So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum Yauxiya pib ua vajntxwv kav nws hnub nyoog muaj yim xyoo, nws nyob hauv lub nroog Yeluxalees kav tau peb caug ib xyoos. Nws niam npe hu ua Yedida yog Adaya uas nyob hauv lub moos Npaukha li ntxhais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Giô-si-a lên làm vua, được tám tuổi; người cai trị ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Giê-đi-đa, con gái của A-đa-gia, cháu Bô-cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-si-a lên ngôi vua khi được tám tuổi, và cai trị ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Giê-đi-đa, con gái của A-đa-gia, cháu Bốt-cát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Giô-si-a được tám tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Giê-đi-đa con gái của A-đai-a cháu của Bô-cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giô-si-a được tám tuổi khi lên ngôi làm vua. Vua trị vì ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu vua là bà Giê-đi-đa, con gái của A-đa-gia, cháu của Bô-cát.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-xia được tám tuổi khi lên ngôi vua và trị vì ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên Giê-đi-đa, con gái A-đai-gia, quê quán ở Bô-cách.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Nws ua tej uas Yawmsaub pom tias zoo, thiab nws taug nraim nws yawg koob Davi tus neev taw, nws tsis tig mus rau sab xis lossis sab laug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo trọn con đường của Đa-vít, tổ phụ mình, không tẽ tách hoặc về bên hữu, hoặc về bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo trọn con đường của Đa-vít, tổ phụ mình, không tẽ tách bên phải hoặc bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tốt trước mặt CHÚA và bước đi trong mọi đường lối của Ða-vít tổ tiên ông. Ông chẳng xây qua bên phải hoặc bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều ngay lành trước mặt CHÚA và bước đi trong mọi đường lối của tổ phụ vua là Đa-vít. Vua chẳng xây qua bên phải hay bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-xia làm điều thiện trước mặt CHÚA. Ông sống y như Đa-vít tổ tiên mình và luôn luôn làm điều thiện.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Xyoo kaum yim uas Yauxiya ua vajntxwv kav mas vajntxwv txib Safas uas yog tus tub sau ntawv, yog Axalisya tus tub uas yog Mesulas li xeeb ntxwv, mus rau hauv Yawmsaub lub tuam tsev, thiab hais rau nws tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Năm thứ mười tám đời Giô-si-a, vua sai thơ ký Sa-phan, con trai A-xa-lia, cháu Mê-su-lam, đến đền Đức Giê-hô-va, mà dặn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Năm thứ mười tám đời trị vì của Giô-si-a, vua sai thư ký Sa-phan, con trai A-xa-lia, cháu Mê-su-lam, đến đền thờ Đức Giê-hô-va, và dặn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Năm thứ mười tám của triều đại Giô-si-a, vua sai Sa-phan con của A-xa-li-a cháu của Mê-su-lam, quan bí thư của vua, đến Ðền Thờ CHÚA và dặn rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào năm thứ mười tám triều vua Giô-si-a, vua sai Sa-phan, con trai A-xa-lia, cháu của Mê-su-lam, là quan bí thư của vua đến đền thờ của CHÚA và dặn rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vào năm thứ mười tám triều vua Giô-xia, ông sai Sa-phan vào đền thờ CHÚA. Sa-phan, con A-xa-lia, cháu Mê-su-lam, là bí thư của vua. Giô-xia bảo,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4“Cia li mus cuag tus tuam pov thawj hlob Hikhiya kom nws mus suav cov nyiaj uas coj tuaj rau hauv Yawmsaub lub tuam tsev, yog tej nyiaj uas cov uas zov qhov rooj tau sau ntawm cov pejxeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy đi lên thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia, đếm bạc đã đem đến trong đền thờ của Đức Giê-hô-va, tức là bạc mà các người giữ cửa đền thờ đã thâu lấy nơi dân sự;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Hãy lên gặp thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia, và xin ông kiểm số bạc đã được dâng vào đền thờ Đức Giê-hô-va, tức là số bạc mà những người giữ cửa đền thờ đã thu nơi dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Hãy đi gặp Thượng Tế Hinh-ki-a và nói với ông ấy: Hãy đếm tất cả số tiền những người giữ cổng đã nhận của dân khi họ vào Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Hãy đi gặp thầy Thượng Tế Hinh-kia và nói với ông ta: Hãy đếm tất cả số tiền mà những người giữ cửa đã thâu nhận của dân khi họ vào đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Hãy đi đến Hinh-kia, thầy tế lễ thượng phẩm bảo ông dốc hết số tiền mà những người gác cửa đã thu của dân chúng. Đó là số tiền họ đã mang vào đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Mas muab rau hauv cov tub zog uas tu Yawmsaub lub tuam tsev txhais tes, es cia lawv them rau cov tub zog uas nyob ntawm Yawmsaub lub tuam tsev thiab kho lub tuam tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5đoạn hãy giao bạc ấy cho những kẻ coi sóc việc đền thờ của Đức Giê-hô-va, để họ giao lại cho thợ sửa sang các nơi hư nứt của đền thờ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy giao số bạc ấy cho những người lo việc sửa chữa đền thờ Đức Giê-hô-va để họ giao lại cho thợ sửa chữa các nơi hư nứt của đền thờ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy trao số tiền đó cho những người có trách nhiệm bảo trì Ðền Thờ CHÚA, để họ sửa sang những chỗ hư hỏng của Ðền Thờ,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy trao số tiền đó cho những người có trách nhiệm bảo trì đền thờ CHÚA, để họ sửa sang đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bảo ông ta giao số tiền đó cho các giám thị lo công tác trong đền thờ CHÚA. Họ phải trả cho các nhân công lo việc sửa chữa đền thờ CHÚA

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6yog muab rau cov Kws ntoo, cov Kws ua tsev thiab cov Kws txhwm pob zeb, thiab siv yuav ntoo thiab tej pob zeb uas txhwm tau lawd los kho lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6tức thợ mộc, thợ xây cất, thợ hồ, và dùng mua gỗ và đá đẽo đặng tu bổ đền lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6tức là thợ mộc, thợ xây cất và thợ hồ. Họ cũng dùng số bạc đó mua gỗ và đá chẻ để tu bổ đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6tức giao nó cho những thợ mộc, thợ xây cất, và thợ nề, để họ mua gỗ và đá cắt sẵn mà tu bổ Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đó là những thợ mộc, thợ xây cất và thợ nề, để họ mua gỗ, mua đá đã đẽo sẵn mà tu bổ đền thờ lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

6tức thợ mộc, thợ xây cất, và thợ nề. Ngoài ra hãy dùng tiền đó để mua gỗ và đá đẽo để sửa chữa đền thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tsis tag lawv yuav sau ntawv hais txog tej nyiaj uas lawv tau txais lawd saib siv li cas, rau qhov lawv yeej ua ncaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Song chớ tính sổ bạc giao nơi tay chúng, vì chúng vốn làm thành thực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng đừng buộc họ tính sổ về số bạc giao vào tay họ, vì họ làm việc rất trung thực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng không nên bắt họ phải khai báo về số tiền đã giao vào tay họ, vì họ làm việc chân thật.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng không nên bắt họ phải khai báo về số tiền đã giao vào tay họ, vì họ làm việc rất chân thật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ không cần phải tường trình về số tiền giao cho họ vì họ thanh liêm.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tus tuam pov thawj hlob Hikhiya hais rau Safas uas yog tus tub sau ntawv tias, “Kuv tshawb tau phau ntawv kevcai nyob hauv Yawmsaub lub tuam tsev.” Ces Hikhiya txawm muab phau ntawv ntawd rau Safas thiab nws muab nyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia nói với thơ ký Sa-phan rằng: Tôi đã tìm được quyển Luật pháp trong đền thờ Đức Giê-hô-va. Hinh-kia trao quyển sách đó cho Sa-phan, và người đọc nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia nói với thư ký Sa-phan: “Tôi đã tìm được quyển luật pháp trong đền thờ Đức Giê-hô-va.” Hinh-kia trao quyển sách đó cho Sa-phan đọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thượng Tế Hinh-ki-a nói với Sa-phan quan bí thư rằng, “Tôi có tìm được cuốn sách luật pháp trong Ðền Thờ CHÚA.” Ðoạn, Hinh-ki-a trao cuốn sách đó cho Sa-phan. Ông ta lấy và đọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thầy Thượng Tế Hinh-kia nói với Sa-phan, quan bí thư, rằng: “Tôi có tìm được cuốn sách Kinh Luật trong đền thờ CHÚA.” Đoạn, Hinh-kia trao cuốn sách đó cho Sa-phan. Ông ta lấy đọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia bảo với Sa-phan, bí thư của vua, “Tôi đã tìm được Sách Giáo Huấn trong đền thờ CHÚA.” Ông giao sách đó cho Sa-phan rồi Sa-phan lấy đọc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Ces Safas uas yog tus tub sau ntawv mus cuag vajntxwv thiab qhia rau vajntxwv tias, “Koj cov qhev twb nchuav tej nyiaj uas nyob hauv lub tuam tsev thiab muab cob rau hauv cov tub zog uas tu Yawmsaub lub tuam tsev txhais tes.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, thơ ký Sa-phan đến tìm vua, thuật lại điều nầy mà rằng: Các tôi tớ vua đã đóng bạc tìm đặng trong đền thờ, và đã giao nơi tay các người lo coi sóc công việc đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau đó, thư ký Sa-phan đến gặp vua và tâu trình: “Các đầy tớ của bệ hạ đã lấy số bạc có trong đền thờ, và giao tận tay những người phụ trách công việc sửa chữa đền thờ Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau đó, Sa-phan quan bí thư đến gặp vua và tâu, “Bầy tôi của hoàng thượng đã đến lấy tất cả số tiền trong Ðền Thờ và trao cho những người có trách nhiệm sửa sang Ðền Thờ CHÚA rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó, Sa-phan, quan bí thư, đến gặp vua và tâu: “Bầy tôi của vua có đến lấy tất cả số tiền có trong đền thờ và giao cho những người có trách nhiệm sửa sang đền thờ CHÚA rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó bí thư Sa-phan đi vào trình với vua Giô-xia, “Các viên chức của vua đã chi số tiền trong đền thờ CHÚA. Họ đã trả công cho các nhân công và các giám thị trong đền thờ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Mas Safas uas yog tus tub sau ntawv hais rau vajntxwv tias, “Tus pov thawj Hikhiya muab ib phau ntawv rau kuv.” Thiab Safas muab nyeem rau vajntxwv mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thơ ký Sa-phan lại nói rằng: Thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia có trao cho tôi một quyển sách; đoạn, Sa-phan đọc sách đó trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thư ký Sa-phan nói tiếp: “Thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia có đưa cho tôi một quyển sách.” Rồi Sa-phan đọc sách đó cho vua nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sa-phan quan bí thư tâu tiếp, “Tư Tế Hinh-ki-a có trao cho hạ thần một cuốn sách.” Rồi Sa-phan đọc lớn tiếng trước mặt vua cho vua nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sa-phan, quan bí thư, tâu tiếp: “Thầy Thượng Tế Hinh-kia có trao cho tôi một cuốn sách.” Rồi Sa-phan đọc lớn tiếng cho vua nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi bí thư Sa-phan nói với vua, “Thầy tế lễ Hinh-kia đã đưa cho tôi một quyển sách.” Sa-phan liền đọc sách đó cho vua nghe.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaum vajntxwv hnov tej lus hauv phau kevcai lawd, nws txawm dua rhe nws lub tsho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua vừa nghe các lời của sách luật pháp, liền xé quần áo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vừa nghe các lời của sách luật pháp, vua liền xé áo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi vua nghe xong những lời trong sách luật pháp, vua xé áo của ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi vua nghe xong những lời trong sách Kinh Luật thì vua xé áo mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi vua vừa nghe những lời trong Sách Giáo Huấn liền xé quần áo mình để tỏ lòng đau buồn cùng cực.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thiab vajntxwv hais rau tus pov thawj Hikhiya thiab Ahikhas uas yog Safas tus tub thiab Anpau uas yog Mikhaya tus tub thiab Safas uas yog tus tub sau ntawv thiab Axaya uas yog vajntxwv tus tub tes taw hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, vua truyền lịnh cho thầy tế lễ Hinh-kia, cho A-hi-cam, con trai Sa-phan, cho Ạc-bồ, con trai Mi-ca-gia, cho Sa-phan, thơ ký, và cho A-sa-gia, đầy tớ của vua, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua ra lệnh cho thầy tế lễ Hinh-kia, cho A-hi-cam, con trai Sa-phan, cho Ạc-bồ, con trai Mi-ca-gia, cho thư ký Sa-phan, và cho A-sa-gia, đầy tớ của vua, như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12rồi vua ra lịnh cho Tư Tế Hinh-ki-a, A-hi-cam con của Sa-phan, Ách-bơ con của Mi-cai-a, Sa-phan quan bí thư, và A-sa-gia cận thần của vua rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Rồi vua truyền cho thầy Thượng Tế Hinh-kia, cho A-hi-cam con trai Sa-phan, cho Ạc-bồ con trai Mi-ca-gia, cho Sa-phan quan bí thư, và cho A-sa-gia đầy tớ của vua, mà rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua ra lệnh cho thầy tế lễ Hinh-kia, A-hi-cam, con trai Sa-phan, Ác-bo, con trai Mi-cai-gia, bí thư Sa-phan và A-sai-gia, tôi tớ vua, như sau:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13“Nej cia li mus ua nug rau Yawmsaub rau kuv thiab cov pejxeem thiab tag nrho cov Yuda huvsi hais txog tej lus hauv phau ntawv no uas tshawb tau lawm. Yawmsaub txojkev npau taws loj heev tshwm plaws los rau peb lawm rau qhov peb tej poj koob yawm txwv tsis mloog tej lus hauv phau ntawv no thiab tsis ua raws li txhua yam uas sau cia hais txog peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy đi cầu vấn Đức Giê-hô-va cho ta, cho dân sự, và cho cả Giu-đa, về các lời của sách mới tìm được. Vì cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng chúng ta thật là lớn lao, tại tổ phụ chúng ta không có nghe theo các lời của sách nầy, và không làm theo điều đã truyền phán cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Hãy đi cầu hỏi Đức Giê-hô-va cho ta, cho dân chúng, và cho cả Giu-đa, về các lời chép trong sách mới tìm được. Đức Giê-hô-va nổi giận phừng phừng cùng chúng ta, vì tổ phụ chúng ta đã không nghe theo các lời của sách nầy, và không làm theo điều đã truyền phán cho chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Hãy đi, cầu vấn CHÚA cho ta, cho dân, và cho cả Giu-đa, theo như lời trong sách mới tìm được, vì cơn thịnh nộ của CHÚA đang nhen nhúm nghịch lại chúng ta thật lớn thay, bởi tổ tiên chúng ta đã không vâng theo những lời trong sách nầy mà làm theo những điều đã viết cho chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13“Hãy đi, cầu vấn CHÚA cho ta, cho dân chúng, cho cả Giu-đa, theo những lời trong sách mới tìm được. Vì cơn thịnh nộ của CHÚA đang nhen lên nghịch lại chúng ta thật lớn thay. Bởi vì tổ tiên chúng ta đã không vâng theo những lời trong sách nầy, mà làm theo những điều đã viết cho chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Hãy đi cầu hỏi CHÚA về những lời trong sách vừa mới tìm được. Hãy hỏi giùm cho ta, cho toàn dân, và cho toàn thể Giu-đa. Cơn giận CHÚA đang cháy bừng cùng chúng ta vì tổ tiên chúng ta không vâng theo những lời trong sách nầy; họ không làm theo những điều đã ghi lại cho chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Ces tus pov thawj Hikhiya thiab Ahikhas thiab Anpau thiab Safas thiab Axaya txawm mus cuag tus pojniam xibhwb Huda uas cev Vajtswv lus uas yog Salu tus pojniam. Salu yog tus uas tu vajntxwv tej tsoos tsho thiab yog Thiva tus tub thiab yog Hahav tus xeeb ntxwv. Tus pojniam xibhwb ntawd nyob hauv Yeluxalees ceg kaum nroog uas ua tshiab, ces lawv txawm nrog nws tham.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, thầy tế lễ Hinh-kia, A-hi-cam, Ạc-bồ, Sa-phan, và A-sa-gia đi tìm nữ tiên tri Hun-đa, vợ của Sa-lum, người giữ áo lễ, con trai của Tiếc-va, cháu của Hạt-ha; người ở tại Giê-ru-sa-lem, trong quận thứ nhì. Chúng nói chuyện với nàng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, thầy tế lễ Hinh-kia, A-hi-cam, Ạc-bồ, Sa-phan, và A-sa-gia đi gặp nữ tiên tri Hun-đa, vợ của Sa-lum, người giữ áo lễ, con của Tiếc-va, cháu của Hạt-ha. Bà ấy ở quận hai của thành Giê-ru-sa-lem. Họ trình bày sự việc cho bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy Tư Tế Hinh-ki-a, A-hi-cam, Ách-bơ, Sa-phan, và A-sa-gia đi gặp Nữ Tiên Tri Hun-đa vợ của Sanh-lum con của Tích-va, cháu của Hạc-ha. Sanh-lum là người quản lý các áo lễ. Bà ấy sống ở Giê-ru-sa-lem, trong Quận Nhì. Họ đến tham khảo ý kiến của bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy thầy Thượng Tế Hinh-kia, A-hi-cam, Ạc-bồ, Sa-phan, và A-sa-gia đi gặp nữ tiên tri Hân-đa, vợ của Sa-lum, con trai Ti-va, cháu của Hạt-ha, Sa-lum là người giữ áo lễ. Nữ tiên tri Hân-đa ngụ ở Giê-ru-sa-lem, trong Quận Nhì. Họ đến tham khảo ý kiến của bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy thầy tế lễ Hinh-kia, A-hi-cam, Ác-bo, Sa-phan và A-sai-gia đi đến nói chuyện với nữ tiên tri Hun-đa. Bà là vợ của Sa-lum, con Tích-va, cháu Hác-ha, người lo áo quần cho vua. Hun-đa ở Giê-ru-sa-lem, trong khu vực mới của thành phố.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tus pojniam ntawd hais rau lawv tias, “Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv hais li no tias, Cia li hais rau tus uas txib nej tuaj cuag kuv tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15nàng bèn nói rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên nói như vầy: Hãy nói với người sai các ngươi đến ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi bà nói với họ: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán thế nầy: Hãy nói với người sai các ngươi đến gặp ta rằng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bà nói với họ, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán rằng: Hãy về nói với người đã sai các ông đến gặp tôi như thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bà nói với họ: “CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán rằng: Hãy về nói với người đã sai các ông đến gặp tôi như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bà nói với họ, “CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Hãy bảo người đã sai các ngươi đến với ta,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16‘Yawmsaub hais li no tias, Saib nawj, kuv yuav tso tej xwm txheej phem los raug lub chaw no thiab raug tej neeg uas nyob hauv raws li txhua lo lus hauv phau ntawv uas Yuda tus vajntxwv tau nyeem ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ dẫn tai họa trên chỗ nầy và trên dân cư nó, làm hoàn thành mọi lời của sách mà vua Giu-đa đã đọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va phán: ‘Ta sắp giáng tai họa trên chỗ nầy và trên dân cư nó, đúng theo mọi lời được chép trong sách mà vua Giu-đa đã đọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA phán, ‘Ta chắc chắn sẽ giáng tai họa trên nơi nầy và trên dân cư của nó y như những lời trong sách mà vua Giu-đa đã nghe đọc,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúa phán: ‘Ta chắc chắn sẽ giáng tai họa trên nơi nầy và trên dân cư của nó y theo những lời trong sách mà vua Giu-đa đã đọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16‘CHÚA phán như sau: Ta sẽ mang khốn đốn đến nơi nầy và đến cho mọi người đang sống ở đây theo như lời đã ghi trong sách mà vua Giu-đa đã đọc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Vim lawv twb tso kuv tseg thiab hlawv xyab xyeem rau luag tej dab thiaj ua rau kuv chim rau txhua yam uas lawv txhais tes ua, vim li no kuv txojkev chim yuav npau tshwm plaws rau lub chaw no yuav tav tsis tau li.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bởi vì dân Giu-đa đã lìa bỏ ta, đốt hương cho các thần khác, chọc ta giận vì các công việc của tay chúng nó, nên cơn giận ta sẽ nổi lên cùng chỗ nầy, không hề nguôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì dân nầy đã từ bỏ Ta, xông hương cho các thần khác và chọc giận Ta bằng mọi việc tay chúng làm, nên cơn giận của Ta nổi bừng lên cùng chỗ nầy, không hề nguôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17bởi vì chúng đã lìa bỏ Ta mà thiêu dâng các lễ vật cho các thần khác. Chúng đã chọc giận Ta bằng những công việc của tay chúng. Vì vậy cơn thịnh nộ của Ta đã nhen nhúm nghịch lại chốn nầy, và nó sẽ không thể bị dập tắt được nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bởi vì họ đã lìa bỏ Ta mà dâng tế lễ cho các thần khác. Họ đã chọc giận Ta bằng công việc của bàn tay họ. Vậy nên cơn thịnh nộ của Ta đã nhen lên nghịch lại chốn nầy, và nó sẽ không bị dập tắt được.’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân Giu-đa đã bỏ ta và đã đốt hương cho các thần khác. Họ chọc giận ta bằng mọi hành vi của họ. Cơn thịnh nộ ta cháy bừng cùng nơi nầy như lửa, không thể dập tắt được.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Tiamsis Yuda tus vajntxwv uas txib nej tuaj ua nug rau Yawmsaub ntawd, nej cia li hais li no rau nws tias, ‘Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv hais li no tias, Hais txog tej lus uas koj tau hnov ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Còn về vua Giu-đa đã sai các người cầu vấn Đức Giê-hô-va, thì hãy nói với người rằng: Về các lời người đã nghe Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Còn về vua Giu-đa đã sai các ngươi cầu hỏi Đức Giê-hô-va, thì hãy nói với người về các lời người đã nghe rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn về vua Giu-đa, người đã sai các ông đi cầu vấn CHÚA, xin hãy về nói với người ấy: CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán rằng, ‘Về những lời mà ngươi đã nghe

Bản Dịch Mới (NVB)

18Còn về vua của Giu-đa, là người đã sai các ông đi cầu vấn CHÚA, hãy nói với người ấy rằng: CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán rằng: ‘Về những lời mà ngươi đã nghe,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy bảo vua Giu-đa là người sai các ngươi đến để cầu hỏi ý CHÚA, ‘CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán về những lời ngươi đã nghe:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19vim koj ntxeev dua siab thiab koj txo koj lub hwjchim rau ntawm Yawmsaub rau thaum koj hnov kuv hais li cas tawm tsam lub chaw no thiab cov neeg uas nyob hauv hais tias lawv yuav nyob do cuas thiab raug foom tsis zoo, thiab vim koj dua rhe koj lub tsho quaj rau ntawm kuv xubntiag, mas kuv kuj hnov lawm. Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi ngươi nghe lời ta phán nghịch cùng chỗ nầy, và nghịch cùng dân cư nó rằng, chỗ nầy sẽ bị phá hoang, dân cư trở thành rủa sả, thì ngươi có lòng mềm mại, hạ mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, xé quần áo mình, và khóc lóc trước mặt ta; bởi vậy cho nên ta cũng có nghe ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19‘Khi con nghe lời Ta phán nghịch cùng chỗ nầy và nghịch cùng dân cư nó rằng chỗ nầy sẽ trở nên hoang vu, dân cư bị nguyền rủa, thì con có lòng mềm mại, hạ mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, xé áo mình và khóc lóc trước mặt Ta. Vì vậy, Ta đã nghe lời cầu nguyện của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19thì vì lòng ngươi đã ăn năn, ngươi biết hạ mình xuống trước mặt CHÚA khi ngươi nghe Ta nói nghịch lại chốn nầy và nghịch lại dân nầy rằng chúng sẽ bị hoang vu và sẽ thành nơi nguyền rủa, và vì ngươi đã xé áo ngươi và khóc lóc trước mặt Ta, Ta đã nghe ngươi,’ CHÚA phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19thì vì lòng ngươi đã ăn năn, và ngươi biết hạ mình xuống trước mặt CHÚA, khi ngươi nghe Ta nói nghịch lại chốn nầy, nghịch lại dân nầy, rằng chúng sẽ bị hoang vu và sẽ thành nơi nguyền rủa, nhưng vì ngươi đã xé áo mình và khóc lóc trước mặt Ta, Ta đã nghe ngươi. CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi ngươi nghe lời ta nghịch cùng nơi nầy và dân cư nó thì ngươi ăn năn về điều mình làm và hạ mình xuống trước mặt ta. Ta bảo chúng sẽ bị nguyền rủa và bị tiêu diệt. Ngươi đã xé quần áo bày tỏ sự đau buồn và khóc lóc trước mặt ta. Vì thế ta đã nghe ngươi, CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Vim li no, saib nawj, kuv yuav coj koj mus nrog koj tej poj koob yawm txwv nyob thiab mus rau hauv koj lub qhov ntxa ua siab tus yees, thiab koj lub qhov muag yuav tsis pom tej xwm txheej phem huvsi uas kuv yuav coj los raug lub chaw no.’ ” Lawv kuj coj tej lus ntawd los hais rau vajntxwv mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kìa, ta sẽ thâu ngươi về cùng các tổ phụ ngươi; và ngươi sẽ được thâu vào nơi mồ mả ngươi cách bình an, và mắt ngươi sẽ chẳng thấy những điều tai họa mà ta toan giáng xuống trên chỗ nầy. Chúng bèn tâu lại cho vua những lời ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nầy, Ta sẽ cho con sum họp với các tổ phụ, và con sẽ được an táng nơi phần mộ trong sự bình an. Mắt con sẽ chẳng thấy những điều tai họa mà Ta sắp giáng xuống nơi nầy.’”Họ trở về tâu lại cho vua những lời ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20‘Vì thế, Ta sẽ cho ngươi được về với các tổ tiên ngươi. Ngươi sẽ được an giấc bình an trong mộ. Mắt ngươi sẽ không thấy những tai họa mà Ta sẽ giáng xuống trên chốn nầy.’” Họ trở về tâu lại cho vua sứ điệp ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy nên, Ta sẽ cho ngươi được về với các tổ phụ ngươi, ngươi sẽ được an giấc bình an trong mộ; mắt ngươi sẽ không thấy những tai họa mà Ta sẽ giáng xuống trên chốn nầy.’ ” Họ về tâu lại cho vua sứ điệp ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên ta sẽ để cho ngươi qua đời và được chôn cất bình yên. Ngươi sẽ không thấy những khốn đốn ta sẽ mang đến cho nơi nầy.’”Họ về thuật lại những lời đó cho vua.