nay, chúng hãy còn làm theo thói tục cũ mình. Chúng không kính sợ Đức Giê-hô-va, chẳng vâng giữ hoặc luật lệ, hoặc thói tục, hoặc luật pháp, hay là điều răn truyền cho con cháu Gia-cốp, mà Ngài đặt tên là Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Cho đến ngày nay, chúng vẫn còn làm theo thói tục trước kia của mình. Chúng không kính sợ Đức Giê-hô-va, cũng chẳng làm theo những phép tắc, quy định, luật pháp, hay mệnh lệnh Đức Giê-hô-va đã truyền cho con cháu Gia-cốp, mà Ngài đặt tên là Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ vẫn tiếp tục giữ các phong tục ngày trước của họ cho đến ngày nay. Họ không kính sợ CHÚA và cũng không tuân giữ các quy tắc, mạng lịnh, luật pháp, hay điều răn mà CHÚA đã truyền cho các con cháu Gia-cốp, người Ngài đã đặt tên là I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Cho đến ngày nay họ vẫn tiếp tục theo các phong tục ngày trước của họ. Dân Y-sơ-ra-ên không thờ phượng CHÚA, và cũng không tuân giữ các quy tắc, mạng lịnh, luật lệ hay điều răn mà Chúa đã truyền cho các con cháu Gia-cốp, là người Ngài đặt tên là Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Cho đến ngày nay họ cũng làm y như thuở trước. Họ không thờ phụng CHÚA hay vâng theo qui tắc và mệnh lệnh Ngài. Họ không nghe theo lời giáo huấn hay mệnh lệnh của CHÚA mà Ngài đã truyền cho con cháu Gia-cốp, người mà Ngài đặt tên là Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

35耶和華曾與他們立約,吩咐他們說:「不可敬畏別神,不可跪拜事奉它們,也不可向它們獻祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va đã lập giao ước với chúng, truyền dạy chúng rằng: Các ngươi chớ kính sợ các thần khác, chớ thờ lạy, hầu việc chúng nó, và đừng tế lễ chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va đã lập giao ước với Y-sơ-ra-ên và truyền dạy rằng: “Các con đừng sợ các thần khác, cũng không được thờ lạy, phục vụ và dâng sinh tế cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35CHÚA đã lập giao ước với dân I-sơ-ra-ên và truyền cho họ rằng, “Các ngươi chớ thờ phượng các thần khác, chớ thờ lạy chúng, chớ phục vụ chúng, và cũng chớ dâng các con vật hiến tế cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA đã lập giao ước với họ và truyền cho họ rằng: “Các ngươi chớ thờ phượng các thần khác, chớ quỳ lạy chúng, chớ phục vụ chúng, và cũng chớ dâng của tế lễ cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35CHÚA đã lập một giao ước với họ và truyền lệnh cho họ rằng, “Đừng tôn thờ các thần khác. Đừng quì lạy trước chúng nó, thờ phụng hay dâng sinh tế cho chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

36惟有那用大能和伸出來的膀臂領你們出埃及地的耶和華,你們當敬畏他,向他跪拜,向他獻祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng các ngươi khá kính sợ Đức Giê-hô-va, là Đấng dùng đại năng, và cánh tay giơ thẳng ra, đem các ngươi ra khỏi Ê-díp-tô; Đấng đó các ngươi phải kính sợ thờ lạy, và dâng của lễ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nhưng Đức Giê-hô-va, Đấng đã dùng quyền năng lớn lao và cánh tay giơ thẳng ra, đem các con ra khỏi Ai Cập, chính Ngài là Đấng mà các con phải kính sợ, thờ lạy, và dâng sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nhưng các ngươi chỉ thờ phượng CHÚA, Ðấng đã đưa cánh tay quyền năng của Ngài ra, đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập. Các ngươi chỉ thờ lạy một mình Ngài và chỉ dâng các con vật hiến tế lên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng các ngươi chỉ hãy thờ phượng CHÚA, là Đấng đã dùng cánh tay quyền năng Ngài giang ra mà đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập. Các ngươi chỉ quỳ lạy một mình Ngài và chỉ dâng của tế lễ cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Hãy thờ phụng CHÚA là Đấng mang ngươi ra khỏi xứ Ai-cập bằng quyền năng và sức mạnh Ngài. Hãy thờ lạy một mình Ngài và dâng sinh tế cho Ngài mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

37他給你們寫的律例、典章、律法、誡命,你們應當永遠謹守遵行。你們不可敬畏別神。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Các luật lệ, điều răn, qui tắc, và mạng lịnh mà Ngài chép cho các ngươi, các ngươi khá gìn giữ làm theo đời đời, chớ nên kính sợ các thần khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Các phép tắc, quy định, luật pháp và mệnh lệnh mà Ngài đã viết cho các con thì các con phải tuân giữ luôn luôn. Các con đừng sợ các thần khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Những quy tắc, mạng lịnh, luật pháp, và điều răn mà Ngài đã viết ra cho các ngươi, các ngươi phải cẩn thận vâng giữ. Các ngươi chớ thờ phượng các thần khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Những quy luật, mạng lịnh, luật lệ và điều răn mà Ngài đã viết ra cho các ngươi, thì các ngươi phải cẩn thận tuân giữ. Các ngươi không được thờ phượng các thần khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Hãy luôn luôn vâng theo các qui tắc, mệnh lệnh, lời giáo huấn, và điều răn Ngài viết ra cho ngươi. Đừng tôn kính thần nào khác.

和合本修訂版 (RCUV)

38你們不可忘記我與你們所立的約,也不可敬畏別神。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Các ngươi chẳng nên quên giao ước mà ta lập với các ngươi; chớ kính sợ các thần khác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Các con không được quên giao ước mà Ta đã lập với các con, và đừng sợ các thần khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Các ngươi chớ quên giao ước Ta đã lập với các ngươi. Các ngươi chớ thờ lạy các thần khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Các ngươi không được quên giao ước mà Ta đã lập với các ngươi. Các ngươi không được thờ phượng các thần khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Đừng quên giao ước ta lập với ngươi, đừng tôn thờ thần nào khác.

和合本修訂版 (RCUV)

39只要敬畏耶和華-你們的上帝,他必救你們脫離一切仇敵的手。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39nhưng khá kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, Ngài sẽ giải cứu các ngươi khỏi tay các kẻ thù nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng các con phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con, chính Ngài sẽ giải cứu các con khỏi tay mọi kẻ thù của các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng các ngươi chỉ thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi. Ngài sẽ giải cứu các ngươi khỏi tay mọi kẻ thù của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39nhưng các ngươi chỉ hãy thờ phượng CHÚA là Đức Chúa Trời của các ngươi. Ngài sẽ giải cứu các ngươi khỏi tay mọi kẻ thù của các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Hãy thờ phụng CHÚA là Thượng Đế ngươi, Đấng giải cứu ngươi khỏi mọi kẻ thù.”

和合本修訂版 (RCUV)

40他們卻不聽從,仍照先前的風俗去行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Dầu vậy, các dân tộc ấy không nghe theo, nhưng còn làm theo thói tục cũ của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Tuy nhiên, các dân tộc ấy không nghe theo, vẫn cứ làm theo thói tục trước kia của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Các dân tộc mới đến cũng không nghe theo. Họ vẫn cứ tiếp tục thờ phượng các thần riêng của họ theo phong tục trước kia của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Những dân tộc mới đến cũng không nghe, họ cứ tiếp tục thờ lạy theo phong tục trước kia của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng dân Ít-ra-en không chịu nghe lời. Con cháu họ ngày nay vẫn tiếp tục làm giống như tổ tiên mình trước kia.

和合本修訂版 (RCUV)

41這樣,這些國家又懼怕耶和華,又事奉他們的偶像。他們子子孫孫也都照樣行,效法他們的祖宗,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Như vậy, các dân tộc ấy kính sợ Đức Giê-hô-va và cũng hầu việc những hình tượng chạm của mình; tổ phụ chúng nó làm thế nào, thì con cái cháu chắt chúng nó cũng hãy còn làm thế ấy cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Như vậy, các dân tộc ấy vừa kính sợ Đức Giê-hô-va, vừa thờ lạy những tượng chạm mà chúng làm ra. Tổ phụ của chúng làm thế nào thì con cái, cháu chắt cũng làm như thế cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vậy các dân tộc đó vừa thờ phượng CHÚA và cũng vừa thờ phượng các thần do họ chạm khắc hoặc đúc nên. Sau đó, con cháu họ và con cháu của con cháu họ cứ tiếp tục theo truyền thống của tổ tiên họ mà làm như thế cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Vậy các dân tộc đó vừa thờ phượng CHÚA, nhưng cũng vừa thờ phượng các thần do họ đúc chạm tạo nên. Rồi con cháu họ và con cháu của con cháu họ cũng tiếp tục theo truyền thống như cha ông họ đã làm cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Cho nên các dân tộc đó tôn thờ CHÚA nhưng cũng thờ lạy các thần mình. Con cháu họ cũng làm y như tổ tiên mình cho đến ngày nay.