So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi kơ pơtao Ahab djai laih, lŏn čar ƀing Môab tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng lŏn čar ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi A-háp băng bà, dân Mô-áp phản nghịch cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi A-háp băng hà, người Mô-áp nổi lên chống lại Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi A-háp qua đời, dân Mô-áp nổi lên chống lại dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi A-háp qua đời, dân Mô-áp nổi loạn chống lại Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi vua A-háp qua đời thì Mô-áp tách ra khỏi quyền thống trị của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Hlak anŭn, pơtao Ahazyah, jing pô tŏ tui pơtao Ahab, hơmâo lê̆ trŭn mơ̆ng adri̱ng sang gah ngŏ ñu hăng ruă kơtang biă mă amăng plei phŭn Samaria. Tui anŭn yơh, ñu pơkiaŏ ƀing laĭ pơthâo ñu nao hơduah tơña lăng yang rơba̱ng Baal-Zebub, jing yang ƀing Ekrôn anŭn, kiăng kơ thâo krăn ñu či suaih hĭ mơ̆n thâo mơ̆ng tơlơi ruă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-cha-xia té ngang qua song lầu mình tại Sa-ma-ri, và vì cớ ấy mang bịnh. Người bèn sai sứ giả đi, mà dặn rằng: Hãy đi cầu vấn Ba-anh-Xê-bụt, thần của Éc-rôn, đặng cho biết ta sẽ lành bịnh nầy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua A-cha-xia té ngang qua lan can trên lầu của mình tại Sa-ma-ri và ngã bệnh. Vua sai sứ giả đi và dặn rằng: “Hãy đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn, để xem ta có thể qua khỏi bệnh nầy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ở Sa-ma-ri, Vua A-ha-xi-a từ lan can trên lầu té xuống và bị thương; ông truyền cho các sứ giả đến và bảo, “Hãy đi, cầu vấn Ba-anh Xê-bụp thần của Éc-rôn, để hỏi xem ta sẽ được lành khỏi thương tích nầy chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ở Sa-ma-ri, vua A-cha-xia từ lan can trên lầu té xuống và bị thương; nên vua truyền các sứ giả đến và bảo: “Hãy đi, cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn, để hỏi xem ta có được lành khỏi thương tích nầy chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-cha-xia té qua các chấn song của phòng trên gác ở Xa-ma-ri nên bị thương nặng. Ông sai các sứ giả đi và dặn, “Hãy đi hỏi Ba-anh-Xê-bun, thần của Éc-rôn xem ta có lành các vết thương nầy không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ hơmâo ling jang Yahweh laĭ kơ Êliyah mơnuih plei Tisbe tui anai, “Nao bưp bĕ ƀing laĭ pơthâo pơtao Ahazyah hăng tơña kơ ƀing gơñu tui anai: Yua hơget ƀing gih nao kiăng kơ tơña hơduah yang rơba̱ng Baal-Zebub, jing yang ƀing Ekrôn anŭn lĕ? Anŭn jing yuakơ ƀu hơmâo ôh hă Ơi Adai amăng lŏn čar Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li, người Thi-sê-be, rằng: Hãy chỗi dậy, đi lên đón các sứ giả của vua Sa-ma-ri, và nói với họ rằng: Trong Y-sơ-ra-ên há không có Đức Chúa Trời sao, nên ngươi đi cầu vấn Ba-anh-Xê-bụt, thần của Éc-rôn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li, người Thi-sê-be: “Hãy trỗi dậy, đi lên đón các sứ giả của vua Sa-ma-ri, và nói với họ: ‘Trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời hay sao mà các ngươi đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Thiên Sứ của CHÚA bảo Ê-li-gia người Ti-sê-be rằng, “Hãy đứng dậy, đi đón các sứ giả của vua ở Sa-ma-ri, và bảo chúng: ‘Có phải trong I-sơ-ra-ên không có Ðức Chúa Trời, mà ngươi phải đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụp thần của Éc-rôn?’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng thiên sứ của CHÚA bảo Ê-li, người Thi-sê-be rằng: “Hãy chỗi dậy, đi đón các sứ giả của vua Sa-ma-ri, và bảo họ: ‘Có phải trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời sao, mà ngươi đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn?’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng thiên sứ của CHÚA bảo Ê-li người Thi-sê-be, “Hãy đi ra gặp các sứ giả của vua Xa-ma-ri hỏi rằng, ‘Sao các ngươi đi hỏi Ba-anh-Xê-bun, thần của Éc-rôn? Trong Ít-ra-en không có Thượng Đế hay sao?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơnŭn yơh, Yahweh pơhiăp hăng pơtao tui anai: Ih ƀu či tơbiă đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng anih pĭt ih hlak đih anŭn. Sĭt ih či djai hĭ yơh!”Giŏng anŭn, Êliyah đuaĭ nao bưp ƀing laĭ pơthâo anŭn amăng jơlan hăng pơhiăp hăng ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bởi cớ đó, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã lên, nhưng hẳn sẽ chết. Đoạn, Ê-li đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.’” Ê-li vâng lời ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì vậy bây giờ CHÚA phán thế nầy: Ngươi sẽ không xuống khỏi giường ngươi đã lên nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.” Vậy Ê-li-gia ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy bây giờ CHÚA phán như vầy: ‘Ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đang nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.’ ” Ê-li bèn đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên CHÚA phán như sau: ‘Ngươi sẽ không ngồi dậy khỏi giường mà ngươi đang nằm, nhưng chắc chắn sẽ chết.’” Rồi Ê-li bỏ đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang ƀing gơñu wơ̆t glaĭ pơ pơtao, pơtao tơña kơ ƀing gơ̆ tui anai, “Yua hơget ƀing gih wơ̆t glaĭ tañ lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các sứ giả trở về cùng A-cha-xia, người hỏi rằng: Vì sao các ngươi trở về?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi các sứ giả trở về với A-cha-xia, vua hỏi họ: “Tại sao các ngươi trở về?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các sứ giả trở về gặp vua, ông hỏi họ, “Tại sao các ngươi trở về?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các sứ giả trở về gặp vua, vua hỏi họ: “Tại sao các ngươi trở về?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi các sứ giả trở về với A-cha-xia, vua hỏi, “Tại sao mấy anh trở về?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Hơmâo sa čô rai bưp ƀing gơmơi hăng laĭ tui anai: Wơ̆t glaĭ bĕ pơ pơtao jing pô pơkiaŏ ƀing gih nao hăng tơña kơ ñu tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Yahweh laĭ: Yua hơget ih pơkiaŏ mơnuih nao kiăng kơ tơña hơduah yang rơba̱ng Baal-Zebub, jing yang ƀing Ekrôn anŭn lĕ? Anŭn jing yuakơ ƀu hơmâo ôh hă Ơi Adai amăng lŏn čar Israel? Hơnŭn yơh, Ih ƀu či tơbiă đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng anih pĭt ih hlak đih anŭn. Sĭt ih či djai yơh!’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng thưa rằng: Có một người đi lên đón chúng tôi, và nói với chúng tôi rằng: Hãy trở về cùng vua đã sai các ngươi, và nói với người rằng: Đức Giê-hô-va đã phán như vầy: Trong Y-sơ-ra-ên há không có Đức Chúa Trời sao, nên ngươi sai đi cầu vấn Ba-anh-Xê-bụt, thần của Éc-rôn? Bởi cớ đó, ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã lên, nhưng hẳn sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ đáp: “Có một người đi lên, gặp chúng tôi và nói: ‘Hãy trở về với vua đã sai các ngươi và nói với vua rằng Đức Giê-hô-va phán: Trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời hay sao mà ngươi sai sứ giả đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn? Vì thế, ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ đáp, “Có một người đón chúng tôi và bảo chúng tôi hãy trở về tâu với vua đã sai chúng tôi đi rằng, ‘CHÚA phán như thế nầy: Có phải trong I-sơ-ra-ên không có Ðức Chúa Trời mà ngươi sai người đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụp thần của Éc-rôn? Vì thế ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đã lên nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ đáp: “Có một người gặp chúng tôi và bảo chúng tôi đi trở về tâu với vua rằng: CHÚA phán như vầy: ‘Có phải trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời sao mà ngươi sai người đi cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn?’ Vì thế ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đang nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ thưa, “Có một người ra đón chúng tôi. Ông bảo, ‘Hãy trở về cùng vua đã sai các ngươi đi và bảo cho ông điều CHÚA phán: Sao ngươi sai sứ đi hỏi Ba-anh-Xê-bun, thần của Éc-rôn? Ngươi cho rằng trong Ít-ra-en không có Thượng Đế hay sao? Cho nên ngươi sẽ không ngồi dậy khỏi giường ngươi đang nằm nhưng chắc chắn sẽ chết.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Pơtao tơña kơ ƀing gơñu tui anai, “Hiư̆m pă pô anŭn, jing pô rai bưp ƀing gih laih anŭn laĭ kơ ƀing gih tơlơi anŭn lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua bèn hỏi họ rằng: Người đi lên đón các ngươi và nói những lời ấy ra sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua hỏi họ: “Người đi lên, gặp các ngươi và nói những lời ấy trông như thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua hỏi họ, “Người ra đón các ngươi và nói với các ngươi những lời ấy là người như thế nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua hỏi họ: “Người ra đón gặp các ngươi và nói với các ngươi những lời ấy là người như thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-cha-xia hỏi họ, “Người báo tin ấy cho mấy anh mặt mũi ra sao?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Ñu jing sa čô mơnuih buh ao blâo laih anŭn hơmâo hơdrăng kơiăng ngă hăng klĭ rơmô.”Pơtao laĭ, “Anŭn jing pô pơala Êliyah, mơnuih plei Tisbe yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng thưa: Người đó mặc áo lông, và thắt lưng bằng dây da. Vua nói rằng: Ấy là Ê-li, người Thi-sê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ đáp: “Người ấy mặc áo lông và thắt lưng bằng dây da.” Vua nói: “Đó là Ê-li, người Thi-sê-be.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ tâu, “Ðó là một người lông lá và lưng thắt một dây nịt da.”Vua nói, “Ấy là Ê-li-gia người Ti-sê-be.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ tâu: “Đó là một người mặc một áo choàng bằng da thú đầy lông, lưng thắt một dây nịt da.” Vua nói: “Ấy là Ê-li, người Thi-sê-be.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ đáp, “Ông ta có nhiều lông và quấn đai da ngang hông.”A-cha-xia bảo, “Đó là Ê-li, người Thi-sê-be.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, ñu pơkiaŏ sa grup tơhan rơmapluh čô hrŏm hăng khua gơñu nao pơ Êliyah. Hlak anŭn, Êliyah hlak dŏ be̱r ƀơi kơčŏng bŏl čư̆, tui anŭn khua anŭn đĭ nao pơhiăp hăng gơ̆ tui anai, “Ơ mơnuih Ơi Adai, pơtao pơđar tui anai: Trŭn rai bĕ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua bèn sai một quan cai năm mươi lính đi với năm mươi lính mình lên cùng Ê-li. Vả, Ê-li đương ngồi trên chót gò. Quan cai nói với người rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua đòi ông xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua sai một viên quan chỉ huy năm mươi quân đem năm mươi quân của mình đi lên gặp Ê-li. Lúc ấy, Ê-li đang ngồi trên một đỉnh đồi. Viên quan nói với ông: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua bảo ông: ‘Hãy xuống!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vua bèn sai một sĩ quan dẫn năm mươi quân đến gặp Ê-li-gia. Lúc ấy Ê-li-gia đang ngồi trên một đỉnh đồi. Viên sĩ quan bảo Ê-li-gia, “Hỡi người của Ðức Chúa Trời, vua bảo ông: Hãy xuống!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đoạn vua sai một sĩ quan dẫn năm mươi quân sĩ đến gặp Ê-li. Lúc ấy Ê-li đang ngồi trên một đỉnh đồi. Viên sĩ quan bảo Ê-li: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua bảo ông: Hãy xuống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua liền sai một sĩ quan cùng với năm mươi lính đi đến gặp Ê-li. Ông đang ngồi trên một đỉnh đồi. Viên sĩ quan đến bảo Ê-li, “Hỡi người của Thượng Đế, vua kêu, ‘Hãy đi xuống!’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Êliyah laĭ glaĭ kơ khua tơhan anŭn tui anai, “Tơdah kâo jing mơnuih Ơi Adai, rơkâo kơ apui trŭn rai mơ̆ng adai čuh pơdjai hĭ ih wơ̆t hăng ƀing tơhan ih mơ̆n!” Giŏng anŭn, apui lê̆ mơ̆ng adai adih mơtam čuh pơrai hĭ khua tơhan anŭn wơ̆t hăng ƀing tơhan gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng Ê-li đáp cùng quan cai năm mươi lính rằng: Nếu ta là người của Đức Chúa Trời, nguyện lửa từ trên trời giáng xuống thiêu đốt ngươi, luôn với năm mươi lính của ngươi đi! Lửa từ trên trời liền giáng xuống thiêu đốt quan cai và năm mươi lính của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Ê-li trả lời với quan chỉ huy năm mươi quân: “Nếu ta là người của Đức Chúa Trời, nguyện lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy ngươi cùng với năm mươi quân của ngươi!” Lửa từ trời liền giáng xuống thiêu hủy viên quan ấy và năm mươi quân của ông ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng Ê-li-gia trả lời viên sĩ quan, “Nếu tôi là người của Ðức Chúa Trời, nguyện lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy ông và năm mươi người đi với ông.” Ngay lập tức lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy viên sĩ quan và năm mươi người đi với ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Ê-li trả lời viên sĩ quan: “Nếu ta là người của Đức Chúa Trời thì lửa từ trên trời sẽ giáng xuống thiêu hủy ngươi và năm mươi người đi với ngươi đi.” Tức thì lửa từ trên trời giáng xuống thiêu hủy viên sĩ quan đó và năm mươi người đi với ông ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-li đáp, “Nếu ta là người của Thượng Đế, nguyện lửa từ trời xuống thiêu ngươi và năm mươi lính của ngươi đi.”Lửa từ trời liền giáng xuống thiêu viên sĩ quan cùng năm mươi lính của ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdơi kơ anŭn, pơtao pơkiaŏ rơmapluh čô tơhan pơkŏn dơ̆ng hrŏm hăng khua gơñu nao pơ pô pơala Êliyah. Pô khua anŭn laĭ kơ Êliyah tui anai, “Ơ mơnuih Ơi Adai hơi, pơtao pơđar kơ ih tui anai: Trŭn rai mơtam bĕ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-cha-xia lại sai đến Ê-li một quan cai năm mươi lính khác đi với năm mươi lính người. Quan nầy nói với Ê-li rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua phán như vầy: Hãy mau mau xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua lại sai một viên quan chỉ huy năm mươi quân khác đem năm mươi quân đi lên gặp Ê-li. Viên quan nầy nói với Ê-li: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, vua truyền cho ông: ‘Hãy xuống ngay!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua lại sai một viên sĩ quan khác với năm mươi quân khác đến gặp Ê-li-gia. Viên sĩ quan ấy nói, “Hỡi người của Ðức Chúa Trời, đây là lịnh của vua: Hãy xuống mau!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua lại sai một viên sĩ quan khác với năm mươi quân sĩ khác đến gặp Ê-li. Viên sĩ quan ấy nói: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, đây là lịnh của vua: Hãy xuống mau!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-cha-xia liền sai một sĩ quan và năm mươi lính khác đến cùng Ê-li. Viên sĩ quan bảo, “Người của Thượng Đế, vua nói như sau: Hãy xuống mau lên!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Êliyah laĭ glaĭ tui anai, “Tơdah kâo jing mơnuih Ơi Adai, rơkâo kơ apui trŭn rai mơ̆ng adai adih mơtam čuh pơdjai hĭ ih wơ̆t hăng ƀing tơhan ih mơ̆n!” Giŏng anŭn, apui lê̆ trŭn mơ̆ng adai adih čuh pơdjai hĭ pô khua tơhan anŭn wơ̆t hăng rơmapluh čô ƀing tơhan gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng Ê-li đáp với người rằng: Nếu ta là người của Đức Chúa Trời, nguyện lửa từ trên trời giáng xuống thiêu đốt ngươi với năm mươi lính của ngươi đi. Lửa của Đức Chúa Trời liền từ trời giáng xuống thiêu đốt quan cai với năm mươi lính của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Ê-li trả lời: “Nếu ta là người của Đức Chúa Trời, nguyện lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy ngươi cùng với năm mươi quân của ngươi!” Lửa của Đức Chúa Trời từ trời liền giáng xuống thiêu hủy viên quan ấy và năm mươi quân của ông ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng Ê-li-gia trả lời viên sĩ quan ấy, “Nếu tôi là người của Ðức Chúa Trời, nguyện lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy ông và năm mươi người đi với ông.” Ngay lập tức lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy viên sĩ quan và năm mươi người đi với ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Ê-li trả lời viên sĩ quan ấy: “Nếu ta là người của Đức Chúa Trời thì lửa từ trên trời sẽ giáng xuống thiêu hủy ngươi và năm mươi người đi với ngươi đi.” Tức thì lửa từ trên trời giáng xuống thiêu hủy viên sĩ quan đó và năm mươi người đi với ông ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ê-li đáp, “Nếu ta là người của Thượng Đế nguyện lửa tư trời giáng xuống thiêu đốt ngươi và năm mươi lính của ngươi đi!”Lửa từ trời liền giáng xuống thiêu đốt viên sĩ quan cùng năm mươi lính của ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tui anŭn, pơtao pơkiaŏ rai rơmapluh čô ling tơhan tal klâo dơ̆ng hrŏm hăng khua gơñu. Samơ̆ pô khua tơhan anŭn đĭ nao tŏ tơŭt ƀơi anăp Êliyah hăng kwưh rơkâo tui anai, “Ơ mơnuih Ơi Adai hơi, rơkâo kơ ih pơyom brơi tơlơi hơdip kâo laih anŭn tơlơi hơdip ƀing rơmapluh čô tơhan kâo, jing ƀing ding kơna ih anai!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-cha-xia lại sai một quan cai năm mươi lính đi với năm mươi lính mình. Quan cai nầy lên đến, quì gối xuống trước mặt Ê-li, cầu xin người rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, xin ông xem quí trọng mạng sống của tôi và mạng sống của năm mươi người nầy, là kẻ tôi tớ ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua lại sai viên quan chỉ huy năm mươi quân thứ ba đem năm mươi quân đi. Viên quan nầy đi lên, và khi đến nơi thì quỳ xuống trước mặt Ê-li, khẩn khoản: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, xin ông quý trọng mạng sống của tôi và mạng sống của năm mươi người nầy, là những đầy tớ của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua lại sai một viên sĩ quan khác với năm mươi quân khác đến gặp Ê-li-gia. Viên sĩ quan thứ ba đi lên, quỳ xuống trước mặt Ê-li-gia và van nài, “Thưa người của Ðức Chúa Trời, nguyện mạng sống tôi và mạng sống của năm mươi người đi với tôi được coi là quý báu trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua lại sai một viên sĩ quan nữa với năm mươi quân sĩ nữa đến gặp Ê-li. Viên sĩ quan thứ ba đi lên, quỳ xuống trước mặt Ê-li và van nài: “Hỡi người của Đức Chúa Trời, nguyện mạng sống tôi và mạng sống của năm mươi người đi với tôi là quý báu trước mặt ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

13A-cha-xia liền sai một sĩ quan thứ ba cùng năm mươi lính. Ông nầy đến quì dưới chân Ê-li và năn nỉ, “Hỡi người của Thượng Đế, xin tôn trọng mạng sống tôi cùng mạng sống của năm mươi tôi tớ ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Lăng bĕ, apui hơmâo lê̆ trŭn laih mơ̆ng adai laih anŭn čuh pơdjai hĭ laih dua čô khua tơhan hlâo wơ̆t hăng ƀing ling tơhan gơñu mơ̆n. Samơ̆ ră anai rơkâo kơ ih pơyom brơi tơlơi hơdip kâo đa!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kìa, lửa đã giáng từ trời thiêu nuốt hai quan cai năm mươi lính trước, và năm mươi lính của họ; nhưng bây giờ, xin xem mạng sống tôi là quí trọng trước mặt ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kìa, lửa từ trời đã giáng xuống thiêu hủy hai quan trước cùng với các toán năm mươi quân của họ. Nhưng bây giờ, xin ông quý trọng mạng sống tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Kìa, lửa từ trời đã giáng xuống thiêu hủy hai vị sĩ quan kia cùng với hai đội quân năm mươi người của họ. Nhưng bây giờ xin ông xem mạng sống của tôi là quý báu trước mặt ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Kìa, lửa từ trời đã giáng xuống thiêu hủy hai vị sĩ quan kia cùng với hai toán quân năm mươi người của họ. Nhưng bây giờ xin ông hãy xem mạng sống tôi là quý báu trước mặt ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì lửa từ trời đã thiêu hai viên sĩ quan trước cùng năm mươi lính của họ. Nhưng bây giờ xin tôn trọng mạng sống tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ling jang Yahweh laĭ kơ Êliyah tui anai, “Trŭn nao hăng ñu bĕ! Anăm huĭ kơ ñu ôh!” Tui anŭn, Êliyah tơgŭ trŭn nao hrŏm hăng khua tơhan anŭn kiăng kơ nao pơ pơtao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói cùng Ê-li rằng: Hãy đi xuống với người, chớ sợ chi. Vậy, Ê-li chỗi dậy đi xuống với quan cai đến cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói với Ê-li: “Hãy đi xuống với người nầy, đừng sợ gì cả.” Vậy, Ê-li liền đi xuống với viên quan nầy để gặp vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ thiên sứ của CHÚA nói với Ê-li-gia, “Hãy đi xuống với người ấy. Ðừng sợ người ấy.” Vậy Ê-li-gia đứng dậy, đi xuống, và theo người ấy đến gặp vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ thiên sứ của CHÚA nói với Ê-li: “Hãy đi xuống với người ấy. Đừng sợ người ấy gì cả.” Vậy Ê-li đứng dậy, đi xuống, theo người ấy đến gặp vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thiên sứ Chúa bảo Ê-li, “Hãy đi xuống với người, đừng sợ gì.”Vậy Ê-li đứng dậy đi xuống cùng ông để gặp vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Êliyah laĭ kơ pơtao tui anai, “Anai yơh jing tơlơi Yahweh laĭ: Yua hơget ih hơmâo pơkiaŏ laih ƀing laĭ pơthâo ih kiăng kơ nao tơña hơduah yang rơba̱ng Baal-Zebub, jing yang ƀing Ekrôn anŭn lĕ? Anŭn jing yuakơ ƀu hơmâo ôh hă Ơi Adai amăng ƀing Israel? Yuakơ ih hơmâo ngă laih tơlơi anŭn, ih ƀu či tơgŭ đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng anih pĭt ih hlak đih anŭn. Sĭt ih či djai yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người nói với vua rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì ngươi có sai sứ giả đến cầu vấn Ba-anh-Xê-bụt, thần của Éc-rôn, (há trong Y-sơ-ra-ên chẳng có Đức Chúa Trời để cầu vấn sao?) nên ngươi sẽ không xuống khỏi giường ngươi đã trèo lên; vì ngươi chắc sẽ quả chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông nói với vua: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Có phải trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời để cầu vấn hay sao mà ngươi sai sứ giả đến cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn? Vì thế, ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà ngươi đã nằm, vì ngươi chắc chắn sẽ chết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông nói với vua, “CHÚA phán thế nầy: Có phải vì trong I-sơ-ra-ên không có Ðức Chúa Trời để ngươi có thể cầu hỏi thánh ý của Ngài chăng? Vì ngươi đã sai sứ giả đến cầu vấn Ba-anh Xê-bụp thần của Éc-rôn, nên ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đã lên nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông nói với vua: “CHÚA phán như vầy: Bởi vì ngươi đã sai sứ giả đến cầu vấn Ba-anh Xê-bụt, thần của Éc-rôn. Có phải trong Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời để ngươi có thể cầu hỏi lời Ngài sao? Vì thế ngươi sẽ không xuống khỏi giường bịnh ngươi đang nằm, nhưng ngươi chắc chắn sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li bảo A-cha-xia, “CHÚA phán như sau: ‘Ngươi sai sứ giả đi hỏi Ba-anh-Xê-bun, thần của Éc-rôn. Vậy ngươi cho rằng trong Ít-ra-en không có Thượng Đế để cầu hỏi hay sao? Vì thế cho nên ngươi sẽ không xuống khỏi giường mà chắc chắn sẽ chết.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, Ahazyah djai hĭ, krep tui hăng boh hiăp Yahweh, jing boh hiăp pô pơala Êliyah hơmâo pơhiăp laih yơh.Yuakơ pơtao Ahazyah ƀu hơmâo ană đah rơkơi ôh, tui anŭn adơi ñu Yôram tŏ tui ñu jing pơtao ƀing Israel. Anŭn jing amăng thŭn tal dua Yehôram ană đah rơkơi Yehôsaphat ngă pơtao ƀing Yudah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, A-cha-xia thác, theo như lời Đức Giê-hô-va đã cậy Ê-li mà phán ra. Giô-ram kế vị cho người, nhằm năm thứ nhì của Giô-ram, con trai Giô-sa-phát, vua Giu-đa; bởi vì A-cha-xia không có con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, A-cha-xia qua đời đúng như lời Đức Giê-hô-va đã dùng Ê-li tuyên phán. Vì A-cha-xia không có con trai nên Giô-ram lên ngai kế vị vào năm thứ nhì của Giô-ram, con Giô-sa-phát, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy Vua A-ha-xi-a băng hà theo như lời của CHÚA đã phán qua Ê-li-gia. Bởi vì A-ha-xi-a không có con, em trai của A-ha-xi-a là Giê-hô-ram lên ngôi làm vua kế vị, vào năm thứ hai của Giê-hô-ram con của Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy vua A-cha-xia qua đời, theo như lời của CHÚA đã phán qua Ê-li. Bởi vì A-cha-xia không có con, nên em trai của A-cha-xia là Giô-ram lên ngôi làm vua kế vị, nhằm năm thứ hai của Giô-ram, con trai Giê-hô-sa-phát, vua của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy A-cha-xia qua đời y như lời CHÚA phán qua Ê-li. Giô-ram lên ngôi kế vị vua A-cha-xia vào năm thứ nhì đời Giê-hô-ram, con Giô-sa-phát, vua Giu-đa. Giô-ram lên kế vị vì A-cha-xia không có con trai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Bơ kơ khul tơlơi truh pơkŏn dơ̆ng amăng rơnŭk Ahazyah wai lăng wơ̆t hăng bruă ñu ngă laih, arăng čih pioh laih amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các công việc khác của A-cha-xia đã làm đều chép trong sách sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các việc khác mà A-cha-xia đã làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những việc khác của A-ha-xi-a đã làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những việc khác của A-cha-xia làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các việc khác A-cha-xia làm đều được ghi chép trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.