So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum Ahaj tuag lawd cov Mau‑a txawm fav xeeb rau cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi A-háp băng bà, dân Mô-áp phản nghịch cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi A-háp băng hà, người Mô-áp nổi lên chống lại Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi A-háp qua đời, dân Mô-áp nổi lên chống lại dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi A-háp qua đời, dân Mô-áp nổi loạn chống lại Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi vua A-háp qua đời thì Mô-áp tách ra khỏi quyền thống trị của Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Ahaxiya poob qhov rais saum nws lub tsev txheej ob hauv lub nroog Xamali mas nws mob. Nws thiaj txib cov tub tshaj xo mus mas hais rau lawv tias, “Nej cia li mus nug dab Npa‑axenpu uas yog cov neeg hauv lub moos Ekhoo tus dab tias, kuv tus mob yuav zoo los tsis zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-cha-xia té ngang qua song lầu mình tại Sa-ma-ri, và vì cớ ấy mang bịnh. Người bèn sai sứ giả đi, mà dặn rằng: Hãy đi cầu vấn Ba-anh-Xê-bụt, thần của Éc-rôn, đặng cho biết ta sẽ lành bịnh nầy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua A-cha-xia té ngang qua lan can trên lầu của mình tại Sa-ma-ri và ngã bệnh. Vua sai sứ giả đi và dặn rằng: “Hãy đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn, để xem ta có thể qua khỏi bệnh nầy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ở Sa-ma-ri, Vua A-ha-xi-a từ lan can trên lầu té xuống và bị thương; ông truyền cho các sứ giả đến và bảo, “Hãy đi, cầu vấn Ba-anh Xê-bụp thần của Éc-rôn, để hỏi xem ta sẽ được lành khỏi thương tích nầy chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ở Sa-ma-ri, vua A-cha-xia từ lan can trên lầu té xuống và bị thương; nên vua truyền các sứ giả đến và bảo: “Hãy đi, cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn, để hỏi xem ta có được lành khỏi thương tích nầy chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-cha-xia té qua các chấn song của phòng trên gác ở Xa-ma-ri nên bị thương nặng. Ông sai các sứ giả đi và dặn, “Hãy đi hỏi Ba-anh-Xê-bun, thần của Éc-rôn xem ta có lành các vết thương nầy không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas Yawmsaub tus tubtxib saum ntuj hais rau Eliya uas nyob hauv Thinpi tias, “Cia li sawv tsees mus ntsib Xamali tus vajntxwv cov tub tshaj xo mas hais rau lawv tias, ‘Tsis muaj Vajtswv nyob hauv Yixayee tebchaws lov nej thiaj mus nug Npa‑axenpu uas yog cov neeg Ekhoo tus dab?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li, người Thi-sê-be, rằng: Hãy chỗi dậy, đi lên đón các sứ giả của vua Sa-ma-ri, và nói với họ rằng: Trong Y-sơ-ra-ên há không có Đức Chúa Trời sao, nên ngươi đi cầu vấn Ba-anh-Xê-bụt, thần của Éc-rôn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li, người Thi-sê-be: “Hãy trỗi dậy, đi lên đón các sứ giả của vua Sa-ma-ri, và nói với họ: ‘Trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời hay sao mà các ngươi đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Thiên Sứ của CHÚA bảo Ê-li-gia người Ti-sê-be rằng, “Hãy đứng dậy, đi đón các sứ giả của vua ở Sa-ma-ri, và bảo chúng: ‘Có phải trong I-sơ-ra-ên không có Ðức Chúa Trời, mà ngươi phải đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụp thần của Éc-rôn?’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng thiên sứ của CHÚA bảo Ê-li, người Thi-sê-be rằng: “Hãy chỗi dậy, đi đón các sứ giả của vua Sa-ma-ri, và bảo họ: ‘Có phải trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời sao, mà ngươi đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn?’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng thiên sứ của CHÚA bảo Ê-li người Thi-sê-be, “Hãy đi ra gặp các sứ giả của vua Xa-ma-ri hỏi rằng, ‘Sao các ngươi đi hỏi Ba-anh-Xê-bun, thần của Éc-rôn? Trong Ít-ra-en không có Thượng Đế hay sao?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Vim li no Yawmsaub hais tias, ‘Ahaxiya yuav tsis nqes saum lub txaj uas nws mus pw ntawd los li, nws yeej yuav tuag xwb.’ ” Ces Eliya txawm mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bởi cớ đó, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã lên, nhưng hẳn sẽ chết. Đoạn, Ê-li đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.’” Ê-li vâng lời ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì vậy bây giờ CHÚA phán thế nầy: Ngươi sẽ không xuống khỏi giường ngươi đã lên nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.” Vậy Ê-li-gia ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy bây giờ CHÚA phán như vầy: ‘Ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đang nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.’ ” Ê-li bèn đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên CHÚA phán như sau: ‘Ngươi sẽ không ngồi dậy khỏi giường mà ngươi đang nằm, nhưng chắc chắn sẽ chết.’” Rồi Ê-li bỏ đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Cov tub tshaj xo thiaj rov los rau ntawm vajntxwv mas vajntxwv nug lawv tias, “Ua li cas nej cia li rov qab los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các sứ giả trở về cùng A-cha-xia, người hỏi rằng: Vì sao các ngươi trở về?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi các sứ giả trở về với A-cha-xia, vua hỏi họ: “Tại sao các ngươi trở về?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các sứ giả trở về gặp vua, ông hỏi họ, “Tại sao các ngươi trở về?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các sứ giả trở về gặp vua, vua hỏi họ: “Tại sao các ngươi trở về?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi các sứ giả trở về với A-cha-xia, vua hỏi, “Tại sao mấy anh trở về?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Lawv hais rau nws tias, “Muaj ib tug yawg tuaj ntsib peb mas hais rau peb tias, ‘Nej cia li rov qab mus hais rau tus vajntxwv uas txib nej tuaj tias, Yawmsaub hais li no tias, Tsis muaj Vajtswv nyob hauv Yixayee tebchaws lawm koj thiaj txib neeg mus nug dab Npa‑axenpu uas yog cov Ekhoo tus dab lov? Vim li no koj yuav tsis nqes saum lub txaj uas koj mus pw ntawd, koj yeej yuav tuag xwb.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng thưa rằng: Có một người đi lên đón chúng tôi, và nói với chúng tôi rằng: Hãy trở về cùng vua đã sai các ngươi, và nói với người rằng: Đức Giê-hô-va đã phán như vầy: Trong Y-sơ-ra-ên há không có Đức Chúa Trời sao, nên ngươi sai đi cầu vấn Ba-anh-Xê-bụt, thần của Éc-rôn? Bởi cớ đó, ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã lên, nhưng hẳn sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ đáp: “Có một người đi lên, gặp chúng tôi và nói: ‘Hãy trở về với vua đã sai các ngươi và nói với vua rằng Đức Giê-hô-va phán: Trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời hay sao mà ngươi sai sứ giả đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn? Vì thế, ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ đáp, “Có một người đón chúng tôi và bảo chúng tôi hãy trở về tâu với vua đã sai chúng tôi đi rằng, ‘CHÚA phán như thế nầy: Có phải trong I-sơ-ra-ên không có Ðức Chúa Trời mà ngươi sai người đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụp thần của Éc-rôn? Vì thế ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đã lên nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ đáp: “Có một người gặp chúng tôi và bảo chúng tôi đi trở về tâu với vua rằng: CHÚA phán như vầy: ‘Có phải trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời sao mà ngươi sai người đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn?’ Vì thế ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đang nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ thưa, “Có một người ra đón chúng tôi. Ông bảo, ‘Hãy trở về cùng vua đã sai các ngươi đi và bảo cho ông điều CHÚA phán: Sao ngươi sai sứ đi hỏi Ba-anh-Xê-bun, thần của Éc-rôn? Ngươi cho rằng trong Ít-ra-en không có Thượng Đế hay sao? Cho nên ngươi sẽ không ngồi dậy khỏi giường ngươi đang nằm nhưng chắc chắn sẽ chết.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Vajntxwv hais rau lawv tias, “Tus uas tuaj ntsib nej thiab hais tej lus no rau nej yog neeg zoo li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua bèn hỏi họ rằng: Người đi lên đón các ngươi và nói những lời ấy ra sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua hỏi họ: “Người đi lên, gặp các ngươi và nói những lời ấy trông như thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua hỏi họ, “Người ra đón các ngươi và nói với các ngươi những lời ấy là người như thế nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua hỏi họ: “Người ra đón gặp các ngươi và nói với các ngươi những lời ấy là người như thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-cha-xia hỏi họ, “Người báo tin ấy cho mấy anh mặt mũi ra sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lawv teb nws tias, “Nws hnav lub tsho ntaub plaub thiab nws sia ib txoj siv tawv ntawm duav.” Mas vajntxwv hais tias, “Tus kod yog Eliya uas nyob hauv Thinpi ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng thưa: Người đó mặc áo lông, và thắt lưng bằng dây da. Vua nói rằng: Ấy là Ê-li, người Thi-sê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ đáp: “Người ấy mặc áo lông và thắt lưng bằng dây da.” Vua nói: “Đó là Ê-li, người Thi-sê-be.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ tâu, “Ðó là một người lông lá và lưng thắt một dây nịt da.”Vua nói, “Ấy là Ê-li-gia người Ti-sê-be.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ tâu: “Đó là một người mặc một áo choàng bằng da thú đầy lông, lưng thắt một dây nịt da.” Vua nói: “Ấy là Ê-li, người Thi-sê-be.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ đáp, “Ông ta có nhiều lông và quấn đai da ngang hông.”A-cha-xia bảo, “Đó là Ê-li, người Thi-sê-be.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Vajntxwv txawm txib ib tug thawj rog coj tsib caug leej tub rog uas nws kav mus rau ntawm Eliya. Nws nce mus cuag Eliya uas zaum saum lub pov roob mas hais rau Eliya tias, “Vajtswv tus neeg 'e, vajntxwv hais tias, ‘Koj cia li nqes los.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua bèn sai một quan cai năm mươi lính đi với năm mươi lính mình lên cùng Ê-li. Vả, Ê-li đương ngồi trên chót gò. Quan cai nói với người rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua đòi ông xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua sai một viên quan chỉ huy năm mươi quân đem năm mươi quân của mình đi lên gặp Ê-li. Lúc ấy, Ê-li đang ngồi trên một đỉnh đồi. Viên quan nói với ông: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua bảo ông: ‘Hãy xuống!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vua bèn sai một sĩ quan dẫn năm mươi quân đến gặp Ê-li-gia. Lúc ấy Ê-li-gia đang ngồi trên một đỉnh đồi. Viên sĩ quan bảo Ê-li-gia, “Hỡi người của Ðức Chúa Trời, vua bảo ông: Hãy xuống!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đoạn vua sai một sĩ quan dẫn năm mươi quân sĩ đến gặp Ê-li. Lúc ấy Ê-li đang ngồi trên một đỉnh đồi. Viên sĩ quan bảo Ê-li: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua bảo ông: Hãy xuống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua liền sai một sĩ quan cùng với năm mươi lính đi đến gặp Ê-li. Ông đang ngồi trên một đỉnh đồi. Viên sĩ quan đến bảo Ê-li, “Hỡi người của Thượng Đế, vua kêu, ‘Hãy đi xuống!’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tiamsis Eliya teb tus thawj rog ntawd tias, “Yog tias kuv yog Vajtswv li ib tug neeg tiag, thov kom hluavtaws poob saum ntuj los hlawv koj thiab koj tsib caug leej tub rog kub hnyiab tag.” Ces hluavtaws txawm poob saum ntuj los hlawv nws thiab nws tsib caug leej ntawd kub hnyiab tag huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng Ê-li đáp cùng quan cai năm mươi lính rằng: Nếu ta là người của Đức Chúa Trời, nguyện lửa từ trên trời giáng xuống thiêu đốt ngươi, luôn với năm mươi lính của ngươi đi! Lửa từ trên trời liền giáng xuống thiêu đốt quan cai và năm mươi lính của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Ê-li trả lời với quan chỉ huy năm mươi quân: “Nếu ta là người của Đức Chúa Trời, nguyện lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy ngươi cùng với năm mươi quân của ngươi!” Lửa từ trời liền giáng xuống thiêu hủy viên quan ấy và năm mươi quân của ông ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng Ê-li-gia trả lời viên sĩ quan, “Nếu tôi là người của Ðức Chúa Trời, nguyện lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy ông và năm mươi người đi với ông.” Ngay lập tức lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy viên sĩ quan và năm mươi người đi với ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Ê-li trả lời viên sĩ quan: “Nếu ta là người của Đức Chúa Trời thì lửa từ trên trời sẽ giáng xuống thiêu hủy ngươi và năm mươi người đi với ngươi đi.” Tức thì lửa từ trên trời giáng xuống thiêu hủy viên sĩ quan đó và năm mươi người đi với ông ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-li đáp, “Nếu ta là người của Thượng Đế, nguyện lửa từ trời xuống thiêu ngươi và năm mươi lính của ngươi đi.”Lửa từ trời liền giáng xuống thiêu viên sĩ quan cùng năm mươi lính của ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Vajntxwv rov txib dua ib tug thawj rog coj tsib caug leej tub rog uas nws kav rov mus hais rau Eliya. Nws nce mus hais rau Eliya tias, “Vajtswv tus neeg 'e, vajntxwv hais tias, ‘Koj cia li nqes los tamsim no.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-cha-xia lại sai đến Ê-li một quan cai năm mươi lính khác đi với năm mươi lính người. Quan nầy nói với Ê-li rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua phán như vầy: Hãy mau mau xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua lại sai một viên quan chỉ huy năm mươi quân khác đem năm mươi quân đi lên gặp Ê-li. Viên quan nầy nói với Ê-li: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua truyền cho ông: ‘Hãy xuống ngay!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua lại sai một viên sĩ quan khác với năm mươi quân khác đến gặp Ê-li-gia. Viên sĩ quan ấy nói, “Hỡi người của Ðức Chúa Trời, đây là lịnh của vua: Hãy xuống mau!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua lại sai một viên sĩ quan khác với năm mươi quân sĩ khác đến gặp Ê-li. Viên sĩ quan ấy nói: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, đây là lịnh của vua: Hãy xuống mau!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-cha-xia liền sai một sĩ quan và năm mươi lính khác đến cùng Ê-li. Viên sĩ quan bảo, “Người của Thượng Đế, vua nói như sau: Hãy xuống mau lên!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Tiamsis Eliya teb lawv tias, “Yog tias kuv yog Vajtswv li ib tug neeg tiag, thov kom hluavtaws poob saum ntuj los hlawv koj thiab koj tsib caug leej tub rog kub hnyiab tag.” Ces Vajtswv li hluavtaws txawm poob saum ntuj los hlawv nws thiab nws tsib caug leej ntawd kub hnyiab tag huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng Ê-li đáp với người rằng: Nếu ta là người của Đức Chúa Trời, nguyện lửa từ trên trời giáng xuống thiêu đốt ngươi với năm mươi lính của ngươi đi. Lửa của Đức Chúa Trời liền từ trời giáng xuống thiêu đốt quan cai với năm mươi lính của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Ê-li trả lời: “Nếu ta là người của Đức Chúa Trời, nguyện lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy ngươi cùng với năm mươi quân của ngươi!” Lửa của Đức Chúa Trời từ trời liền giáng xuống thiêu hủy viên quan ấy và năm mươi quân của ông ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng Ê-li-gia trả lời viên sĩ quan ấy, “Nếu tôi là người của Ðức Chúa Trời, nguyện lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy ông và năm mươi người đi với ông.” Ngay lập tức lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy viên sĩ quan và năm mươi người đi với ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Ê-li trả lời viên sĩ quan ấy: “Nếu ta là người của Đức Chúa Trời thì lửa từ trên trời sẽ giáng xuống thiêu hủy ngươi và năm mươi người đi với ngươi đi.” Tức thì lửa từ trên trời giáng xuống thiêu hủy viên sĩ quan đó và năm mươi người đi với ông ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ê-li đáp, “Nếu ta là người của Thượng Đế nguyện lửa tư trời giáng xuống thiêu đốt ngươi và năm mươi lính của ngươi đi!”Lửa từ trời liền giáng xuống thiêu đốt viên sĩ quan cùng năm mươi lính của ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Mas vajntxwv rov txib dua ib tug thawj rog coj tsib caug leej tub rog uas nws kav mus. Tus thawj rog uas peb kuj nce mus mas txhos caug ntua ntawm Eliya xubntiag thov thov hais tias, “Vajtswv tus neeg 'e, kuv thov koj tsa muag zaj saib kuv uas yog koj tus qhev txojsia thiab tsib caug leej no txojsia kom muaj nqes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-cha-xia lại sai một quan cai năm mươi lính đi với năm mươi lính mình. Quan cai nầy lên đến, quì gối xuống trước mặt Ê-li, cầu xin người rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, xin ông xem quí trọng mạng sống của tôi và mạng sống của năm mươi người nầy, là kẻ tôi tớ ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua lại sai viên quan chỉ huy năm mươi quân thứ ba đem năm mươi quân đi. Viên quan nầy đi lên, và khi đến nơi thì quỳ xuống trước mặt Ê-li, khẩn khoản: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, xin ông quý trọng mạng sống của tôi và mạng sống của năm mươi người nầy, là những đầy tớ của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua lại sai một viên sĩ quan khác với năm mươi quân khác đến gặp Ê-li-gia. Viên sĩ quan thứ ba đi lên, quỳ xuống trước mặt Ê-li-gia và van nài, “Thưa người của Ðức Chúa Trời, nguyện mạng sống tôi và mạng sống của năm mươi người đi với tôi được coi là quý báu trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua lại sai một viên sĩ quan nữa với năm mươi quân sĩ nữa đến gặp Ê-li. Viên sĩ quan thứ ba đi lên, quỳ xuống trước mặt Ê-li và van nài: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, nguyện mạng sống tôi và mạng sống của năm mươi người đi với tôi là quý báu trước mặt ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

13A-cha-xia liền sai một sĩ quan thứ ba cùng năm mươi lính. Ông nầy đến quì dưới chân Ê-li và năn nỉ, “Hỡi người của Thượng Đế, xin tôn trọng mạng sống tôi cùng mạng sống của năm mươi tôi tớ ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Hluavtaws twb poob saum ntuj los kub ob tug thawj rog uas kav tsib caug leej uas tuaj ua ntej ntawd thiab ob tug cov tub rog tag lawm. Mas nimno thov koj tsa muag zaj saib kuv txojsia kom muaj nqes.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kìa, lửa đã giáng từ trời thiêu nuốt hai quan cai năm mươi lính trước, và năm mươi lính của họ; nhưng bây giờ, xin xem mạng sống tôi là quí trọng trước mặt ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kìa, lửa từ trời đã giáng xuống thiêu hủy hai quan trước cùng với các toán năm mươi quân của họ. Nhưng bây giờ, xin ông quý trọng mạng sống tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Kìa, lửa từ trời đã giáng xuống thiêu hủy hai vị sĩ quan kia cùng với hai đội quân năm mươi người của họ. Nhưng bây giờ xin ông xem mạng sống của tôi là quý báu trước mặt ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Kìa, lửa từ trời đã giáng xuống thiêu hủy hai vị sĩ quan kia cùng với hai toán quân năm mươi người của họ. Nhưng bây giờ xin ông hãy xem mạng sống tôi là quý báu trước mặt ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì lửa từ trời đã thiêu hai viên sĩ quan trước cùng năm mươi lính của họ. Nhưng bây giờ xin tôn trọng mạng sống tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Ces Yawmsaub tus tubtxib saum ntuj txawm hais rau Eliya tias, “Cia li nqes nrog nws mus, tsis txhob ntshai nws.” Nws txawm sawv tsees nrog tus thawj rog mus cuag vajntxwv

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói cùng Ê-li rằng: Hãy đi xuống với người, chớ sợ chi. Vậy, Ê-li chỗi dậy đi xuống với quan cai đến cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói với Ê-li: “Hãy đi xuống với người nầy, đừng sợ gì cả.” Vậy, Ê-li liền đi xuống với viên quan nầy để gặp vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ thiên sứ của CHÚA nói với Ê-li-gia, “Hãy đi xuống với người ấy. Ðừng sợ người ấy.” Vậy Ê-li-gia đứng dậy, đi xuống, và theo người ấy đến gặp vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ thiên sứ của CHÚA nói với Ê-li: “Hãy đi xuống với người ấy. Đừng sợ người ấy gì cả.” Vậy Ê-li đứng dậy, đi xuống, theo người ấy đến gặp vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thiên sứ Chúa bảo Ê-li, “Hãy đi xuống với người, đừng sợ gì.”Vậy Ê-li đứng dậy đi xuống cùng ông để gặp vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16mas hais rau vajntxwv tias, “Yawmsaub hais li no tias, ‘Koj tau txib neeg mus nug dab Npa‑axenpu uas yog cov Ekhoo tus dab, mas yog vim tsis muaj Vajtswv hauv Yixayee tebchaws uas yuav mus nug tau lov? Vim li no koj yuav tsis nqes saum lub txaj uas koj mus pw kod los, koj yeej yuav tuag xwb.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người nói với vua rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì ngươi có sai sứ giả đến cầu vấn Ba-anh-Xê-bụt, thần của Éc-rôn, (há trong Y-sơ-ra-ên chẳng có Đức Chúa Trời để cầu vấn sao?) nên ngươi sẽ không xuống khỏi giường ngươi đã trèo lên; vì ngươi chắc sẽ quả chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông nói với vua: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Có phải trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời để cầu vấn hay sao mà ngươi sai sứ giả đến cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn? Vì thế, ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã nằm, vì ngươi chắc chắn sẽ chết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông nói với vua, “CHÚA phán thế nầy: Có phải vì trong I-sơ-ra-ên không có Ðức Chúa Trời để ngươi có thể cầu hỏi thánh ý của Ngài chăng? Vì ngươi đã sai sứ giả đến cầu vấn Ba-anh Xê-bụp thần của Éc-rôn, nên ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đã lên nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông nói với vua: “CHÚA phán như vầy: Bởi vì ngươi đã sai sứ giả đến cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn. Có phải trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời để ngươi có thể cầu hỏi lời Ngài sao? Vì thế ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đang nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li bảo A-cha-xia, “CHÚA phán như sau: ‘Ngươi sai sứ giả đi hỏi Ba-anh-Xê-bun, thần của Éc-rôn. Vậy ngươi cho rằng trong Ít-ra-en không có Thượng Đế để cầu hỏi hay sao? Vì thế cho nên ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà chắc chắn sẽ chết.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Ces nws txawm tuag raws li Yawmsaub tej lus uas Eliya hais ntawd. Ces Yaulas uas yog Ahaxiya tus kwv txawm sawv nws chaw ua vajntxwv kav, vim yog Ahaxiya tsis muaj tub. Thaum ntawd yog xyoo ob uas Yehausafa tus tub Yehaulas kav Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, A-cha-xia thác, theo như lời Đức Giê-hô-va đã cậy Ê-li mà phán ra. Giô-ram kế vị cho người, nhằm năm thứ nhì của Giô-ram, con trai Giô-sa-phát, vua Giu-đa; bởi vì A-cha-xia không có con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, A-cha-xia qua đời đúng như lời Đức Giê-hô-va đã dùng Ê-li tuyên phán. Vì A-cha-xia không có con trai nên Giô-ram lên ngai kế vị vào năm thứ nhì của Giô-ram, con Giô-sa-phát, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy Vua A-ha-xi-a băng hà theo như lời của CHÚA đã phán qua Ê-li-gia. Bởi vì A-ha-xi-a không có con, em trai của A-ha-xi-a là Giê-hô-ram lên ngôi làm vua kế vị, vào năm thứ hai của Giê-hô-ram con của Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy vua A-cha-xia qua đời, theo như lời của CHÚA đã phán qua Ê-li. Bởi vì A-cha-xia không có con, nên em trai của A-cha-xia là Giô-ram lên ngôi làm vua kế vị, nhằm năm thứ hai của Giô-ram, con trai Giê-hô-sa-phát, vua của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy A-cha-xia qua đời y như lời CHÚA phán qua Ê-li. Giô-ram lên ngôi kế vị vua A-cha-xia vào năm thứ nhì đời Giê-hô-ram, con Giô-sa-phát, vua Giu-đa. Giô-ram lên kế vị vì A-cha-xia không có con trai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Lwm yam haujlwm uas Ahaxiya ua mas twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog cov Yixayee tej vajntxwv li keeb kwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các công việc khác của A-cha-xia đã làm đều chép trong sách sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các việc khác mà A-cha-xia đã làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những việc khác của A-ha-xi-a đã làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những việc khác của A-cha-xia làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các việc khác A-cha-xia làm đều được ghi chép trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.