So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀơi hrơi tal sa blan tal năm amăng thŭn tal dua pơtao Darius ngă pơtao prŏng amăng dêh čar Persia, Yahweh yua pô pơala Haggai kiăng kơ pơhiăp hăng Zeruƀabel laih anŭn hăng Yôsua. Zeruƀabel jing ană Sealtiêl laih anŭn ăt jing khua wai lăng anih lŏn Yudah. Yôsua jing ană Yehôzadak laih anŭn ăt jing khua ngă yang prŏng hloh mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ hai đời vua Đa-ri-út, ngày mồng một tháng sáu, có lời của Đức Giê-hô-va cậy đấng tiên tri A-ghê phán cho Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, quan trấn thủ xứ Giu-đê, và cho Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ cả, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày mồng một tháng sáu, năm thứ hai, triều vua Đa-ri-út, có lời của Đức Giê-hô-va phán qua nhà tiên tri A-ghê cho Xô-rô-ba-bên con trai Sa-anh-thi-ên, tổng đốc xứ Giu-đê, và cho Giê-hô-sua con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ thượng phẩm, như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ hai của triều đại Vua Ða-ri-út, ngày mồng một, tháng Sáu, lời của CHÚA đến với Tiên Tri Ha-gai để truyền lại cho Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên, thống đốc của Giu-đa, và cho Giô-suê con của Giê-hô-xa-đát, thượng tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào ngày mồng một tháng sáu, năm thứ hai đời Vua Đa-ri-út, Lời của CHÚA cậy tiên tri Ha-gai phán cùng Xô-rô-ba-bên, con trai của Sê-anh-thi-ên, thống đốc Giu-đa và Giô-suê, con trai của Giê-hô-gia-đát, thầy thượng tế:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nhà tiên tri A-gai thuật lại lời của CHÚA cho Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên, tổng trấn Giu-đa, và cho Giô-suê, con Giê-hô-xa-đác, thầy tế lễ tối cao. Sứ điệp nầy đến vào năm thứ hai đời vua Đa-ri-út, vào ngày đầu tiên của tháng sáu:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp, “Ƀing mơnuih anai laĭ tui anai: Mông anai jing aka djơ̆ mông kiăng kơ pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va vạn quân có phán như vầy: Dân nầy nói rằng: Thì giờ chưa đến, tức là thì giờ xây lại nhà Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Dân nầy nói rằng: ‘Chưa đến lúc xây lại đền thờ Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA các đạo quân phán, “Dân nầy nói, ‘Chưa đến lúc xây dựng lại nhà CHÚA.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“CHÚA Vạn Quân phán như vầy: Dân này nói: ‘Bây giờ chưa phải là lúc chúng ta xây lại đền thờ của CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Chúa Toàn Năng phán như sau: ‘Dân chúng nói rằng chưa phải lúc để xây lại đền thờ CHÚA.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn, Yahweh yua pô pơala Haggai kiăng pơhiăp hơdôm boh hiăp tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy nên có lời của Đức Giê-hô-va phán ra bởi đấng tiên tri A-ghê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì vậy, có lời Đức Giê-hô-va phán qua nhà tiên tri A-ghê rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Do đó lời của CHÚA đến với Tiên Tri Ha-gai, phán rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng lời của CHÚA cậy tiên tri Ha-gai phán rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đó nhà tiên tri A-gai thuật lại lời CHÚA phán:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“Ơ ƀing ană plei Kâo hơi, yua hơget ƀing gih dŏ hơdip amăng sang hiam, tơdang anŭn, Sang Yang Kâo ăt dŏ amăng tơlơi răm rai lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nay có phải là thì giờ các ngươi ở trong nhà có trần ván, khi nhà nầy hoang vu sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Nay có phải là lúc các ngươi ở trong nhà có trần bằng ván, trong khi đền thờ nầy còn đổ nát không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Nay có phải là lúc các ngươi sống trong nhà có trần ván trong khi nhà nầy vẫn bị đổ nát chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Bây giờ có phải là lúc các ngươi sống trong nhà lót ván, còn nhà này thì lại hoang tàn không?

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Trong khi các ngươi ở nhà cao cửa rộng mà đền thờ nầy bị điêu tàn thì có hợp lý không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gih ƀu thâo hluh ôh hă, hơget tơlơi hlak truh kơ ƀing gih lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy bây giờ Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Các ngươi khá xem xét đường lối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy bây giờ, Đức Giê-hô-va vạn quân phán thế nầy: ‘Hãy để tâm suy xét đường lối các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy, bây giờ, CHÚA các đạo quân phán, “Hãy xem lại nỗ lực của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, giờ đây CHÚA Vạn Quân phán như vầy: Hãy suy xét kỹ đường lối của các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bây giờ Chúa Toàn Năng phán: “Hãy suy nghĩ đến điều các ngươi làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing gih hơmâo jŭ pla laih lu pơdai, samơ̆ ƀing gih hơpuă kơnơ̆ng ƀiă đôč. Ƀing gih hơmâo gơnam ƀơ̆ng kiăng kơ ƀơ̆ng, samơ̆ ƀing gih ƀơ̆ng ƀu djŏp kiăng kơ trơi ôh. Ƀing gih hơmâo ia boh kơƀâo kiăng kơ mơñum, samơ̆ ƀing gih ƀu djŏp mơñum kiăng kơ hrăp ôh! Ƀing gih hơmâo sum ao kiăng kơ čut hơô, samơ̆ ƀing gih ƀu hơmâo djŏp kiăng kơ pơđao ôh. Laih anŭn ƀing gih mă bruă kiăng kơ hơmâo nua apăh, samơ̆ ƀing gih ƀu hơmâo djŏp kiăng kơ hơdip ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi gieo nhiều mà gặt ít; ăn mà không no; uống mà không đủ; mặc mà không ấm; và kẻ nào làm thuê, đựng tiền công mình trong túi lủng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các ngươi gieo nhiều mà gặt ít, ăn mà không no, uống mà không đã khát, mặc mà không ấm; và kẻ làm thuê thì đựng tiền công mình trong túi lủng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các ngươi gieo nhiều, nhưng gặt ít; các ngươi ăn, nhưng không no; các ngươi uống, nhưng không đã khát; các ngươi mặc, nhưng không đủ ấm; và kẻ nào làm thuê, lãnh tiền công, rồi bỏ vào túi lủng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các ngươi gieo nhiều nhưng gặt ít; ăn mà không no; uống nhưng không đã khát. Các ngươi mặc quần áo, nhưng không đủ ấm; các ngươi làm việc lãnh lương, nhưng bỏ vào túi lủng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các ngươi trồng nhiều mà gặt ít, ăn mà không no, uống mà chưa say. Ngươi mặc áo quần mà vẫn không thấy ấm. Các ngươi kiếm tiền mà không giữ được như bỏ vào túi lủng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Anai yơh jing tơlơi Yahweh Dưi Kơtang laĭ, “Ƀing gih ƀu thâo hluh ôh hă, yua hơget tơlơi anai hơmâo truh laih lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Các ngươi khá xem xét đường lối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Hãy để tâm suy xét đường lối các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA các đạo quân phán, “Hãy xem lại nỗ lực của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đây là điều CHÚA Vạn Quân phán: “Hãy suy xét kỹ đường lối của các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Toàn Năng phán: “Hãy suy nghĩ về những điều các ngươi làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ră anai, đĭ nao bĕ pơ hơdôm bŏl čư̆, ba glaĭ bĕ kơyâo kiăng kơ pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang; tui anŭn Kâo či yap tơlơi anŭn jing mơak laih anŭn anăn Kâo arăng či kơkuh pơpŭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy lên núi, đem gỗ về, và xây nhà nầy, thì ta sẽ lấy nó làm vui lòng, và ta sẽ được sáng danh, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy lên núi đem gỗ về và hãy xây dựng đền thờ, để Ta hài lòng về nó và Ta sẽ được tôn vinh,’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy lên núi, đốn gỗ, mang về, và xây dựng nhà Ta, để Ta sẽ được vui lòng về nhà đó và được vinh hiển,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán: “Hãy lên núi, đem gỗ về và xây nhà này để Ta vui lòng và được tôn vinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy lên núi, đốn gỗ về xây đền thờ. Bấy giờ ta sẽ hài lòng và được tôn trọng,” CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gih čang rơmang kiăng kơ hơpuă lu, samơ̆ jing hĭ ƀiă đôč. Laih anŭn tơdang ƀing gih ba glaĭ gơnam gih hơpuă laih pơ sang, Kâo mă pơđuaĭ hĭ kar hăng angĭn pưh pơđuaĭ hĭ hơkam yơh. Yua hơget Kâo ngă tui anŭn lĕ? Yuakơ Sang Yang Kâo hlak dŏ amăng tơlơi răm rai yơh, tơdang anŭn, rĭm čô amăng ƀing gih bŏ hrŏ hăng bruă pơkra sang ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi trông nhiều mà được ít; các ngươi đem vào nhà, thì ta đã thổi lên trên. Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Ấy là tại làm sao? Ấy là tại nhà ta thì hoang vu, mà các ngươi ai nấy lo xây nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9‘Các ngươi trông đợi nhiều mà được ít; những gì các ngươi đem vào nhà thì Ta đã thổi lên trên. Tại sao vậy?’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Ấy là vì nhà Ta vẫn còn đổ nát, mà các ngươi thì ai nấy bận rộn lo cho nhà riêng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Các ngươi kỳ vọng nhiều, nhưng kết quả quá ít. Những gì các ngươi mang về Ta đã thổi bay mất. Tại sao như thế?” CHÚA các đạo quân phán, “Bởi vì nhà Ta đổ nát, trong khi ai nấy trong các ngươi đều lo xây nhà cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các ngươi mong nhiều, nhưng chẳng được bao nhiêu, khi các ngươi đem về nhà, Ta thổi bay đi hết. Tại sao vậy? CHÚA Vạn Quân phán: Vì nhà của Ta vẫn còn hoang tàn trong khi đó các ngươi mỗi người lại bận bịu với nhà riêng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Các ngươi tìm nhiều mà kiếm được chẳng bao nhiêu. Khi các ngươi mang các đồ ấy về nhà thì ta tiêu hủy chúng. Tại sao?” CHÚA Toàn Năng hỏi. “Tại vì các ngươi chỉ làm lụng cực khổ để lo cho nhà mình còn nhà của ta thì điêu tàn!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, tơlơi ƀing gih ngă anŭn yơh, jing tơhơnal tơlơi yua hơget ƀu hơmâo ôh ia hơjan laih anŭn ƀu hơmâo ôh gơnam tăm dưi čăt đĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cho nên, vì cớ các ngươi, trời giữ móc lại, và đất giữ bông trái lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bởi thế, vì các ngươi mà trời giữ lại sương móc, và đất cũng giữ lại hoa màu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Do đó, vì cớ các ngươi, trời đã giữ sương móc lại, và đất cũng không sinh sản hoa màu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy nên, vì cớ các ngươi, trời giữ lại sương móc và đất giữ lại hoa màu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tại các ngươi làm vậy cho nên trời giữ nước mưa lại, và đất không sinh sản mùa màng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo hơmâo ba rai laih pha̱ng pơđiă ƀơi anih lŏn anai, anŭn jing ƀơi čư̆ čan, đang hơma, đang boh kơƀâo, ƀơi boh čroh ôliwơ, ƀơi rĭm gơnam tăm lŏn pơtơbiă rai, ƀơi mơnuih mơnam laih anŭn hlô mơnơ̆ng, laih anŭn ƀơi rĭm kơyâo pơtâo ƀing gih pla kiăng kơ čăt đĭ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta đã gọi cơn hạn hán đến trên đất, trên các núi, trên lúa mì, trên rượu mới, trên dầu, và trên sản vật đất sanh ra, trên loài người, trên loài vật, và trên mọi việc tay làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta đã gọi cơn hạn hán đến trên đất, trên núi non, trên ngũ cốc, trên rượu mới, trên dầu, trên sản vật do đất sinh ra, trên người, trên súc vật, và trên mọi việc do tay làm ra.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngoài ra Ta đã gọi một cơn hạn hán đến trên đồng bằng, trên núi đồi, trên đồng lúa, trên vườn nho, trên rẫy ô-liu, trên bất cứ thứ gì do đất sinh sản, trên loài người, trên súc vật, và trên tất cả những gì bàn tay loài người đổ công sức ra làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta đã đem hạn hán đến trên đất, trên núi non, trên hạt giống, trên rượu mới, trên dầu, trên hoa màu đồng ruộng, trên người, trên súc vật và trên mọi công việc tay các ngươi làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta đã định kỳ hạn hán trên xứ, trên núi non, ngũ cốc, rượu mới, dầu ô liu, trên các cây mà đất sinh sản, trên người, trên gia súc, và trên tất cả công việc do tay các ngươi làm.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, Zeruƀabel hăng Yôsua laih anŭn abih bang mơnuih, jing ƀing hơmâo wơ̆t glaĭ laih mơ̆ng lŏn čar Babilon, ngă tui tơlơi Yahweh Ơi Adai gơñu hơmâo pơtă laih. Ƀing gơñu huĭ pơpŭ kơ Yahweh laih anŭn tui gưt kơ pô pơala Haggai, jing ding kơna Yahweh hơmâo pơkiaŏ rai laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, và Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ cả, cùng cả dân sót lại vâng theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và lời của đấng tiên tri A-ghê mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình đã sai đến, thì dân sự đều sợ sệt trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, cùng tất cả dân sót vâng theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và lời của nhà tiên tri A-ghê mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã sai đến. Dân chúng tỏ lòng kính sợ trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên và Giô-suê con của Giê-hô-xa-đát, thượng tế, và tất cả những người còn sót lại trong dân vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, và vâng theo lời của Tiên Tri Ha-gai, người mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, đã sai đến. Lúc ấy, dân lấy làm lo sợ trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ Xô-rô-ba-bên con Si-anh-thi-ên, Giô-suê con của Giê-hô-gia-đát, thầy thượng tế và toàn dân còn lại vâng lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời của họ, và những lời của tiên tri Ha-gai mà CHÚA, Đức Chúa Trời của họ đã phái đến; và dân chúng kính sợ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên và Giô-suê, con Giê-hô-xa-đác, thầy tế lễ tối cao, và tất cả dân sống sót lại vâng lời CHÚA là Thượng-Đế của họ cùng sứ điệp từ A-gai, nhà tiên tri, vì CHÚA là Thượng-Đế họ đã sai ông đến. Còn dân chúng thì kính sợ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, pô pơala Haggai jing ding kơna Yahweh pơhaih hơdôm boh hiăp Yahweh pơtă laih kơ ƀing ană plei anai tui anai, “Kâo či dŏ hrŏm hăng ƀing gih, anŭn yơh jing tơlơi Kâo ƀuăn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-ghê, sứ giả của Đức Giê-hô-va bèn nói cùng dân sự theo lịnh truyền của Đức Giê-hô-va, mà rằng: Ta ở cùng các ngươi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13A-ghê, sứ giả của Đức Giê-hô-va, truyền sứ điệp của Đức Giê-hô-va cho dân chúng rằng: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Chính Ta ở với các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, Ha-gai, sứ giả của CHÚA, rao báo sứ điệp của CHÚA cho dân rằng, “Ta ở với các ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ha-gai, sứ giả của CHÚA đem sứ điệp của CHÚA đến cho dân chúng. CHÚA phán: “Ta ở với các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13A-gai, sứ giả của Chúa, truyền sứ điệp của Ngài cho dân chúng rằng, “CHÚA phán, ‘Ta ở cùng các ngươi.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yahweh mă bruă amăng pran jua abih bang ƀing gơñu kiăng kơ mă bruă pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang, anŭn jing: Zeruƀabel jing khua wai lăng anih lŏn Yudah, Yôsua jing khua ngă yang prŏng hloh laih anŭn abih bang ană plei jing ƀing hơmâo wơ̆t glaĭ laih mơ̆ng lŏn čar tuai. Ƀing gơñu čơdơ̆ng mă bruă pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang Yahweh Dưi Kơtang, jing Ơi Adai gơñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, Đức Giê-hô-va giục lòng Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, quan trấn thủ Giu-đa, và giục lòng Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ cả, và giục lòng cả dân sự sót lại; họ đều đến, làm việc nơi nhà Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi Đức Giê-hô-va giục giã lòng của tổng đốc Giu-đa là Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, lòng của thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, và lòng của tất cả dân sót. Họ đều đến làm việc tại đền thờ Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Như vậy, CHÚA đã dấy động tinh thần của Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên, thống đốc của Giu-đa, và tinh thần của Giô-suê con của Giê-hô-xa-đát, thượng tế, và tinh thần của tất cả những người còn sót lại trong dân. Họ đến và làm việc trong nhà của CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA thúc đẩy tinh thần của Xô-rô-ba-bên con trai của Si-anh-thi-ên, thống đốc Giu-đa, tinh thần của Giô-suê, con trai Giê-hô-gia-đát, thầy thượng tế và tinh thần của dân còn lại; họ đến làm việc xây cất đền thờ CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của họ

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA giục lòng Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên, tổng trấn xứ Giu-đa, và Giô-suê, con Giê-hô-xa-đác, thầy tế lễ tối cao, cùng tất cả dân sống sót. Nên họ cùng nhau đến xây lại đền thờ Thượng-Đế mình, tức CHÚA Toàn Năng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15ƀơi hrơi tal duapluh-pă̱ blan tal năm amăng thŭn tal dua pơtao prŏng Darius wai lăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy là ngày hai mươi bốn tháng sáu về năm thứ hai đời vua Đa-ri-út.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đó là ngày hai mươi bốn tháng sáu, năm thứ hai, triều vua Đa-ri-út.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15vào ngày hai mươi bốn, tháng Sáu, năm thứ hai của triều đại Vua Ða-ri-út.

Bản Dịch Mới (NVB)

15vào ngày hai mươi bốn tháng sáu năm ấy. Vào năm thứ hai đời Vua Đa-ri-út.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ khởi công vào ngày hai mươi bốn tháng sáu, vào năm thứ hai triều đại vua Đa-ri-út.