So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1猶大約沙法第十八年,亞哈的兒子約蘭撒瑪利亞登基,作以色列王十二年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-ram, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, năm thứ mười tám đời vua Giô-sa-phát, vua Giu-đa, và cai trị mười hai năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ mười tám đời trị vì của Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì Giô-ram, con vua A-háp, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri và cai trị mười hai năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ mười tám triều đại Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa, Giê-hô-ram con của A-háp lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên. Giê-hô-ram trị vì mười hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ mười tám triều vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa, Giô-ram con trai A-háp lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên. Giô-ram trị vì mười hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-ram con A-háp lên ngôi vua Ít-ra-en ở và Xa-ma-ri vào năm thứ mười tám đời Giô-sa-phát vua Giu-đa. Giô-ram cai trị mười hai năm.

和合本修訂版 (RCUV)

2他行耶和華眼中看為惡的事,但不致像他父母所行的,因為他除掉他父所造巴力的柱像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, song không giống như cha và mẹ người; bởi vì người có trừ bỏ tượng thần Ba-anh mà cha người đã dựng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, nhưng không giống như cha và mẹ mình, vì vua đã dẹp bỏ trụ đá thờ thần Ba-anh mà vua cha đã dựng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, dù không như cha mẹ của ông đã làm, vì ông đã dẹp bỏ trụ đá thờ Ba-anh cha ông đã dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, dù không như cha và mẹ của vua đã làm, vì vua có dẹp bỏ trụ đá thờ thần Ba-anh mà cha của vua đã lập.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông làm điều CHÚA cho là ác nhưng không ác bằng cha và mẹ mình vì ông phá bỏ các trụ đá mà cha mình đã dựng nên để thờ thần Ba-anh.

和合本修訂版 (RCUV)

3然而,他依戀尼八的兒子耶羅波安使以色列陷入罪裏的那罪,總不離開。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu vậy, người cũng ham theo tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, tức là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên can phạm. Người chẳng hề chịu bỏ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù vậy, vua vẫn bám lấy tội của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. Vua không chịu từ bỏ tội ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tuy nhiên, ông vẫn bám lấy những tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, những điều đã gây cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội. Ông không bỏ các tội ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tuy nhiên vua vẫn bám lấy tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua không từ bỏ tội lỗi ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tuy nhiên ông vẫn tiếp tục phạm tội như Giê-rô-bô-am, con Nê-bát là người dẫn dụ Ít-ra-en phạm tội. Giô-ram cũng phạm những tội như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

4摩押米沙牧養許多羊,曾向以色列王進貢十萬羔羊和十萬公綿羊的毛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, Mê-sa, vua dân Mô-áp, nuôi nhiều bầy chiên, hằng năm người tiến cống cho vua Y-sơ-ra-ên một trăm ngàn chiên con, và trăm ngàn chiên đực chưa hớt lông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy Mê-sa, vua Mô-áp nuôi nhiều chiên và phải cống nộp cho vua Y-sơ-ra-ên một trăm nghìn chiên con, và lông của một trăm nghìn chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thuở ấy, Mê-sa vua Mô-áp là vị vua có biệt tài nuôi chiên. Ông đã đồng ý cống nộp cho vua I-sơ-ra-ên một trăm ngàn chiên con và lông của một trăm ngàn chiên đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thuở ấy, Mê-sa, vua của Mô-áp là vị vua có biệt tài nuôi chiên. Vua đã đồng ý cống nộp cho vua Y-sơ-ra-ên một trăm ngàn chiên con và lông của một trăm ngàn chiên đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mê-sa, vua Mô-áp nuôi chiên. Ông ta nộp cho vua Ít-ra-en một trăm ngàn con chiên và lông hớt từ một trăm ngàn con chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

5亞哈死後,摩押王背叛以色列王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng xảy ra khi A-háp băng hà, vua Mô-áp dấy nghịch cùng vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau khi vua A-háp qua đời, vua Mô-áp lại nổi lên chống vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng sau khi A-háp qua đời, vua của Mô-áp nổi lên chống lại vua của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng sau khi vua A-háp qua đời, thì vua của Mô-áp nổi loạn chống lại vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng khi A-háp qua đời thì vua Mô-áp phản nghịch cùng vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

6那時約蘭王出撒瑪利亞,數點以色列眾人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, vua Giô-ram đi ra khỏi Sa-ma-ri, kiểm điểm cả Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, vua Giô-ram từ Sa-ma-ri đi ra, huy động toàn thể Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế, Vua Giê-hô-ram kéo quân từ Sa-ma-ri ra đi và ra lịnh tổng động viên trong toàn cõi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì thế, lúc ấy vua Giô-ram ở Sa-ma-ri đi ra động viên cả Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế vua Giô-ram từ Xa-ma-ri kéo ra tập họp quân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

7他向前行,派人到猶大約沙法那裏,說:「摩押王背叛我,你肯同我去攻打摩押嗎?」約沙法說:「我肯上去,你我不分彼此,我的軍隊就是你的軍隊,我的馬就是你的馬。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người sai báo với Giô-sa-phát, vua Giu-đa, rằng: Dân Mô-áp đã phản nghịch cùng tôi. Vua có muốn đến cùng tôi giao chiến với Mô-áp chăng? Giô-sa-phát đáp rằng: Tôi sẽ đi; tôi như ông, dân sự tôi như dân sự ông, ngựa tôi như ngựa của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua cũng sai sứ báo với Giô-sa-phát, vua Giu-đa, rằng: “Vua Mô-áp đã nổi lên chống lại tôi, ngài có muốn cùng tôi đi đánh Mô-áp không?” Vua Giô-sa-phát đáp: “Tôi sẽ đi lên. Tôi như ngài, dân của tôi như dân của ngài, ngựa chiến của tôi như ngựa chiến của ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông sai sứ giả đến thưa với Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa rằng, “Vua Mô-áp đã nổi lên chống lại tôi. Ngài có thể đi với tôi để giúp tôi đánh dân Mô-áp không?”Giê-hô-sa-phát đáp, “Tôi sẽ đi với ngài. Tôi cũng như ngài, dân tôi cũng như dân ngài, các chiến mã của tôi cũng như các chiến mã của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua sai sứ giả đến thưa với vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa rằng: “Vua của Mô-áp có nổi lên chống lại tôi, vua có thể đi với tôi để giúp đánh dân Mô-áp không?” Vua Giê-hô-sa-phát đáp: “Tôi sẽ đi với vua. Tôi cũng như vua, dân tôi cũng như dân vua, chiến mã tôi cũng như chiến mã của vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua cũng sai sứ đến Giô-sa-phát, vua Giu-đa, hỏi, “Vua Mô-áp đã phản nghịch tôi. Vua có muốn cùng tôi đánh Mô-áp không?”Giô-sa-phát trả lời, “Tôi sẽ đi với ngài. Lính tôi và ngựa tôi cũng như của ngài cả.”

和合本修訂版 (RCUV)

8然後約沙法說:「我們從哪條路上去呢?」約蘭說:「從以東曠野的路上去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người lại tiếp: Chúng ta sẽ đi lên đường nào? Giô-ram đáp: Bởi con đường của đồng vắng Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi vua hỏi: “Chúng ta sẽ đi lên theo đường nào?” Giô-ram đáp: “Theo con đường của hoang mạc Ê-đôm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế đó ông hỏi, “Chúng ta sẽ tấn công qua ngả nào?”Giê-hô-ram đáp, “Qua ngả Ðồng Hoang Ê-đôm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi vua hỏi tiếp: “Nhưng chúng ta sẽ tấn công qua ngả nào?” Giô-ram trả lời: “Qua ngả đồng hoang Ê-đôm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giô-sa-phát hỏi, “Chúng ta sẽ tấn công theo đường nào?”Giô-ram đáp, “Qua đường sa mạc Ê-đôm.”

和合本修訂版 (RCUV)

9於是,以色列王和猶大王,以及以東王,都一同去。他們繞行了七日的路程,軍隊和所帶的牲畜都沒有水喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy vậy, vua Y-sơ-ra-ên, vua Giu-đa và vua Ê-đôm đồng kéo ra, đi vòng bảy ngày đường, đoạn họ không có nước cho đạo binh và súc vật theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, vua Y-sơ-ra-ên, vua Giu-đa và vua Ê-đôm cùng kéo quân ra. Họ đi vòng bảy ngày đường, không còn nước cho quân lính và súc vật đi theo nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy vua I-sơ-ra-ên, vua Giu-đa, và vua Ê-đôm kéo quân ra; nhưng họ đi lòng vòng mất bảy ngày. Bấy giờ cả đại quân và các súc vật đi theo đều không còn nước uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy vua của Y-sơ-ra-ên, vua của Giu-đa, và vua của Ê-đôm kéo quân ra; nhưng họ đi lòng vòng mất bảy ngày, bấy giờ cả đại quân và các súc vật đi theo đều không còn nước uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy vua Ít-ra-en đi cùng với vua Giu-đa và vua Ê-đôm. Sau khi đi ròng rã bảy ngày đường thì hết nước uống cho quân sĩ và súc vật.

和合本修訂版 (RCUV)

10以色列王說:「哀哉!耶和華召集我們這三王,是要交在摩押人的手裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua Y-sơ-ra-ên bèn nói rằng: Than ôi! Đức Giê-hô-va đã gọi ba vua nầy đến đặng nộp vào tay Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua Y-sơ-ra-ên nói: “Than ôi! Đức Giê-hô-va đã gọi ba vua nầy đến để nộp họ vào tay người Mô-áp!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua I-sơ-ra-ên bèn nói, “Than ôi! Chẳng lẽ CHÚA đã gọi chúng ta, cả ba vua, ra đây để nộp chúng ta vào tay dân Mô-áp sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua của Y-sơ-ra-ên bèn nói: “Than ôi! CHÚA đã gọi chúng ta, cả ba vua ra đây, chỉ để nộp vào tay dân Mô-áp mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua Ít-ra-en nói, “Chuyện nầy thật đáng sợ! CHÚA gọi ba vua chúng ta đến để trao chúng ta vào tay dân Mô-áp!”

和合本修訂版 (RCUV)

11約沙法說:「這裏不是有耶和華的先知嗎?我們可以託他求問耶和華。」以色列王的一個大臣回答說:「這裏有沙法的兒子以利沙,就是從前服事以利亞的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Giô-sa-phát hỏi: Ở đây há chẳng có tiên tri nào của Đức Giê-hô-va để chúng ta nhờ người mà cầu vấn Đức Giê-hô-va chăng? Một đầy tớ của vua Y-sơ-ra-ên thưa rằng: Ở đây có Ê-li-sê, con trai của Sa-phát, là kẻ đã hầu việc Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng Giô-sa-phát hỏi: “Ở đây không có nhà tiên tri nào của Đức Giê-hô-va để nhờ người mà chúng ta cầu hỏi Đức Giê-hô-va sao?” Một đầy tớ của vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Ở đây có Ê-li-sê, con của Sa-phát, là người đã phục vụ Ê-li.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng Giê-hô-sa-phát nói, “Ở đây chẳng có vị tiên tri nào của CHÚA để chúng ta có thể cầu vấn chăng?”Một người trong bầy tôi của vua I-sơ-ra-ên tâu, “Thưa có Ê-li-sa con của Sa-phát, người thường xối nước cho Ê-li-gia rửa tay, ở gần đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Giê-hô-sa-phát nói: “Ở đây chẳng có vị tiên tri nào của CHÚA để chúng ta có thể cầu vấn chăng?” Một bầy tôi của vua Y-sơ-ra-ên tâu: “Thưa có Ê-li-sê, là người thường xối nước cho Ê-li rửa tay, ở gần đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tuy nhiên Giô-sa-phát hỏi, “Ở đây có tiên tri nào của CHÚA không? Chúng ta có thể nhờ người cầu hỏi CHÚA.”Một viên chức của vua Ít-ra-en thưa, “Có Ê-li-sê, con Sa-phát ở đây. Ông ta là đầy tớ của Ê-li.”

和合本修訂版 (RCUV)

12約沙法說:「他必有耶和華的話。」於是以色列王、約沙法以東王都下去見他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-sa-phát tiếp: Lời phán của Đức Giê-hô-va vốn ở nơi người. Vậy, vua Y-sơ-ra-ên, Giô-sa-phát, và vua Ê-đôm, bèn đi đến người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giô-sa-phát nói: “Ông ấy có lời của Đức Giê-hô-va.” Vậy, vua Y-sơ-ra-ên, Giô-sa-phát, và vua Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Giê-hô-sa-phát nói, “Người nầy có lời của CHÚA đó.” Vậy vua I-sơ-ra-ên, Giê-hô-sa-phát, và vua Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giê-hô-sa-phát nói: “Người nầy có lời của CHÚA đó.” Vậy vua của Y-sơ-ra-ên, Giê-hô-sa-phát, và vua của Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-sa-phát bảo, “Ông ta nói sự thật của CHÚA.”Vậy vua Ít-ra-en, Giô-sa-phát, và vua Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sê.

和合本修訂版 (RCUV)

13以利沙以色列王說:「我跟你有甚麼關係呢?去問你父親的先知和你母親的先知吧!」以色列王對他說:「不,因為耶和華召集我們這三王,是要交在摩押人的手裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ê-li-sê nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Vua và tôi có can hệ gì chăng? Khá đi cầu vấn các tiên tri của cha và mẹ vua. Vua Y-sơ-ra-ên đáp rằng: Chẳng vậy đâu; vì Đức Giê-hô-va đã gọi ba vua nầy đến, đặng nộp vào tay Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ê-li-sê nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Tôi với vua có can hệ gì chăng? Hãy đến cầu vấn các nhà tiên tri của vua cha và thái hậu đi.” Nhưng vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Không đâu. Vì Đức Giê-hô-va đã gọi ba vua chúng tôi đến để nộp vào tay người Mô-áp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ê-li-sa nói với vua I-sơ-ra-ên, “Tôi với ngài có liên hệ gì chăng? Hãy đi cầu vấn các tiên tri của cha ngài, hoặc các tiên tri của mẹ ngài.”Nhưng vua I-sơ-ra-ên đáp, “Không đâu, vì CHÚA đã gọi chúng tôi, cả ba vua, đến để nộp chúng tôi cho dân Mô-áp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-li-sê nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Tôi với vua có can hệ gì chăng? Hãy đi cầu vấn các tiên tri của cha vua hoặc các tiên tri của mẹ vua.” Nhưng vua của Y-sơ-ra-ên đáp: “Không đâu. Vì CHÚA đã gọi chúng tôi, cả ba vua đến, chỉ để nộp cho dân Mô-áp đó thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-li-sê nói với vua Ít-ra-en, “Tôi không có liên quan gì với vua. Hãy đi đến các tiên tri của cha và mẹ vua mà hỏi!”Vua Ít-ra-en đáp, “Không phải vậy, CHÚA đã gọi ba vua chúng tôi đến để trao chúng tôi cho người Mô-áp.”

和合本修訂版 (RCUV)

14以利沙說:「我指着所事奉永生的萬軍之耶和華起誓,我若不看猶大約沙法的情面,必不理你,不睬你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ê-li-sê bèn nói: Đức Giê-hô-va vạn quân hằng sống, tôi đứng trước mặt Ngài, mà thề rằng, nếu tôi không kính nể Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì tôi chẳng xem vua ra sao, và cũng không thấy đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ê-li-sê nói: “Trước mặt Đức Giê-hô-va vạn quân hằng sống, là Đấng tôi phụng sự, tôi thề rằng, nếu không kính nể Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì tôi chẳng xem vua ra gì và cũng không nhìn mặt vua nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ê-li-sa đáp, “Nguyện CHÚA các đạo quân hằng sống, Ðấng tôi phục vụ, chứng giám. Nếu tôi không kính trọng Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa, tôi đã chẳng coi ngài ra gì và cũng không tiếp ngài nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ê-li-sê đáp: “Nguyện CHÚA Toàn Năng hằng sống, là Đấng tôi phục vụ, làm chứng. Nếu tôi không kính trọng Giê-hô-sa-phát, vua của Giu-đa, thì tôi chẳng coi vua ra gì và cũng không tiếp vua nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ê-li-sê bảo, “Tôi chỉ CHÚA Toàn Năng là Đấng tôi phục vụ mà thề, tôi sẽ cho vua biết sự thật. Đáng lẽ tôi không thèm nhìn hay để ý đến vua nếu không có Giô-sa-phát ở đây. Tôi kính nể ông ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

15現在你們給我找一個彈琴的人來。」彈琴的人彈奏的時候,耶和華的手就按在以利沙身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng bây giờ, hãy đem đến cho tôi một người khảy đàn. Trong lúc người ấy khảy đàn, thì tay của Đức Giê-hô-va ở trên Ê-li-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng bây giờ, hãy đem đến cho tôi một người gảy đàn.” Mỗi khi người ấy gảy đàn thì tay của Đức Giê-hô-va ở trên Ê-li-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ hãy đem cho tôi một người khảy hạc cầm.”Ðang khi người ấy khảy hạc cầm, tay CHÚA giáng trên Ê-li-sa,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy đem cho tôi một người khảy đàn hạc.” Đang khi người ấy khảy đàn hạc thì tay CHÚA giáng trên Ê-li-sê,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bây giờ hãy mang đến cho tôi một người biết gảy đờn cầm.”Trong khi người đó đang gảy đờn cầm thì quyền năng CHÚA tác động trên Ê-li-sê.

和合本修訂版 (RCUV)

16他就說:「耶和華如此說:『你們要在這谷中到處挖溝。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người nói: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đào cho nhiều hầm hố khắp trong trũng nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông nói: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Hãy đào thật nhiều hầm hố khắp thung lũng nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16ông nói, “CHÚA phán thế nầy, ‘Ta sẽ làm cho thung lũng nầy đầy những hố nước.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16và ông nói: “CHÚA phán như vầy: ‘Ta sẽ làm cho thung lũng nầy đầy những hố nước.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-sê nói, “CHÚA bảo hãy đào thật nhiều hố trong thung lũng.

和合本修訂版 (RCUV)

17因為耶和華如此說:『你們雖不見風,也不見雨,這谷卻必滿了水,使你們和你們的牛羊牲畜都有水喝。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì Đức Giê-hô-va phán rằng: Các ngươi sẽ không thấy gió, cũng chẳng thấy mưa, thế mà trũng nầy sẽ đầy dẫy nước, và các ngươi, bầy chiên, cùng súc vật của các ngươi, đều sẽ uống nước được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi sẽ không thấy gió, cũng chẳng thấy mưa, thế mà thung lũng nầy sẽ đầy nước để cho các ngươi, bầy chiên, cùng súc vật của các ngươi, đều sẽ được uống nước.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì CHÚA phán thế nầy, ‘Các ngươi sẽ không thấy gió hay mưa, nhưng thung lũng nầy sẽ đầy nước để các ngươi uống. Các ngươi, bò lừa, và súc vật của các ngươi sẽ uống.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bởi CHÚA phán như vầy: ‘Các ngươi sẽ không thấy gió hay mưa, nhưng thung lũng sẽ đầy nước, để các ngươi sẽ uống. Các ngươi, bò lừa và súc vật các ngươi sẽ uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài phán rằng tuy các ngươi không thấy gió hay mưa nhưng thung lũng sẽ đầy nước, rồi ngươi, trâu bò cùng gia súc ngươi sẽ uống.

和合本修訂版 (RCUV)

18在耶和華眼中這還算是小事,他也必將摩押人交在你們手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng Đức Giê-hô-va coi sự nầy là nhỏ mọn quá: Ngài lại sẽ phó luôn dân Mô-áp vào tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng đây chỉ là việc nhỏ dưới mắt Đức Giê-hô-va. Ngài lại sẽ phó dân Mô-áp vào tay các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng đó chỉ là việc nhỏ trước mặt CHÚA, vì Ngài sẽ trao Mô-áp vào tay quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng đây chỉ là việc nhỏ trước mặt CHÚA. Vì Ngài sẽ trao Mô-áp vào trong tay các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Việc đó quá dễ đối với CHÚA; Ngài cũng sẽ trao Mô-áp vào tay các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

19你們必攻破一切堡壘和美好的城鎮,砍伐各種好樹,塞住一切水泉,用石頭毀壞一切良田。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các ngươi sẽ phá hủy hết thảy những thành kiên cố, những thành thị tứ, đốn những cây tốt, bít mọi suối nước, và lấy đá làm hư hại đồng ruộng màu mỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các ngươi sẽ triệt hạ tất cả những thành kiên cố và tất cả những thành phố quan trọng, sẽ đốn ngã tất cả cây cối tốt tươi, chận mọi nguồn nước, và lấy đá phá hủy mọi đồng ruộng phì nhiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Quý vị sẽ đánh hạ các thành kiên cố và các đô thị quan trọng. Quý vị sẽ đốn những cây tốt, lấp mọi suối nước, rải đá phá hoại tất cả các cánh đồng phì nhiêu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các ngươi sẽ đánh hạ các thành kiên cố và các đô thị quan trọng. Các ngươi sẽ đốn hạ những cây tốt, lấp ngăn mọi suối nước, rải đá phá hoại tất cả những cánh đồng phì nhiêu.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi phải tiêu hủy các thành có vách kiên cố và các thị trấn quan trọng. Các ngươi phải chặt tất cả các cây tốt và lấp hết mọi suối nước. Ngươi phải lấy đá hủy hoại các đồng ruộng.”

和合本修訂版 (RCUV)

20到了早晨,約在獻祭的時候,看哪,有水從以東而來,遍地就滿了水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, buổi sáng, nhằm giờ người ta dâng của lễ chay, thấy nước bởi đường Ê-dôm đến, và xứ bèn đầy những nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sáng hôm sau, vào giờ dâng tế lễ thì nước từ hướng Ê-đôm chảy đến, và toàn xứ tràn đầy nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngày hôm sau, vào lúc dâng của lễ buổi sáng, thình lình nước từ hướng Ê-đôm đổ xuống cho đến khi cả miền tràn đầy nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngày hôm sau, vào lúc dâng của lễ buổi sáng, thình lình nước từ hướng Ê-đôm đổ xuống, cho đến khi cả xứ tràn đầy nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sáng hôm sau khoảng giờ dâng của lễ thì nước chảy đến từ hướng Ê-đôm tràn đầy thung lũng.

和合本修訂版 (RCUV)

21摩押眾人聽見這三王上來要與他們打仗,凡能束上腰帶的,無論老少,都被召集站在邊界上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi dân Mô-áp hay rằng các vua ấy đi lên đặng đánh mình, thì nhóm hết thảy những người có thể nai nịt binh khí được trở lên, và đứng tại bờ cõi xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi toàn dân Mô-áp nghe tin các vua ấy kéo quân lên đánh chúng thì tất cả những người đến tuổi có thể mang vũ khí trở lên đều được gọi nhập ngũ, và đóng ở biên giới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Lúc ấy, toàn dân Mô-áp đã được tin rằng các vua đã kéo quân đến tấn công họ, tất cả những ai có khả năng chiến đấu, từ người trẻ nhất cho đến người già nhất, đều được triệu tập, được trang bị vũ khí, và được đưa ra trấn giữ biên thùy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc ấy, khi toàn dân Mô-áp nghe rằng các vua đã kéo đến để tấn công họ, thì tất cả những ai có khả năng chiến đấu, từ người trẻ nhất đến người già nhất, đều được triệu tập, trang bị vũ khí và đưa ra trấn đóng ở biên thùy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tất cả dân Mô-áp nghe các vua đã kéo đến để đánh mình nên huy động tất cả mọi người có thể mang áo giáp được và đứng chực sẵn nơi biên giới.

和合本修訂版 (RCUV)

22摩押人清早起來,日光照在水上,他們看見對面水紅如血,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngày sau dân Mô-áp chỗi dậy thật sớm; khi mặt trời mọc soi trên nước, dân Mô-áp thấy trước mặt mình nước đỏ như máu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi người Mô-áp thức dậy lúc sáng sớm, ánh sáng mặt trời chiếu vào nước, họ thấy nước trước mặt mình đỏ như máu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sáng sớm họ thức dậy, khi ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt nước, người Mô-áp thấy nước trước mặt họ trông đỏ như máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sáng sớm họ thức dậy, ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt nước, người Mô-áp thấy nước trước mặt họ trông đỏ như máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi dân Mô-áp dậy sớm thì ánh mặt trời phản chiếu trên nước. Nhìn thấy nước phản chiếu về phía chúng trông đỏ như máu.

和合本修訂版 (RCUV)

23就說:「這是血啊!必是三王互相擊殺,全都滅亡了。摩押人哪,我們現在去搶奪財物吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23thì la lên rằng: Ấy là máu! Chắc ba vua ấy đã tranh chiến nhau, đánh giết lẫn nhau. Bây giờ, hỡi dân Mô-áp! hãy đi cướp của.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nên bảo nhau: “Ấy là máu! Chắc ba vua kia đã đánh nhau, và chém giết lẫn nhau. Bây giờ, hỡi người Mô-áp! Hãy đi cướp chiến lợi phẩm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ nói với nhau, “Ấy là máu. Các vua kia chắc đã đánh nhau và giết nhau chết rồi. Bây giờ, hỡi người Mô-áp, chúng ta hãy đi cướp của!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ nói với nhau: “Ấy là máu đó. Các vua kia chắc đã đánh nhau và giết nhau chết rồi. Bây giờ, hỡi người Mô-áp, hãy đi cướp của!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng bảo, “Đúng là máu! Các vua ấy chắc chém giết lẫn nhau rồi! Dân Mô-áp ơi, hãy mau xông ra cướp lấy của cải từ các xác chết!”

和合本修訂版 (RCUV)

24摩押人到了以色列營,以色列人起來攻打他們,他們就在以色列人面前逃跑。以色列人追殺摩押人,直殺入摩押境內。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, chúng đi đến trại quân Y-sơ-ra-ên; nhưng dân Y-sơ-ra-ên chỗi dậy, hãm đánh dân Mô-áp, chúng nó chạy trốn khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên. Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên loán vào xứ, hãm đánh Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng khi chúng đến trại quân Y-sơ-ra-ên thì người Y-sơ-ra-ên vùng dậy, tấn công người Mô-áp, khiến chúng bỏ chạy trước mặt họ. Quân Y-sơ-ra-ên tiến vào xứ, đánh giết quân Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng khi họ đến trại quân I-sơ-ra-ên, quân I-sơ-ra-ên trỗi dậy tấn công quân Mô-áp. Người Mô-áp bỏ chạy trước mặt người I-sơ-ra-ên. Quân I-sơ-ra-ên đuổi theo vào xứ Mô-áp, tiếp tục truy kích, và đánh giết họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng khi họ đến trại quân Y-sơ-ra-ên, quân Y-sơ-ra-ên chỗi dậy tấn công quân Mô-áp. Người Mô-áp bỏ chạy trước mặt người Y-sơ-ra-ên. Quân Y-sơ-ra-ên đuổi theo vào xứ Mô-áp, tiếp tục truy kích và đánh giết họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi quân Mô-áp kéo đến trại quân Ít-ra-en thì người Ít-ra-en bủa ra đánh cho đến khi chúng bỏ chạy hết. Dân Ít-ra-en liền tiến vào xứ đánh giết người Mô-áp.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們拆毀摩押的城鎮,各人拋石頭填滿一切良田,塞住一切水泉,砍伐各種好樹,只剩下吉珥‧哈列設的石牆,但甩石的兵仍然包圍攻打那城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ phá hủy các thành, ai nấy lấy đá liệng vào lấp các đồng ruộng màu mỡ, bít các nguồn nước, và đốn những cây tốt. Tại Kiệt-Ha-rê-sết chỉ còn lại những vách thành: Những quân ném đá cũng vây xông phá các vách đó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ phá hủy các thành, ai nấy lấy đá liệng vào lấp các đồng ruộng phì nhiêu, chận các nguồn nước, và đốn ngã những cây cối tốt tươi. Tại Kiệt Ha-rê-xết chỉ còn lại những đống gạch vụn vì quân bắn đá đã bao vây và đánh phá thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðại quân của I-sơ-ra-ên đánh hạ các thành. Những cánh đồng phì nhiêu đều bị mỗi người trong các cánh quân đi qua ném vào một cục đá cho đến khi lấp đầy; mọi suối nước đều bị lấp ngăn, và mọi cây tốt đều bị đốn ngã. Chỉ có ở Ki-rơ Ha-rê-sết, nơi các vách thành làm bằng đá là còn lại, nhưng sau đó thành ấy cũng bị đội quân bắn đá đến bao vây và tấn công.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đại quân của Y-sơ-ra-ên đánh hạ các thành, những cánh đồng phì nhiêu đều bị những cánh quân đi qua mỗi người ném vào một cục đá cho đến khi lấp đầy, mọi suối nước đều bị lấp ngăn, và mọi cây tốt đều bị đốn ngã. Chỉ có ở Kiệt Ha-rê-sết thì các vách thành bằng đá là còn lại cho đến khi đội quân bắn đá đến bao vây và tấn công nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ phá sập các thành trì và ném đá vào các ruộng tốt. Họ cũng chận các suối nước và chặt hết các cây tốt. Kiệt-Ha-rê-xết là thành duy nhất còn nguyên các vách đá nhưng các chiến sĩ cầm ná bao vây và chiếm nó luôn.

和合本修訂版 (RCUV)

26摩押王見戰事激烈,對他不利,就率領七百個拿刀的兵,想突圍逃到以東王那裏,卻沒有成功。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua Mô-áp thấy mình không thế chống nổi, bèn đem theo mình bảy trăm người cầm gươm, toan xông đến nơi vua Ê-đôm; nhưng không thế nào được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi vua Mô-áp thấy mình không thể chống cự nổi thì đem theo bảy trăm người cầm gươm, định tiến đánh vua Ê-đôm để thoát thân, nhưng không được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi vua Mô-áp thấy mình bị thất trận, ông dẫn một đạo quân gồm bảy trăm người cầm gươm, mở đường máu xông đến vua Ê-đôm, nhưng họ không thể nào xông đến được.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi vua của Mô-áp thấy mình bị thất trận, thì vua dẫn một đạo quân gồm bảy trăm người cầm gươm, mở đường máu xông đến vua Ê-đôm, nhưng họ xông đến không nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi vua Mô-áp thấy không thể cự địch nổi liền mang bảy trăm người cầm gươm tìm cách xông đến vua Ê-đôm nhưng không được.

和合本修訂版 (RCUV)

27於是他在城牆上,把那應當接續他作王的長子獻為燔祭。 有極大的憤怒臨到以色列,於是三王離開摩押王,各自回本地去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người bèn bắt thái tử, là kẻ phải kế vị mình, dâng làm của lễ thiêu tại trên vách thành. Bèn có cơn thạnh nộ nổi phừng cùng Y-sơ-ra-ên; thì họ lìa khỏi vua Mô-áp, và trở về xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi ấy, vua Mô-áp liền bắt con trai đầu lòng, là người sẽ lên ngai kế vị mình, dâng làm tế lễ thiêu trên vách thành. Người Y-sơ-ra-ên cảm thấy quá kinh khiếp, nên họ rút lui và trở về xứ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông ấy liền bắt đứa con trai đầu lòng của ông, tức đứa con sẽ nối ngôi ông, đem nó lên trên tường thành, và dâng nó làm của lễ thiêu. Một cơn thịnh nộ lớn giáng xuống trên I-sơ-ra-ên, nên họ rút lui khỏi vua Mô-áp mà trở về nước mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua liền bắt lấy đứa con trai đầu lòng, là con sẽ nối ngôi mình, đem lên trên tường thành và dâng làm của lễ thiêu. Một cơn thịnh nộ lớn giáng xuống trên Y-sơ-ra-ên, nên họ rút lui khỏi vua Mô-áp mà trở về xứ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua Mô-áp liền bắt con trưởng nam là người sẽ kế vị mình dâng làm của lễ thiêu trên vách thành. Thế là có cơn thịnh nộ trút lên người Ít-ra-en nên họ rút về xứ mình.