So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hră mơ̆ng pô kŏng tha.Mơit kơ gơyut kâo khăp Gaios, jing pô kâo khăp amăng tơlơi sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trưởng lão đạt cho Gai-út là người yêu dấu, mà tôi thật thương yêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trưởng lão gửi đến Gai-út thân mến, người mà tôi quý mến trong chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trưởng lão kính gởi anh Gai-út quý mến, là người tôi thương mến chân thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trưởng lão gởi Gai-út thân mến, là người tôi yêu quý trong chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trưởng lãoKính gởi bạn Gai-út thân mến, người tôi yêu trong sự thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ơ gơyut khăp hơi, kâo kwưh rơkâo kơ tơlơi ih dưi đĭ kơyar, dưi hiam drơi jan gah kơđeh asar wơ̆t hăng gah bơngăt mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi kẻ rất yêu dấu, tôi cầu nguyện cho anh được thạnh vượng trong mọi sự, và được khỏe mạnh phần xác anh cũng như đã được thạnh vượng về phần linh hồn anh vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thưa anh quý mến, tôi cầu nguyện cho anh được thịnh vượng mọi mặt, được khỏe mạnh phần xác, cũng như được thịnh vượng về phần hồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Anh thương mến, tôi cầu nguyện cho anh được thịnh vượng trong mọi sự, được mạnh khỏe trong thân xác cũng như được mạnh mẽ trong tâm hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Anh thân mến! Tôi cầu chúc anh được thịnh vượng trên mọi mặt, được mạnh khoẻ về phần xác cũng như vẫn thịnh vượng về phần hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bạn thân mến, tôi biết đời thiêng liêng của bạn tốt đẹp và tôi cầu mong rằng bạn được mạnh khoẻ và may mắn trong mọi sự.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kâo mơak biă mă tơdang hơmư̆ ƀing ayŏng adơi rai ră ruai kơ tơlơi tŏng ten ih hăng tơlơi sĭt laih anŭn hiư̆m tơlơi ih ăt hơdip tŏ tui amăng tơlơi sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì tôi rất lấy làm vui vẻ mà thấy mấy anh em đến đây, làm chứng về anh yêu mến lẽ thật, và về cách anh làm theo lẽ thật ấy là thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi rất vui mừng khi các anh em đến đây làm chứng rằng anh luôn trung thành với chân lý, như anh vẫn bước theo chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi rất vui mừng vì anh chị em đến đây đã làm chứng về anh rằng anh luôn trung thành với chân lý và vẫn sống trong chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì tôi rất mừng khi các anh chị em đến đây làm chứng rằng anh có lòng trung thành với chân lý như anh vẫn sống trong chân lý vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi rất vui khi nghe các anh chị em đến thuật với tôi về đời sống bạn cùng tinh thần vâng giữ sự thật của bạn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo ƀu hơmâo tơlơi mơak pă ôh prŏng hloh kơ tơlơi kâo hơmư̆ ƀing ană bă kâo hlak hơdip amăng tơlơi sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi nghe con cái tôi làm theo lẽ thật, thì không còn có sự gì vui mừng hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Không gì làm cho tôi vui mừng hơn là nghe các con tôi bước theo chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Không gì làm cho tôi vui mừng hơn là nghe các con cái mình sống trong chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Không có gì vui mừng hơn cho tôi khi nghe biết con cái mình sống trong chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Không có gì vui mừng hơn là khi nghe con cái tôi đi theo sự thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ơ gơyut khăp hơi, ih jing pô tŏng ten amăng tơlơi ih hlak ngă kơ ƀing ayŏng adơi anŭn, boh nik ñu wơ̆t tơdah ƀing gơñu jing kar hăng ƀing tuai kơ ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi kẻ rất yêu dấu, anh ăn ở trung tín trong mọi điều làm cho các anh em, và cũng cho các anh em ở trọ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thưa anh quý mến, anh thật trung tín trong công việc anh làm cho các anh em, nhất là cho các khách lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Anh thương mến, anh đã làm cách trung tín trong những gì anh đã làm cho anh chị em, mặc dù lúc đó họ còn xa lạ đối với anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh thân mến! Anh vẫn trung tín trong những việc anh làm cho các anh chị em, dù họ là người xa lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bạn thân mến, bạn giúp đỡ các anh chị em như vậy là tốt lắm, bạn lại còn giúp cả những người mà bạn không quen biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing gơñu hơmâo ră ruai laih ƀơi anăp sang Ơi Adai pơ anih anai kơ tơlơi khăp ih. Ih či ngă sa tơlơi hiam yơh tơdang ih djru kơ jơlan rơbat gơñu hăng tơlơi bruă năng lăp ƀơi anăp Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các anh em đã làm chứng về sự nhân từ của anh ở trước mặt Hội thánh. Anh sẽ giúp đỡ sự đi đường cho các anh em một cách xứng đáng với Đức Chúa Trời thì tốt lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ đã làm chứng về lòng yêu thương của anh trước Hội Thánh. Mong anh giúp họ tiếp tục cuộc hành trình một cách xứng đáng với Đức Chúa Trời thì tốt lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ đã làm chứng về tình thương của anh trước hội thánh. Xin anh tiếp tục hỗ trợ họ một cách xứng đáng là những người hầu việc Ðức Chúa Trời khi họ ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ làm chứng trước hội thánh về tình yêu thương của anh. Anh sẽ làm một việc tốt đẹp nếu anh giúp đỡ cho cuộc hành trình của họ một cách xứng đáng trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ thuật cho hội thánh nghe về tình yêu thương của bạn. Xin bạn hãy cứ giúp họ trên lộ trình theo ý muốn Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yuakơ hăng Anăn Khua Yang yơh ƀing gơñu hơmâo tơbiă nao laih hăng ƀu tŭ mă laih ôh tơlơi djru mơ̆ng ƀing ƀu đaŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ấy vì danh Đức Chúa Jêsus Christ mà các anh em ra đi, và không nhận lãnh vật chi của người ngoại hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ đã ra đi vì danh Ngài, và không nhận gì từ người ngoại hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bởi họ ra đi vì danh Chúa và không nhận sự trợ giúp nào của người ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì họ đã nhân danh Ngài ra đi mà không nhận gì của người ngoại cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các anh chị em đó bắt đầu phục vụ Chúa Cứu Thế mà không nhận một món gì từ những người không phải tín hữu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hơnŭn yơh, brơi kơ ƀing ta khŏm pơdah tơlơi ju̱m čơmah bĕ kơ ƀing mơnuih hrup hăng anŭn, tui anŭn ƀing ta dưi mă bruă hrŏm hơbĭt kơ tơlơi sĭt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng ta cũng nên tiếp đãi những người thể ấy, hầu cho chúng ta với họ đồng làm việc cho lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì thế, chúng ta phải giúp đỡ những người nầy, để chúng ta có thể trở thành những người cộng tác với họ vì chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Do đó chúng ta phải ủng hộ những người như thế, để chúng ta cũng trở thành bạn đồng lao với họ trong nỗ lực truyền bá chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, chúng ta cần phải hỗ trợ những người như thế để chúng ta trở thành người đồng lao hành động cho chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giúp đỡ những người như vậy là dự phần với họ trong công việc của sự thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Kâo čih laih đơđa tơlơi kơ sang Ơi Adai anai, samơ̆ Diotrephês, jing pô khăp jing pô khua djă̱ akŏ, ƀu tŭ ju̱m ƀing gơmơi ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tôi đã viết mấy chữ cho Hội thánh rồi, nhưng Đi-ô-trép là kẻ ưng đứng đầu Hội thánh không muốn tiếp rước chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi đã viết đôi điều cho Hội Thánh; nhưng Đi-ô-trép, người thích đứng đầu, không chấp nhận chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tôi đã viết thư cho hội thánh, nhưng Ði-ô-trép, người thích làm đầu trong hội thánh, không chấp nhận cho hội thánh được nghe lời khuyên bảo của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi đã viết vài điều cho hội thánh, nhưng Đi-ô-trép, người thích đứng đầu hội thánh không chấp nhận chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi có viết thư cho hội thánh nhưng Đi-ô-trê-phe, người thích lãnh đạo, không chịu nghe chúng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, tơdang kâo truh, kâo či ră ruai glaĭ khul bruă ñu hlak ngă, pơhiăp rơkŭt kiăng pơruă hĭ ƀing gơmơi. Aka hrăp hăng tơlơi anŭn ôh, ñu hơngah hăng ƀu ju̱m mơak ƀing ayŏng adơi anŭn ôh. Ñu ăt pơgăn hĭ ƀing hlơi pô kiăng tŭ ju̱m ƀing gơ̆ mơ̆n hăng puh pơđuaĭ hĭ ƀing kiăng ju̱m anŭn gah rơngiao kơ sang Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cho nên, nếu tôi đến, tôi sẽ bới việc xấu người làm, là lấy lời luận độc ác mà nghịch cùng chúng ta. Điều đó còn chưa đủ, người lại không tiếp rước anh em nữa, mà ai muốn tiếp rước, thì người ngăn trở và đuổi ra khỏi Hội thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cho nên, nếu tôi đến, tôi sẽ nhắc lại những gì anh ta đã làm, là những lời độc ác chống chúng ta. Như thế vẫn chưa hài lòng, anh ta còn không tiếp rước các anh em, và ai muốn tiếp rước thì anh ta ngăn cản và đuổi ra khỏi Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế nếu tôi đến được, tôi sẽ lưu ý mọi người về những việc ông ấy đã làm; đặc biệt là vu khống chúng tôi bằng những lời thâm độc. Ðã vậy, ông ấy vẫn chưa hài lòng; chính ông ấy đã không tiếp đãi anh chị em, nhưng ai muốn tiếp đãi, ông ấy lại cấm cản, thậm chí còn loại họ ra khỏi hội thánh!

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì thế, nếu tôi đến, tôi sẽ nêu ra những việc ông ấy đã làm, những lời độc ác vô lý chống lại chúng tôi. Đã thế vẫn chưa đủ, ông ta còn không tiếp đón các anh chị em và ai muốn tiếp đón thì ông ta ngăn cản và đuổi ra khỏi hội thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên khi tôi đến, tôi sẽ vạch ra điều hắn làm cùng việc hắn nói dối và bêu xấu chúng tôi ra sao. Không những hắn không đón tiếp họ mà còn ngăn cản những ai muốn đón tiếp các anh chị em đó bằng cách đuổi họ ra khỏi hội thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ơ gơyut khăp hơi, anăm hla tui hơget tơlơi jing sat ƀai ôh, samơ̆ ngă tui bĕ hơget tơlơi jing hiam. Hlơi pô ngă tơlơi hiam, ñu anŭn jing mơ̆ng Ơi Adai yơh. Hlơi pô ngă tơlơi sat ƀai, ñu anŭn ƀu mưn tŭ Ơi Adai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ bắt chước điều dữ, nhưng bắt chước điều lành. Ai làm điều lành là thuộc về Đức Chúa Trời; còn kẻ làm điều dữ, chẳng hề thấy Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thưa anh quý mến, đừng bắt chước điều dữ, nhưng hãy bắt chước điều lành. Ai làm điều lành thì thuộc về Đức Chúa Trời; còn ai làm điều dữ thì không hề thấy Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Anh thương mến, xin anh đừng bắt chước điều xấu, nhưng hãy bắt chước điều tốt. Ai làm điều tốt là thuộc về Ðức Chúa Trời, còn kẻ làm điều xấu quả là chưa thấy Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh thân mến! Đừng bắt chước điều ác, nhưng hãy bắt chước điều thiện. Ai làm điều thiện là thuộc về Đức Chúa Trời, còn kẻ làm điều ác thì đã chẳng thấy Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bạn thân mến, đừng theo điều xấu mà hãy theo điều tốt. Người làm điều tốt thuộc về Thượng Đế nhưng kẻ làm điều xấu không hề biết Thượng Đế là ai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Rĭm čô le̱ng kơ ngă gơ̆ng jơlan hiam kơ Dêmêtrios laih anŭn tơlơi sĭt ăt ngă gơ̆ng jơlan hrup hăng anŭn mơ̆n. Ƀing gơmơi ăt ngă gơ̆ng jơlan hiam kơ gơ̆ mơ̆n laih anŭn ih thâo tơlơi gơ̆ng jơlan gơmơi jing sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mọi người đều làm chứng tốt cho Đê-mê-triu, và chính lẽ thật cũng chứng cho; chúng tôi cũng làm chứng riêng cho người, anh biết rằng lời chứng của chúng tôi là hiệp với lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mọi người đều làm chứng tốt về Đê-mê-triu, chính chân lý cũng vậy. Chúng tôi cũng làm chứng về anh ấy, và anh biết rằng lời chứng của chúng tôi là xác thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mọi người đều làm chứng tốt về anh Ðê-mê-triu, và sự thật cũng đã xác minh như vậy; chúng tôi cũng làm chứng nữa, và anh biết rằng lời chứng của chúng tôi là thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mọi người đều làm chứng tốt cho Đê-mê-triu và chính chân lý cũng làm chứng như thế. Chúng tôi cũng làm chứng tốt cho anh ấy và anh ấy biết rằng lời chứng của chúng tôi là thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mọi người đều làm chứng tốt cho Đê-mê-triu và đời sống anh ấy chứng tỏ anh sống theo sự thật. Chúng tôi cũng làm chứng tốt về anh ấy và bạn biết điều chúng tôi nói là thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo hơmâo lu tơlơi kiăng čih kơ ih, samơ̆ kâo ƀu kiăng ngă kar hăng anŭn hăng gai čih laih anŭn hăng ia hră ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi còn nhiều điều muốn viết cho anh, nhưng không muốn viết bằng mực và bút:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi còn nhiều điều để viết cho anh, nhưng tôi không muốn viết bằng bút và mực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn nhiều điều tôi muốn viết cho anh, nhưng tôi không muốn viết bằng bút và mực.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi còn nhiều điều phải viết cho anh, nhưng không muốn viết bằng bút và mực. Tôi hy vọng sớm được thăm anh và trò chuyện mặt đối mặt với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi còn nhiều điều muốn viết cho bạn nhưng không muốn viết qua giấy mực.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ kâo čang rơmang kiăng ƀuh ih tañ, laih anŭn ƀing ta či pơhiăp klă̱ anăp yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14tôi ước ao tới thăm anh cho sớm và chúng ta sẽ đối mặt nói chuyện với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tôi hi vọng sớm gặp anh, và chúng ta sẽ đối mặt trò chuyện với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi hy vọng sẽ sớm gặp lại anh, và chúng ta sẽ hàn huyên tâm sự với nhau mặt tận mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cầu chúc anh được bình an! Các bạn hữu gởi lời thăm anh. Cho tôi gởi lời thăm các bạn hữu đích danh từng người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi mong sớm gặp bạn, mặt đối mặt để nói chuyện.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Rơkâo tơlơi rơnŭk rơno̱m dŏ hăng ih. Ƀing gơyut gơyâo pơ anai mơit tơlơi pơhiăp kơkuh kơ ih. Brơi kâo mơit tơlơi pơhiăp kơkuh kơ rĭm ƀing gơyut gơyâo pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nguyền xin sự bình an ở với anh! Các bạn hữu chào thăm anh. Hãy chào thăm các bạn hữu theo đích danh từng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Cầu xin sự bình an ở với anh. Các bạn hữu chào thăm anh. Xin gửi lời chào thăm đến các bạn hữu theo đích danh từng người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kính chúc anh luôn được bình an. Các bạn hữu ở đây gởi lời thăm anh. Xin cho tôi gởi lời thăm các bạn hữu ở đó đích danh từng người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nguyền xin bạn được bình an. Các bạn hữu có mặt ở đây chào thăm bạn. Xin chuyển lời tôi chào thăm đích danh từng người.