So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以利沙曾對他救活的孩子的母親說:「你和你的全家要起身,往你可住的地方去住,因為耶和華已令饑荒降在這地七年。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li-sê bèn nói với người đàn bà, là mẹ của đứa trai mà người đã khiến sống lại, rằng: Hãy chỗi dậy, đi với người nhà ngươi, ở ngụ nơi nào ngươi ở được, vì Đức Giê-hô-va đã định dẫn cơn đói đến; kìa nó sẽ đến trong xứ bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Ê-li-sê bảo người phụ nữ có đứa con trai mà ông đã khiến sống lại rằng: “Bà hãy mau đem gia đình đến ở tạm nơi nào sống được, vì Đức Giê-hô-va khiến nạn đói xảy ra trong xứ, và sẽ kéo dài đến bảy năm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy Ê-li-sa nói với người đàn bà có con được sống lại, “Bà và gia đình bà hãy đứng dậy, đi đến xứ nào sống được mà sống, vì CHÚA đã định cho xứ nầy phải chịu một nạn đói kéo dài bảy năm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ấy Ê-li-sê nói với người đàn bà có con được sống lại: “Bà và gia đình bà hãy chỗi dậy và đi đến một xứ nào sống được mà sống, vì CHÚA đã định cho xứ phải chịu một cơn đói kém dài bảy năm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-li-sê nói với người đàn bà có đứa con trai mà ông đã khiến sống lại, “Chị và gia đình chị hãy đi đến bất cứ nơi nào có thể ở được vì CHÚA đã định một thời kỳ đói kém kéo dài bảy năm.”

和合本修訂版 (RCUV)

2婦人就起身,照神人的話去做,帶着全家往非利士人的地去,寄居了七年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, người đàn bà ấy đứng dậy, vâng theo lời của người Đức Chúa Trời, cùng người nhà mình đi kiều ngụ bảy năm trong xứ Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người phụ nữ ấy liền làm theo lời của người Đức Chúa Trời, cùng gia đình mình đến kiều ngụ trong đất Phi-li-tin bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy bà ấy đứng dậy làm theo lời của người Ðức Chúa Trời đã bảo. Bà và gia đình bà đến kiều ngụ trong xứ Phi-li-tin bảy năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vậy bà ấy chỗi dậy làm theo như lời của người Đức Chúa Trời đã bảo. Bà và gia đình bà đến kiều ngụ trong xứ Phi-li-tin bảy năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy người đàn bà lên đường làm theo như người của Thượng Đế đã nói. Chị cùng gia đình rời nơi đó và đi đến sống trong xứ Phi-li-tin trong bảy năm.

和合本修訂版 (RCUV)

3過了七年,那婦人從非利士人的地回來,就出去為自己的房屋田地哀求王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cuối bảy năm, người đàn bà ấy ở xứ Phi-li-tin trở về, đi đến kêu nài vua về việc nhà và đồng ruộng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cuối bảy năm, người phụ nữ ấy từ đất Phi-li-tin trở về. Bà đến kêu nài với vua về việc nhà cửa và đồng ruộng của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Cuối bảy năm bà từ xứ Phi-li-tin trở về và đến kêu cầu với vua cho bà được phục hồi chủ quyền nhà cửa và đất đai.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cuối bảy năm bà từ xứ Phi-li-tin trở về và đến kêu cầu nhà vua cho bà được phục hồi chủ quyền nhà cửa và đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau bảy năm chị từ xứ Phi-li-tin trở về và đến xin vua trả lại nhà và đất của chị.

和合本修訂版 (RCUV)

4那時王正與神人的僕人基哈西談話,說:「你把以利沙所做的一切大事告訴我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, vua đương nói chuyện với Ghê-ha-xi, tôi tớ của người Đức Chúa Trời, mà rằng: Ngươi hãy thuật cho ta hết các công việc lớn mà Ê-li-sê đã làm xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, vua đang nói chuyện với Ghê-ha-xi, đầy tớ của người Đức Chúa Trời. Vua bảo: “Hãy kể cho ta nghe tất cả những việc lớn lao mà Ê-li-sê đã làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ vua đang nói chuyện với Ghê-ha-xi, đầy tớ của người Ðức Chúa Trời. Vua nói, “Hãy nói cho ta nghe mọi việc lớn lao Ê-li-sa đã làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi ấy nhằm lúc nhà vua đang nói chuyện với Ghê-ha-xi, tôi tớ của người Đức Chúa Trời, vua hỏi: “Hãy nói cho ta nghe mọi việc lớn lao mà Ê-li-sê đã làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua đang nói chuyện với Ghê-ha-xi, đầy tớ của người của Thượng Đế. Vua yêu cầu, “Hãy thuật cho ta nghe những việc lớn Ê-li-sê đã làm đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

5基哈西告訴王以利沙如何使死人復活,看哪,以利沙所救活的孩子的母親正為自己的房屋田地來哀求王。基哈西說:「我主我王,這就是那婦人,這是她的兒子,就是以利沙所救活的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ghê-ha-xi đang thuật cho vua hay thế nào Ê-li-sê đã khiến một kẻ chết sống lại, kìa có người đàn bà là mẹ của đứa con trai mà Ê-li-sê đã khiến cho sống lại, đến kêu nài vua về việc nhà và đồng ruộng mình. Ghê-ha-xi tâu rằng: Ôi vua chúa tôi! kìa là người đàn bà ấy, và nầy là con trai nàng mà Ê-li-sê đã làm cho sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ghê-ha-xi đang thuật lại cho vua nghe việc Ê-li-sê đã khiến người chết sống lại thế nào, thì kìa, người phụ nữ có đứa con trai mà Ê-li-sê đã khiến sống lại, đến kêu nài với vua về việc nhà cửa và đồng ruộng của mình. Ghê-ha-xi liền nói: “Tâu bệ hạ là chúa tôi! Đây là người phụ nữ, và đây là con trai bà mà Ê-li-sê đã khiến sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðang khi Ghê-ha-xi kể cho vua nghe thể nào Ê-li-sa đã làm cho một người từ cõi chết sống lại, này, ngay lúc đó người đàn bà có con được sống lại đến kêu cầu vua cho bà được phục hồi chủ quyền nhà cửa và đất đai. Ghê-ha-xi nói, “Tâu hoàng thượng, chúa của hạ thần, bà nầy chính là người đàn bà đó, và đây là đứa con trai của bà đã được Ê-li-sa cứu sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đang khi Ghê-ha-xi kể cho vua nghe thể nào Ê-li-sê đã khiến cho một người từ cõi chết sống lại, thì người đàn bà có con được sống lại đến kêu cầu vua cho bà được phục hồi chủ quyền nhà cửa và đất đai. Ghê-ha-xi nói: “Tâu vua, chúa của tôi. Đây là người đàn bà đó và đứa con trai của bà được Ê-li-sê cứu sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ghê-ha-xi đang thuật cho vua việc Ê-li-sê khiến đứa trẻ bị chết sống lại. Ngay lúc ấy người đàn bà có đứa con trai mà Ê-li-sê khiến sống lại đến nơi van xin vua trả lại nhà và đất mình. Ghê-ha-xi bảo, “Thưa vua chúa, đây chính là người đàn bà đó, và đây là đứa con trai mà Ê-li-sê đã khiến sống lại.”

和合本修訂版 (RCUV)

6王問那婦人,她就把事情告訴王。於是王為她派一個官員,說:「凡屬這婦人的都還給她,自從她離開本地直到今日,她田地的出產也都還給她。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua bèn hỏi nàng, thì nàng thuật công việc cho người. Đoạn, vua cắt một quan hoạn theo nàng, mà rằng: Hãy bắt trả lại cho nàng mọi món nào thuộc về nàng, và hết thảy huê lợi của đồng ruộng nàng từ ngày nàng lìa khỏi xứ cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua hỏi người phụ nữ, và bà kể hết mọi việc cho vua nghe. Rồi vua chỉ định một quan chức triều đình giải quyết việc kêu nài của bà, và dặn rằng: “Hãy giúp bà nầy lấy lại tất cả tài sản của bà, kể cả hoa màu của đồng ruộng, từ ngày bà rời khỏi xứ cho đến nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vua hỏi bà và bà thuật lại mọi việc cho ông nghe. Vua ra lịnh cho một vị quan giải quyết lời yêu cầu của bà và bảo rằng, “Hãy trả lại cho bà tất cả những gì thuộc về bà, cùng với mọi lợi tức của ruộng vườn của bà từ ngày bà lìa xứ cho đến ngày nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua bèn hỏi bà và bà thuật lại mọi việc cho vua nghe. Đoạn vua chỉ thị cho một vị quan lo giải quyết lời yêu cầu của bà và dặn rằng: “Hãy trả lại cho bà tất cả những gì thuộc về bà, cùng với mọi lợi tức của ruộng vườn bà, từ ngày bà lìa xứ cho đến ngày nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vua hỏi han người đàn bà và chị kể lại chuyện đó.Rồi vua chỉ định một sĩ quan để giúp đỡ chị. Vua bảo, “Hãy trả lại cho chị tất cả những gì thuộc về chị. Trả lại cho chị tất cả những huê lợi thu được từ đất đai của chị từ ngày chị ra đi cho đến bây giờ.”

和合本修訂版 (RCUV)

7以利沙來到大馬士革亞蘭便‧哈達正患病。有人告訴王說:「神人來到這裏了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ê-li-sê đi đến Đa-mách. Bấy giờ, Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, đau. Có người nói với vua rằng: Người của Đức Chúa Trời mới đến đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ê-li-sê đến Đa-mách vào lúc vua A-ram là Bên Ha-đát đang bị bệnh. Khi người ta báo tin cho vua: “Có người của Đức Chúa Trời đã đến đây,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ê-li-sa đến Ða-mách nhằm lúc Bên Ha-đát vua của A-ram đang lâm bịnh. Khi ông nghe báo rằng, “Có người của Ðức Chúa Trời đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ê-li-sê đến Đa-mách nhằm lúc vua Bên Ha-đát của A-ram đang lâm bịnh. Khi vua nghe báo rằng: “Có người của Đức Chúa Trời đã đến đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó Ê-li-sê đi đến Đa-mách. Bên-ha-đát, vua A-ram bị đau nằm ở đó. Có người cho vua hay, “Người của Thượng Đế đã đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

8王就吩咐哈薛說:「你帶着禮物去見神人,託他求問耶和華,我這病能不能好?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua bảo Ha-xa-ên rằng: Hãy lấy đem theo một lễ vật, đi đón người của Đức Chúa Trời, cậy người cầu vấn Đức Giê-hô-va rằng: Ta sẽ được lành bịnh nầy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8thì vua bảo Ha-xa-ên: “Hãy đem theo một lễ vật và đến gặp người của Đức Chúa Trời. Ngươi sẽ nhờ người cầu hỏi Đức Giê-hô-va xem ta sẽ được lành bệnh nầy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vua sai Ha-xa-ên, “Ngươi hãy lấy một lễ vật đến gặp người của Ðức Chúa Trời, nhờ ông ấy cầu vấn với CHÚA, xem ta có thể bình phục sau cơn bịnh nầy chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua bèn sai Ha-xa-ên: “Ngươi hãy lấy một lễ vật đến gặp người của Đức Chúa Trời, nhờ người cầu vấn với CHÚA xem ta có thể bình phục sau cơn bịnh nầy chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua bảo Ha-xa-ên, “Hãy lấy một món quà cầm trong tay đi ra đón người. Hãy nhờ người hỏi CHÚA xem ta có lành bệnh nầy không.”

和合本修訂版 (RCUV)

9於是哈薛用四十匹駱駝,馱着大馬士革的各樣美物為禮物,去迎見以利沙哈薛到了那裏,站在他面前,說:「你兒子亞蘭便‧哈達派我到你這裏,問說:『我這病會不會好?』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, Ha-xa-ên đi đón người của Đức Chúa Trời, dẫn theo mình bốn mươi lạc đà, chở mọi món tốt nhứt có tại Đa-mách, đặng làm của lễ cho người của Đức Chúa Trời. Người đến ra mắt Ê-li-sê, mà thưa rằng: Con trai ông là Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, đã sai tôi đến ông đặng hỏi rằng: Tôi sẽ được lành bịnh nầy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy Ha-xa-ên đến gặp người của Đức Chúa Trời, đem theo một lễ vật gồm tất cả những gì tốt nhất tại Đa-mách, chất đầy trên bốn mươi lạc đà. Ông đến ra mắt Ê-li-sê và nói: “Con trai ông là Bên Ha-đát, vua A-ram, sai tôi đến ông để hỏi rằng: ‘Tôi sẽ được lành bệnh nầy không?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Ha-xa-ên đi gặp người của Ðức Chúa Trời, mang theo lễ vật gồm những sản phẩm tốt nhất của Ða-mách do bốn mươi con lạc đà chở. Ông đến đứng trước mặt Ê-li-sa và nói, “Con trai ngài là Bên Ha-đát vua A-ram sai tôi đến cầu vấn ngài rằng, ‘Tôi có thể bình phục sau cơn bịnh nầy chăng?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy Ha-xa-ên đi gặp người của Đức Chúa Trời, mang theo một lễ vật, gồm những sản phẩm tốt nhất của Đa-mách, do bốn mươi con lạc đà chuyên chở. Ông đến đứng trước mặt Ê-li-sê và nói: “Con trai ngài là Bên Ha-đát, vua của A-ram, có sai tôi đến cầu vấn ngài rằng: ‘Tôi có thể bình phục sau cơn bịnh nầy chăng?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy Ha-xa-ên đi ra gặp Ê-li-sê, mang theo một món quà gồm bốn mươi con lạc đà chở đầy những hàng hoá quí nhất của Đa-mách. Ông đến đứng trước mặt Ê-li-sê nói rằng, “Con trai ông là Bên-ha-đát, vua A-ram, sai tôi đến với ông. Người hỏi xem sẽ lành bệnh hay không?”

和合本修訂版 (RCUV)

10以利沙哈薛說:「你回去告訴他說:『你一定會好。』但耶和華指示我,他必定會死。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ê-li-sê đáp rằng: Hãy đi nói với người rằng: Vua sẽ được lành bệnh. Dầu vậy, Đức Giê-hô-va đã tỏ ra cho ta biết người hẳn sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ê-li-sê đáp: “Hãy đi nói với vua: ‘Bệ hạ chắc chắn sẽ được lành bệnh.’ Nhưng Đức Giê-hô-va đã cho ta biết vua chắc chắn sẽ chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ê-li-sa đáp, “Hãy về và nói với ông ấy, ‘Ông chắc chắn sẽ được bình phục’. Tuy nhiên CHÚA đã cho tôi biết ông ấy chắc chắn sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-li-sê đáp: “Hãy về và nói với vua: ‘Vua chắc chắn sẽ bình phục;’ nhưng CHÚA đã cho ta biết rằng vua chắc chắn sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-li-sê bảo Ha-xa-ên, “Hãy đi bảo Bên-ha-đát, ‘Vua chắc chắn sẽ lành bệnh,’ nhưng CHÚA cho ta biết người chắc chắn sẽ chết.”

和合本修訂版 (RCUV)

11神人定睛看着哈薛,直到他感到羞愧。神人就哭了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người của Đức Chúa Trời ngó chăm Ha-xa-ên lâu đến đỗi người phải hổ thẹn, rồi cất tiếng lên khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ê-li-sê nghiêm nét mặt, nhìn chằm chằm Ha-xa-ên đến nỗi ông phải ngượng. Rồi người của Đức Chúa Trời cất tiếng lên khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðoạn người của Ðức Chúa Trời nghiêm sắc mặt nhìn chăm vào Ha-xa-ên đến nỗi ông ấy phát ngượng, rồi người của Ðức Chúa Trời bật lên khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đoạn người của Đức Chúa Trời nghiêm sắc mặt nhìn chăm chăm vào Ha-xa-ên đến nỗi ông ta phát ngượng, rồi người của Đức Chúa Trời lại cất tiếng lên khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ê-li-sê nhìn chăm chăm vào Ha-xa-ên đến nỗi ông phát ngượng. Rồi Ê-li-sê bật khóc.

和合本修訂版 (RCUV)

12哈薛說:「我主為甚麼哭?」他說:「因為我知道你必虐待以色列人,用火焚燒他們的堡壘,用刀殺死他們的壯丁,摔死他們的嬰孩,剖開他們的孕婦。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ha-xa-ên hỏi rằng: Cớ sao chúa tôi khóc? Ê-li-sê đáp rằng: Bởi ta biết ngươi sẽ làm thiệt hại cho dân Y-sơ-ra-ên. Ngươi sẽ châm lửa các thành kiên cố của chúng nó, giết các kẻ trai trẻ bằng gươm, chà nát con nhỏ, và mổ bụng đàn bà có nghén của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ha-xa-ên hỏi: “Tại sao chúa tôi khóc?” Ê-li-sê đáp: “Vì ta biết ngươi sẽ gây thảm họa cho dân Y-sơ-ra-ên. Ngươi sẽ phóng hỏa các thành trì kiên cố của họ, dùng gươm giết các thanh niên, chà nát trẻ con, và mổ bụng đàn bà có thai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ha-xa-ên hỏi, “Tại sao chúa của tôi khóc?”Ê-li-sa đáp, “Bởi vì tôi biết những việc ác ông sẽ làm cho dân I-sơ-ra-ên. Ông sẽ thiêu hủy thành trì của họ, ông sẽ giết các trai tráng của họ bằng gươm, ông sẽ chà nát các trẻ thơ dưới đất, và ông sẽ mổ bụng các phụ nữ mang thai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ha-xa-ên hỏi: “Tại sao chúa tôi khóc?” Ê-li-sê đáp: “Bởi vì ta biết những việc ác mà ngươi sẽ làm cho dân Y-sơ-ra-ên. Ngươi sẽ thiêu đốt thành trì của họ. Ngươi sẽ giết các trai tráng của họ bằng gươm. Ngươi sẽ chà nát những trẻ thơ dưới đất. Và ngươi sẽ mổ bụng những phụ nữ có thai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ha-xa-ên hỏi, “Thầy ơi, tại sao thầy khóc?”Ê-li-sê đáp, “Vì ta biết ngươi sẽ làm hại dân Ít-ra-en. Ngươi sẽ đốt phá các thành kiên cố có vách và dùng gươm giết các thanh niên trai tráng. Ngươi sẽ ném các hài nhi xuống đất và mổ bụng đàn bà chửa.”

和合本修訂版 (RCUV)

13哈薛說:「僕人算甚麼,不過是一條狗,怎麼能行這大事呢?」以利沙說:「耶和華指示我,你必作亞蘭王。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ha-xa-ên tiếp: Nhưng kẻ tôi tớ ông là ai, chẳng qua là một con chó đó thôi; sao làm nổi công sự lớn dường ấy? Ê-li-sê đáp rằng: Đức Giê-hô-va đã tỏ cho ta biết rằng ngươi sẽ làm vua Sy-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ha-xa-ên hỏi: “Nhưng đầy tớ ông là ai, chẳng qua là một con chó thôi, thì làm sao có thể làm được việc lớn lao đến thế?” Ê-li-sê đáp: “Đức Giê-hô-va đã cho ta biết rằng ngươi sẽ làm vua A-ram.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ha-xa-ên nói, “Kẻ tôi tớ ngài là ai? Tôi chẳng qua chỉ là một con chó, làm sao tôi có thể làm những việc lớn lao như vậy?”Ê-li-sa nói, “CHÚA đã cho tôi biết ông sẽ làm vua của A-ram.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ha-xa-ên nói: “Kẻ tôi tớ ngài là ai, chẳng qua là một con chó thôi, làm sao có thể làm được việc lớn lao như thế?” Ê-li-sê nói: “CHÚA đã cho ta biết rằng ngươi sẽ làm vua của A-ram.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ha-xa-ên hỏi, “Tôi đâu có phải là người có quyền hành gì?”Ê-li-sê đáp, “CHÚA đã tỏ cho ta biết ngươi sẽ làm vua A-ram.”

和合本修訂版 (RCUV)

14哈薛離開以利沙,回到他主人那裏。主人對他說:「以利沙對你說了甚麼?」他說:「他告訴我你必能好。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ha-xa-ên bèn lìa khỏi Ê-li-sê, và trở về cùng chủ mình; chủ hỏi rằng: Ê-li-sê nói với ngươi sao? Người thưa: Ê-li-sê nói với tôi rằng chúa chắc sẽ lành mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ha-xa-ên rời khỏi Ê-li-sê và trở về với chủ mình. Vua hỏi: “Ê-li-sê đã nói với ngươi thế nào?” Ha-xa-ên tâu: “Ê-li-sê nói với hạ thần rằng bệ hạ chắc chắn sẽ lành bệnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó ông rời khỏi Ê-li-sa và về gặp chủ ông. Bên Ha-đát hỏi ông, “Ê-li-sa đã nói với ngươi thế nào?”Ông đáp, “Người ấy nói với hạ thần rằng hoàng thượng chắc chắn sẽ hết bịnh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó ông rời khỏi Ê-li-sê mà về gặp chủ mình là Bên Ha-đát. Vua Bên Ha-đát hỏi ông: “Ê-li-sê đã nói với ngươi thế nào?” Ông đáp: “Người ấy nói với tôi rằng vua chắc chắn sẽ khỏi bịnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Ha-xa-ên chia tay Ê-li-sê trở về cùng chủ mình. Bên-ha-đát hỏi, “Ê-li-sê nói gì với ngươi?”Ha-xa-ên đáp, “Ông bảo rằng vua chắc chắn sẽ bình phục.”

和合本修訂版 (RCUV)

15次日,哈薛拿被子浸在水中,蒙住王的臉,王就死了。於是哈薛篡了他的位。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngày mai, Ha-xa-ên lấy cái mền nhúng nước, đắp trên mặt Bên-Ha-đát, thì người chết. Rồi Ha-xa-ên làm vua thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng qua hôm sau, Ha-xa-ên lấy một cái mền nhúng nước và đem phủ trên mặt Bên Ha-đát cho đến khi vua chết. Rồi Ha-xa-ên lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng ngày hôm sau, Ha-xa-ên lấy một cái mền, nhúng vào nước, rồi mang vào trùm lên mặt nhà vua cho đến khi ông ấy bị ngộp thở mà chết; sau đó ông lên ngôi thế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng ngày hôm sau, Ha-xa-ên lấy một cái mền, thấm đầy nước, đem phủ trên mặt của nhà vua cho đến khi vua ngộp thở chết, rồi ông lên ngôi thế vị làm vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng qua hôm sau Ha-xa-ên lấy một cái mền nhúng nước đắp lên mặt Bên-ha-đát thì vua chết. Rồi Ha-xa-ên lên ngôi vua kế vị cho Bên-ha-đát.

和合本修訂版 (RCUV)

16亞哈的兒子以色列約蘭第五年-約沙法曾作猶大王-猶大約沙法的兒子約蘭登基作了猶大王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Năm thứ năm về đời Giô-ram, con trai A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì Giô-ram, con trai Giô-sa-phát, vua Giu-đa, lên ngôi làm vua Giu-đa đương khi Giô-sa-phát còn trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vào năm thứ năm đời trị vì của Giô-ram, con A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, khi Giô-sa-phát còn làm vua Giu-đa thì Giô-ram, con Giô-sa-phát, bắt đầu trị vì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Năm thứ năm của triều đại Giô-ram con của A-háp vua của I-sơ-ra-ên, Giê-hô-ram con của Giê-hô-sa-phát lên ngôi làm vua và bắt đầu trị vì ở Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vào năm thứ năm triều vua Giô-ram, con trai A-háp, trị vì ở Y-sơ-ra-ên, thì Giê-hô-ram, con trai vua Giê-hô-sa-phát, bắt đầu trị vì ở Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giê-hô-ram, con Giô-sa-phát lên ngôi vua Giu-đa, vào năm thứ năm khi Giô-ram, con A-háp làm vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

17約蘭登基的時候年三十二歲,在耶路撒冷作王八年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lúc lên ngôi, người đã được ba mươi hai tuổi; người cai trị tám năm tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giô-ram lên ngai vua lúc được ba mươi hai tuổi, và trị vì tám năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Giê-hô-ram được ba mươi hai tuổi khi bắt đầu làm vua. Ông trị vì tám năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giê-hô-ram được ba mươi hai tuổi khi bắt đầu làm vua. Vua trị vì tám năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giê-hô-ram được ba mươi hai tuổi khi bắt đầu trị vì, ông cai trị tám năm tại Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

18他行以色列諸王的道,正如亞哈家所行的,因他娶了亞哈的女兒為妻,行耶和華眼中看為惡的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người đi theo con đường của các vua Y-sơ-ra-ên, y như nhà A-háp đã làm; vì con gái của A-háp là vợ người. Vậy người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên, như nhà A-háp đã làm; vì vua đã cưới con gái của A-háp làm vợ. Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông đi theo đường lối của các vua I-sơ-ra-ên như nhà A-háp đã làm, vì ông cưới con gái của A-háp làm vợ. Ông làm những việc tội lỗi trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên, như nhà A-háp đã làm, vì vua có cưới con gái của A-háp làm vợ. Vua đã làm những việc tội lỗi trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ông đi theo đường các vua Ít-ra-en, y như gia đình A-háp đã làm vì ông lấy con gái A-háp. Giê-hô-ram làm điều ác trước mặt CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

19耶和華卻因他僕人大衛的緣故,不肯滅絕猶大,要照他所應許的,永遠賜燈光給大衛和他的子孫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Song Đức Giê-hô-va nhân vì Đa-vít, tôi tớ của Ngài, không muốn tuyệt diệt Giu-đa, bởi Ngài đã hứa để dành một ngọn đèn cho Đa-vít và cho dòng dõi người mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng vì Đa-vít, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, nên Ngài không muốn hủy diệt Giu-đa, như lời Ngài đã phán hứa với Đa-vít là để dành cho người một ngọn đèn trước mặt người mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Dầu vậy CHÚA vẫn không tiêu diệt Giu-đa, vì cớ Ða-vít tôi tớ Ngài, vì Ngài đã hứa với Ða-vít rằng Ngài sẽ để một ngọn đèn cho ông ấy và cho dòng dõi của ông ấy mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Dầu vậy CHÚA cũng không hủy diệt Giu-đa, vì cớ Đa-vít, tôi tớ Ngài, vì Ngài đã hứa với Đa-vít rằng Ngài sẽ để một ngọn đèn cho người và cho dòng dõi người mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng CHÚA không tiêu diệt Giu-đa vì Đa-vít tôi tớ Ngài. CHÚA đã hứa rằng lúc nào cũng sẽ có một người trong gia đình Đa-vít trị vì.

和合本修訂版 (RCUV)

20約蘭在位期間,以東背叛,自己立王治理他們,脫離猶大的權勢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong đời Giô-ram, dân Ê-đôm phản nghịch cùng Giu-đa, và lập vua lên cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong đời trị vì của Giô-ram, người Ê-đôm nổi dậy chống lại sự thống trị của Giu-đa, và lập lên một vua cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong thời của ông, dân Ê-đôm nổi lên chống lại quyền cai trị của Giu-đa và lập một vua riêng cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong thời của Giê-hô-ram, dân Ê-đôm dấy lên chống lại sự cai trị của Giu-đa và lập lấy một vua cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong đời Giê-hô-ram thì Ê-đôm tách ra khỏi quyền cai trị của Giu-đa và tự chọn vua lấy cho mình.

和合本修訂版 (RCUV)

21約蘭率領所有的戰車過到撒益去。他夜間起來,攻打圍困他的以東人和戰車長;猶大軍兵逃跑,各回自己的帳棚去了;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, Giô-ram qua Xai-rơ, đem theo hết thảy xe binh mình. Người chỗi dậy ban đêm, hãm đánh quân Ê-đôm, và các quan cai xe lính họ vẫn vây chung quanh người. Quân lính người thoát khỏi về trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, Giô-ram kéo quân sang Xai-rơ, đem theo tất cả chiến xa của mình. Ban đêm, vua trỗi dậy, đánh quân Ê-đôm đang bao vây vua và các quan chỉ huy chiến xa, nhưng quân lính của vua bỏ trốn về trại mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì vậy Giô-ram kéo toàn bộ xe chiến mã của ông vượt qua Xa-i. Quân Ê-đôm liền kéo đến bao vây quân của ông. Ông và các tướng chỉ huy các xe chiến mã của ông đã mở cuộc tấn công quân Ê-đôm vào ban đêm; nhưng khi quân của ông vừa mở được vòng vây, họ đã bỏ chạy luôn về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì vậy Giê-hô-ram kéo toàn bộ xe chiến mã của mình vượt qua Xai-rơ. Dân Ê-đôm kéo đến bao vây đội quân của vua. Ban đêm vua và những sĩ quan chỉ huy các xe chiến mã của vua tấn công dân Ê-đôm, nhưng khi đội quân của vua vừa thoát khỏi vòng vây, họ đã bỏ chạy về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nên Giê-hô-ram và tất cả các quân xa đi đến Xai-rơ. Người Ê-đôm vây vua và các viên chỉ huy quân xa. Ban đêm Giê-hô-ram thức đậy tấn công người Ê-đôm nhưng quân lính của vua chạy trốn về lều mình.

和合本修訂版 (RCUV)

22這樣,以東背叛,脫離猶大的權勢,直到今日。那時立拿也背叛了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy vậy, dân Ê-đôm phản nghịch, chẳng suy phục dân Giu-đa cho đến ngày nay. Đồng một lúc ấy, Líp-na cũng phản nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Như thế, người Ê-đôm đã nổi dậy và không còn thần phục Giu-đa cho đến ngày nay. Cùng lúc ấy, Líp-na cũng nổi dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Thế là dân Ê-đôm đã nổi dậy chống lại quyền cai trị của Giu-đa cho đến ngày nay. Ðồng lúc ấy, dân Líp-na cũng nổi lên chống lại quyền cai trị của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thế là dân Ê-đôm đã nổi dậy chống lại sự đô hộ của dân Giu-đa cho đến ngày nay. Đồng lúc ấy, dân ở Líp-na cũng nổi lên chống lại sự cai trị của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Từ đó cho đến nay xứ Ê-đôm luôn luôn chống nghịch lại quyền thống trị của Giu-đa.Đồng thời Líp-na cùng tách ra khỏi quyền thống trị của Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

23約蘭其餘的事,凡他所做的,不都寫在《猶大列王記》上嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các truyện khác của Giô-ram, mọi việc người làm, đều đã chép trong sách sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chẳng phải các việc khác của Giô-ram, và tất cả những việc vua làm đều đã được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tất cả những việc khác của Giê-hô-ram và mọi việc ông làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tất cả những việc khác của Giê-hô-ram và mọi việc vua làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các công nghiệp khác của Giê-hô-ram và mọi việc vua làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

24約蘭與他祖先同睡,與他祖先同葬在大衛城,他兒子亞哈謝接續他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giô-ram an giấc cùng tổ phụ mình, được chôn với họ tại trong thành Đa-vít. A-cha-xia, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Giô-ram an giấc cùng tổ phụ và được an táng với họ trong thành Đa-vít. A-cha-xia, con trai vua, lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Giê-hô-ram an giấc với các tổ tiên ông và được chôn bên cạnh họ trong Thành Ða-vít. A-ha-xi-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Giê-hô-ram an giấc với các tổ phụ mình và được chôn với họ trong thành Đa-vít. A-cha-xia, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Giê-hô-ram qua đời và được chôn với các tổ tiên mình ở Giê-ru-sa-lem. A-cha-xia, con trai Giê-hô-ram lên nối ngôi.

和合本修訂版 (RCUV)

25亞哈的兒子以色列約蘭第十二年,猶大約蘭的兒子亞哈謝登基。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Năm thứ mười hai, đời Giô-ram, con trai A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì A-cha-xia, con trai Giô-ram, vua Giu-đa, lên ngôi trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vào năm thứ mười hai, đời trị vì của Giô-ram con A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì A-cha-xia con Giô-ram, vua Giu-đa, lên ngai trị vì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Năm thứ mười hai của triều đại Giô-ram con của A-háp trị vì ở I-sơ-ra-ên, A-ha-xi-a con của Giê-hô-ram lên ngôi làm vua và bắt đầu trị vì ở Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Năm thứ mười hai triều vua Giô-ram, con trai A-háp, trị vì ở Y-sơ-ra-ên, thì A-cha-xia, con trai vua Giê-hô-ram, bắt đầu trị vì ở Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25A-cha-xia, con Giê-hô-ram lên ngôi vua Giu-đa trong năm thứ mười hai khi Giô-ram, con trai A-háp, làm vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

26他登基的時候年二十二歲,在耶路撒冷作王一年。他母親名叫亞她利雅,是以色列暗利的孫女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26A-cha-xia được hai mươi hai tuổi khi người lên làm vua, và cai trị một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là A-tha-li, cháu gái của Ôm-ri, vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26A-cha-xia lên ngai vua lúc được hai mươi hai tuổi, và trị vì một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ của vua tên là A-tha-li, cháu gái của Ôm-ri, vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26A-ha-xi-a được hai mươi hai tuổi khi bắt đầu làm vua. Ông trị vì một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là A-tha-li-a cháu của Ôm-ri vua I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26A-cha-xia được hai mươi hai tuổi khi bắt đầu làm vua. Vua trị vì được một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ của vua là A-tha-li, cháu nội của vua Ôm-ri, nước Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-cha-xia được hai mươi hai tuổi khi lên ngôi vua và cai trị một năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là A-tha-lia, cháu gái Ôm-ri, vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

27亞哈謝亞哈家的道,行耶和華眼中看為惡的事,與亞哈家一樣,因為他是亞哈家的女婿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người đi theo con đường của nhà A-háp, làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, y như nhà ấy đã làm. Vì người là rể của nhà A-háp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua đi theo đường lối của nhà A-háp, làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, như nhà A-háp đã làm. Vì vua có liên hệ hôn nhân với nhà A-háp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông bước đi trong đường lối của nhà A-háp, làm những việc tội lỗi trước mặt CHÚA giống như nhà A-háp đã làm, vì ông là con rể của nhà A-háp.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua cũng bước đi trong đường lối của A-háp, làm những việc tội lỗi trước mặt CHÚA, giống như nhà A-háp đã làm, vì vua là con rể của nhà A-háp.

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-cha-xia đi theo đường của gia đình A-háp. Ông làm điều ác trước mặt CHÚA như A-háp đã làm vì ông là con rể A-háp.

和合本修訂版 (RCUV)

28他與亞哈的兒子約蘭同往基列拉末去,與亞蘭哈薛交戰。亞蘭人打傷了約蘭

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người đi với Giô-ram, con trai A-háp, đến Ra-mốt tại Ga-la-át đặng giao chiến cùng Ha-xa-ên, vua Sy-ri. Nhưng quân Sy-ri làm cho vua Giô-ram bị thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua cùng với Giô-ram, con A-háp, tiến đánh Ha-xa-ên, vua A-ram, tại Ra-mốt Ga-la-át. Nhưng quân A-ram đã đánh Giô-ram bị thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông đi với Giô-ram con của A-háp để đánh Ha-xa-ên vua A-ram tại Ra-mốt Ghi-lê-át. Trong trận đó, Giô-ram đã bị thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua đi với vua Giô-ram, con trai A-háp, tiến đánh vua Ha-xa-ên của A-ram tại Ra-mốt Ga-la-át. Trận đó vua Giô-ram bị thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

28A-cha-xia cùng với Giô-ram, con A-háp đến Ra-mốt trong Ghi-lê-át, để đánh nhau với Ha-xa-ên, vua A-ram. Quân A-ram gây thương tích cho Giô-ram.

和合本修訂版 (RCUV)

29約蘭王回到耶斯列,醫治在拉末亞蘭哈薛打仗時,被亞蘭人擊打所受的傷。約蘭的兒子猶大亞哈謝因為亞哈的兒子約蘭病了,就下到耶斯列看望他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người bèn trở về Gít-rê-ên đặng chữa lành những vết thương người bị bởi quân Sy-ri tại Ra-mốt, khi đánh giặc cùng Ha-xa-ên, vua Sy-ri. A-cha-xia, con trai Giô-ram, vua Giu-đa, đi xuống Gít-rê-ên, đặng thăm Giô-ram, con trai A-háp, vẫn đau liệt nằm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy, vua Giô-ram trở về Gít-rê-ên để chữa trị những vết thương bị quân A-ram đánh tại Ra-mốt, khi đánh nhau với Ha-xa-ên, vua A-ram. A-cha-xia con Giô-ram, vua Giu-đa, đi xuống Gít-rê-ên thăm Giô-ram, con A-háp, đang nằm điều trị tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vua Giô-ram rút về dưỡng thương tại Giê-rê-ên, vì những vết thương do quân A-ram gây cho ông tại Ra-ma khi ông tiến đánh Ha-xa-ên vua A-ram. Bấy giờ A-ha-xi-a con của Giê-hô-ram vua Giu-đa xuống thăm Giô-ram con của A-háp tại Giê-rê-ên, vì ông ấy đang dưỡng thương ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua Giô-ram bèn rút về dưỡng thương tại Gít-rê-ên. Đó là những vết thương do quân A-ram đả thương vua tại Ra-mốt khi vua tiến đánh vua Ha-xa-ên của A-ram. A-cha-xia, con của Giê-hô-ram, vua Giu-đa, xuống thăm Giô-ram, con trai A-háp, đang nằm dưỡng thương tại Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì thế vua Giô-ram trở về Ghít-rê-ên để chữa các vết thương do người A-ram gây ra ở Ra-mốt khi ông đang đánh nhau với Ha-xa-ên, vua A-ram. A-cha-xia, con Giê-hô-ram, vua Giu-đa, đi xuống thăm Giô-ram, con A-háp ở Ghít-rê-ên vì Giô-ram bị thương.