So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Mâm Yêhôva ji nuih, ndâr tŭk nkâm ndâp kon buur Siôn? Păng hŏ nklơ̆ lơi nau ueh uĭn Israel tă kalơ trôk tô̆p tâm neh. Tâm nar ji nuih, Păng mâu hôm kah gĭt ôh ma ndơ păng chrong jâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sao Chúa đã nổi giận, vầy mây che khuất con gái Si-ôn? Ngài đã ném sự đẹp đẽ Y-sơ-ra-ên từ trên trời xuống đất. Trong ngày thạnh nộ, Ngài chẳng nhớ đến bệ chân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ôi, vì sao Chúa nổi giậnPhủ mây đen trên con gái Si-ôn?Ngài đã ném từ trời cao xuống đấtVẻ huy hoàng của Y-sơ-ra-ên;Trong ngày thịnh nộ,Ngài không nhớ đến bệ chân của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sao CHÚA nỡ bao phủ Ái Nữ của Si-ôn bằng cơn giận?Từ trời cao Ngài đã ném xuống đất vẻ đẹp của I-sơ-ra-ên và không nhớ đến bệ chân củaNgài trong ngày Ngài nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ôi, vì đâu Chúa nổi giận lôi đình, Làm Thiếu Nữ Si-ôn tối mày tối mặt! Từ trời cao Ngài quăng Sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên xuống đất. Ngài chẳng màng nhớ đến bệ chân Ngài Trong ngày Ngài nổi cơn thịnh nộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy xem Chúa đã làm nhục Giê-ru-sa-lemtrong cơn thịnh nộ Ngài.Ngài đã ném sự cao trọng của Ít-ra-entừ trời xuống đất;Ngài không nhớ lại đền thờ là bệ chân Ngài nữa,trong ngày CHÚA nổi thịnh nộ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Yêhôva ƀư rai jêh mâu geh nau yô̆ ôh lĕ rngôch ntŭk phung Yakôb gŭ, tâm nau păng ji nuih păng ƀư rlâm lơi pôih nâp kon bu ur Yuda; păng nklơ̆ jêh ta neh ma nau ƀư bêk prêng ƀon bri hađăch jêh ri phung kôranh chiă uănh păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúa đã nuốt đi, chẳng thương xót, hết thảy chỗ ở của Gia-cốp. Ngài nhân giận đã đổ đồn lũy con gái Giu-đa; Ngài đã xô cho đổ xuống đất, làm nhục nước và quan trưởng trong nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúa nuốt các nơi cư trú của Gia-cốpKhông chút xót thương;Trong cơn giận,Ngài đạp đổ các đồn lũy của con gái Giu-đa;Triệt hạ và làm ô nhục,Cả vương quốc lẫn các thủ lĩnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA đã tiêu diệt không chút xót thương mọi nơi cư trú của Gia-cốp;Ngài đã phá tan các thành lũy của Ái Nữ của Giu-đa trong cơn giận của Ngài;Ngài đã khiến chúng đổ nhào xuống đất;Ngài đã làm cho vương quốc và những người lãnh đạo của nàng phải tủi nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúa hủy diệt không chút xót thương, Mọi đồng cỏ cư dân nhà Gia-cốp. Với lòng giận dữ, Ngài phá tan Các đồn lũy của nàng Thiếu Nữ Giu-đa. Ngài hạ xuống sát đất, Ngài lăng nhục Cả vương quốc lẫn vua chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa đã tiêu diệt các nhà cửa của Gia-cốp,không thương tiếc;trong cơn giận, Ngài giật sập những nơi vững chắc của Giu-đa.Ngài ném quốc gia và các quan cai trị nó xuống đất để làm nhục nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Tâm nau ji nuih, Păng koh lơi nke phung Israel. Păng hŏ rhuăt ti pama tă bơh ta năp măt phung rlăng. Păng hŏ ƀư rai jêh bri Yakôb nâm bu ŭnh hit sa lĕ rngôch ndơ gŭ jŭm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong cơn nóng giận, Ngài chặt hết sừng của Y-sơ-ra-ên. Ngài đã rút tay hữu lại từ trước mặt kẻ nghịch thù. Ngài đã đốt cháy Gia-cốp như lửa hừng thiêu nuốt cả tư bề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong cơn giận phừng phừng,Ngài chặt hết sừng của Y-sơ-ra-ên.Ngài rút bàn tay phải lại,Khi quân thù tấn công.Như ngọn lửa hừng mà Ngài đã đốt lên giữa Gia-cốp,Thiêu hủy mọi thứ chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong cơn cực kỳ tức giận, Ngài đã chặt đứt tất cả các sừng của I-sơ-ra-ên;Ngài đã rút cánh tay phải của Ngài trước mặt quân thù của họ;Ngài đã đốt cháy Gia-cốp như một ngọn lửa thiêu rụi mọi thứ xung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trong cơn lửa giận, Ngài bẻ gẫy Tất cả mọi sừng, sức mạnh của Y-sơ-ra-ên. Ngài rút tay hữu lại, Cho quân thù xông tới. Trong vòng Gia-cốp, Ngài đốt cháy lên một ngọn lửa hừng, Thiêu nuốt mọi vật chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong cơn giận Ngài đã phá hủy nhà cửa của Ít-ra-en,không chút thương tiếc.Trong cơn thịnh nộ Ngài ném nước Giu-đa và các lãnh tụ nó xuống đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Păng van jêh na păng nâm bu du huê nuyh rlăng, ma ti pama păng gay ƀư nâm bu rlăng; păng hŏ nkhĭt lĕ rngôch ndơ ueh măt hên uănh. Tâm ngih bok kon druh Siôn, Păng nkhŭt nau păng ji nuih nâm bu ŭnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài giương cung ra như kẻ thù; giơ tay hữu lên, đứng như kẻ nghịch. Ngài đã giết hết, những kẻ làm vui mắt. Trong trại con gái Si-ôn, Ngài đã đổ giận ra như lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài giương cung như kẻ thù,Tay phải Ngài vung lên như địch thủ;Ngài đã giết hết những kẻ làm vui mắt chúng con.Ngài trút giận ra như đổ lửaTrên trại của thiếu nữ Si-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đã giương cung nhắm bắn như một xạ thủ của quân thù,Ngài đưa tay phải ra đánh như một kẻ nghịch;Ngài giết sạch mọi thanh niên tuấn tú trong lều Ái Nữ của Si-ôn;Ngài tuôn đổ cơn giận của Ngài ra như lửa hừng cuồng cháy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài giương cung lên như người cừu địch, Tay hữu giơ ra trong tư thế sẵn sàng. Không khác kẻ thù, Ngài cho sát hại Các trang tuấn kiệt đáng chiêm ngưỡng. Ngài trút cơn giận như trút lửa, Xuống trại quân Thiếu Nữ Si-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài nhắm cung tên như kẻ thù,tay Ngài nghịch lại chúng ta.Giống như kẻ thù,Ngài giết tất cả những trai tráng khoẻ mạnh;Ngài trút cơn giận ra như lửa đổ trên các lều trại của Giê-ru-sa-lem.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Yêhôva jêng nâm bu du huê rlăng, păng ƀư rai jêh Israel; ƀư rai lĕ rngôch ngih hađăch păng, ƀư rai lĕ ƀhiau pôih păng nâp ngăn; păng ƀư ăn kon druh Yuda lơ âk nau rngot klâng jêh ri nhhiăng nhĭm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúa đã trở nên như kẻ nghịch đã nuốt Y-sơ-ra-ên; Nuốt cả cung đền, phá tan đồn lũy; Làm cho con gái Giu-đa thêm tang chế thảm thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa đã trở thành kẻ thù,Ngài nuốt Y-sơ-ra-ên;Ngài nuốt mọi đền đài dinh thự,Triệt hạ các đồn lũy,Làm cho con gái Giu-đaThêm tang tóc đau thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA đã trở thành như một kẻ thù;Ngài đã tiêu diệt I-sơ-ra-ên;Ngài đã tiêu diệt tất cả các cung điện của nó,Khiến các thành lũy của nó ra nơi hoang phế,Làm Ái Nữ của Giu-đa gia tăng nỗi sầu thảm và bi ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúa trở thành thù nghịch, Ngài hủy diệt Y-sơ-ra-ên. Ngài hủy diệt các thành trì, dinh thự, Ngài phá đổ các đồn lũy, tháp canh. Ngài gia tăng trong cả xứ Giu-đa Cảnh khóc than và tang tóc thương đau.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa giống như kẻ thù;Ngài nuốt sống Ít-ra-en.Ngài tiêu diệt các cung điện nóvà tiêu diệt các đồn lũy nó.Ngài gây ra thêm tiếng kêu than trong đất Giu-đa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Păng nklơ̆ ndưp ma nau katang nâm bu ndưp tâm n'gar trao; păng ƀư rai lơi ntŭk păng prăp ma nau tâm rƀŭn; Yêhôva ăn jêh ƀon Siôn chuêl nau nhêt sa jêh ri nar sabat hŏ tâm nal jêh, jêh ri ma nau păng khek biănh hâu ngăn păng dun jêh hađăch jêh ri kôranh ƀư brah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài đã cất nhà tạm mình đi cách mạnh bạo như thuộc về vườn; lại đã hủy nơi hội họp Ngài. Tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va đã khiến ngày hội trọng thể cùng Sa-bát bị quên đi; Trong cơn nóng giận, Ngài khinh dể vua và thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài hủy phá đền thờ của nó như phá hủy túp lều của một khu vườn;Ngài triệt hạ cả nơi hội họp của Ngài.Tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va đã làm cho lãng quênNgày lễ hội và ngày sa-bát;Trong cơn phẫn nộ,Ngài truất bỏ vua và thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài đã phá tan Ðền Tạm của Ngài như người ta phá bỏ một mảnh vườn;Ngài đã phá hủy nơi nhóm lại thờ phượng của con dân Ngài.CHÚA đã làm cho những ngày đại lễ và những ngày Sa-bát ở Si-ôn không được nhớ đến nữa;Trong cơn cực kỳ tức giận, Ngài gớm ghiếc cả vua lẫn tư tế ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài hủy phá cả lều lẫn vườn, Ngài triệt hạ cả nhà hội họp. Tại Si-ôn, CHÚA làm cho quên ngày Sa-bát Lẫn ngày lễ hội. Trong cơn phẫn nộ, Ngài loại bỏ Cả vua lẫn thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài chặt đền thờ ra như mảnh vườn;Ngài dẹp phá nơi hội họp.CHÚA đã làm cho Giê-ru-sa-lemquên những ngày lễ định sẵn và ngày Sa-bát.Trong cơn thịnh nộ,Ngài gạt bỏ vua và thầy tế lễ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Păng hŏ chalơi jêh nơng ƀư brah, jêh ri lơi jêh jrô kloh ueh păng; păng hŏ jao jêh mpêr ngih hađăch păng ma ti phung rlăng, phung nây ƀư drơu-sơu tâm ngih Yêhôva nâm bu tâm nar năng tâm nal jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va đã bỏ bàn thờ, lại gớm nơi thánh; Ngài đã phó thành quách cung điện Si-ôn vào trong tay quân nghịch. Chúng nó làm om sòm trong nhà Đức Giê-hô-va như trong ngày hội trọng thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va đã loại bỏ bàn thờ,Khinh thường nơi thánh;Ngài đã phó thành quách cung điện Si-ônVào tay quân thù;Chúng reo hò trong nhà Đức Giê-hô-vaNhư trong ngày lễ hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA đã loại bỏ bàn thờ của Ngài;Ngài đã ghê tởm nơi thánh của Ngài;Ngài đã trao vào tay quân thù những bức tường các cung điện của nàng;Chúng reo hò trong nhà CHÚA như người ta reo mừng trong ngày đại lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa từ khước bàn thờ Ngài, Khinh dể luôn đền thánh. Ngài phó vào tay kẻ thù Các thành trì, dinh thự. Chúng hò hét trong nhà của CHÚANhư trong ngày lễ hội mừng vui.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa cũng đã gạt bỏ bàn thờvà bỏ phế đền thờ Ngài.Ngài đã giao vách của các cung điện trong Giê-ru-sa-lem cho kẻ thù.Tiếng huyên náo trong đền thờ CHÚAnghe như tiếng liên hoan ăn mừng lễ lộc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Yêhôva hŏ ŭch mĭn ƀư rai mpêr ƀon kon druh Siôn; păng hŏ nthăng jêh rse veh păng, păng mâu krŏt ôh ti ma nau ƀư rai; Păng ƀư ma mpêr king jêh ri mpêr ƀon nhhiăng nhĭm, Rngot klâng ndrel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va đã định phá hủy tường thành của con gái Si-ôn; Ngài đã giăng dây mực, chẳng ngừng tay về sự phá diệt; Ngài làm cho lũy và tường thảm sầu hao mòn cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va đã định phá hủyTường thành của con gái Si-ôn;Ngài đã giăng dây đo,Tiêu diệt không nương tay.Ngài làm cho tường và lũy sầu thảm,Cùng nhau hao mòn tàn tạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA đã quyết định phá tan tường thành Ái Nữ của Si-ôn;Ngài đã giăng dây ra đo để tiêu diệt; Ngài không rút tay Ngài lại khi hủy diệt;Các chiến lũy và tường thành đều buồn thảm;Chúng cùng nhau suy tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA quyết định phá đổ Các thành trì bao bọc Thiếu Nữ Si-ôn. Ngài giăng dây đo thành, Ngài hủy diệt không chút nương tay. Ngài khiến cho cả thành trong, lũy ngoài than khóc, Cả hai cùng ảm đạm thê lương.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA dự định phá sập vách thành bao quanh Giê-ru-sa-lem.Ngài đã đo váchvà nhất quyết phá sập nó.Ngài khiến các vách và hàng rào phòng thủ buồn thảm;tất cả đều ngã sập.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Mpông pêr păng rlâm jêh ta neh; păng ƀư rai jêh ri nkêch lơi mâng rnăng păng. Hađăch jêh ri phung kôranh păng gŭ ta nklang mpôl băl bunuyh; mâu hôm geh nau vay ôh, phung kôranh nơm mbơh lor păng mâu hôm tâm saơ ôh tă bơh Yêhôva.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các cửa nó sụp trong đất; Ngài đã phá và bẻ các then chốt. Vua và quan trưởng nó ở giữa các nước là nơi chẳng có pháp luật! Chính mình các tiên tri chẳng tìm được từ Đức Giê-hô-va sự hiện thấy chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các cổng thành lún sâu trong đất;Ngài đã phá tung và bẻ gãy các then cài.Vua và thủ lĩnh bị lưu đày biệt xứ;Luật pháp không còn,Ngay các nhà tiên tri cũng không nhận đượcKhải tượng từ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các cổng thành của nàng đã lún sâu vào lòng đất;Ngài phá tan và bẻ gãy các then ngang cài cổng;Vua và các quan của nàng phải sống lưu đày nơi các xứ lạ,Luật Pháp đâu còn nữa, và các tiên tri của nàng chẳng thấy khải tượng nào từ CHÚA ban cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cổng thành lún sâu xuống đất, Ngài phá tung, Ngài đập nát then cài. Vua và các thủ lĩnh bị đày đi biệt xứ, Luật pháp cũng chẳng còn. Ngay cả các tiên tri Cũng không được CHÚA cho khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các cổng thành Giê-ru-sa-lem sập xuống đất;Ngài đã tiêu diệt và bẻ gãy các thanh gài cổng nó.Vua và các hoàng tử nó lưu vong giữa các dân.Lời giáo huấn của CHÚA đã ngưng,và các tiên tri cũng không còn thấy dị tượng từ CHÚA nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Phung bubŭnh buranh kon buur ƀon Siôn gŭ iăt săk răk klăk gŭ tâm neh; Bôk pot neh muy, săk jăn nsoh ƀau mhay. Phung bu ur druh tang-tat ƀon Yêrusalem kŭnh bôk tât ta neh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các kẻ già cả gái Si-ôn nín lặng ngồi dưới đất; Đầu đổ tro bụi, mình mặc bao gai. Các gái đồng trinh Giê-ru-sa-lem gục đầu đến đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các trưởng lão của thiếu nữ Si-ônLặng lẽ ngồi trên đất;Đầu rải tro bụi,Mình mặc áo gai.Các trinh nữ Giê-ru-sa-lemCúi đầu sát đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các trưởng lão của Ái Nữ của Si-ôn ngồi dưới đất lặng thinh buồn da diết,Mặc vải thô và rải bụi trên đầu;Các trinh nữ của Giê-ru-sa-lem cúi mọp đầu xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các trưởng lão của Thiếu Nữ Si-ôn Im lặng ngồi trên mặt đất. Họ rải bụi lên đầu, Quanh mình họ quấn áo tang sô. Các cô gái đồng trinh thành Giê-ru-sa-lem, Cúi đầu sát đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các bô lão trong Giê-ru-sa-lem ngồi im lặng dưới đất.Họ phủ bụi trên đầu,và mặc quần áo bằng vải sôđể chứng tỏ lòng buồn thảm.Các thiếu nữ Giê-ru-sa-lemđi cúi gầm mặt xuống đất rầu rĩ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Măt gâp lĕ hêr jêh yor nau nhĭm, tâm huêng gâp uh ah ngăn; nuih n'hâm gâp lĕ nkhŭt tâm neh. yorlah nau ƀư rai phung ƀon lan gâp, yorlah phung kon se jê̆ jêh ri oh bêk hĭt huăr tâm trong ƀon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mắt ta hao mòn vì chảy nước mắt, lòng ta bối rối; Gan ta đổ trên đất, vì sự hủy diệt con gái dân ta. Vì con trẻ và các con đương bú, ngất đi nơi các đường phố trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mắt tôi hao mòn vì tuôn tràn giọt lệ,Ruột gan rối bời;Lòng dạ tôi đổ ra trên đấtVì con gái dân tôi bị hủy diệt;Vì trẻ em và trẻ sơ sinhNgất đi giữa các đường phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Mắt tôi hốc hác, vì khóc đến cạn khô nước mắt;Lòng dạ tôi tan nát từng cơn,Mật của tôi đổ ra trên đất vì sự hủy diệt Ái Nữ của dân tôi,Vì các trẻ thơ và các ấu nhi ngất xỉu trên các đường phố.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mắt tôi hao mòn vì suối lệ, Lòng dạ tôi rối loạn. Tâm can tôi tuôn tràn mặt đất, Vì con gái dân tôi bị hủy diệt, Vì trẻ em và trẻ sơ sinh Ngất đi giữa đường phố, quảng trường.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mắt tôi không còn rơi lụy nữa,tôi đã ngấy lắm rồi.Tôi cảm thấy lòng trống rỗng,vì dân tôi đã bị tiêu diệt.Các trẻ thơ và hài nhi ngất xỉu trong đường phố.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Khân păng lah đah me păng, "Ta ntŭk joi phe jêh ri dak kriăk ƀâu?" Tơlah lĕ huăr jêh nâm bu bunuyh sôt rmanh, tâm trong ƀon; Jêh ri tơlah khân păng lĕ tăch n'hâm ta ntang ntơh me păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó nói cùng mẹ mình rằng: tìm thóc và rượu ở đâu? Khi ngất đi như kẻ bị thương, nơi các đường phố trong thành; Và khi chúng nó tắt hơi trên lòng mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng kêu đòi mẹ:“Thức ăn ở đâu? Rượu ở đâu?”Chúng ngất đi như người bị thươngTrên các đường phố trong thành,Rồi chúng trút linh hồnTrong lòng mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng khóc lóc kêu xin với mẹ chúng,“Cho con bánh ăn và nước uống, mẹ ơi!” Rồi chúng ngất xỉu như kẻ bị tử thương trên các đường phố,Và chúng từ từ tắt thở trong vòng tay bên lòng mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng không ngừng hỏi mẹ: “Thức ăn đâu? Thức uống ở đâu?” Giữa lúc chúng ngất đi như người bị thương Ngoài đường phố, Trong khi chúng trút hơi tàn Trong vòng tay người mẹ thân yêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng hỏi mẹ chúng,“Cơm gạo và rượu đâu hả mẹ?”Chúng ngất xỉu như những binh sĩ bị thươngtrong các đường phố,rồi chết trong tay mẹ mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Mâm gâp dơi lah ma may? Moh ndơ gâp sŏk gay tâm rđĭl đah may gay bonh leng may, Hơi buur druh tang tat ƀon Siôn? Nau ƀư rai may toyh nâm bu dak mƀŭt. Mbu nơm dơi ƀư bah may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta làm chứng gì cho ngươi? Hỡi gái Giê-ru-sa-lem, ta kể thí dụ chi? Ta lấy gì sánh cùng ngươi đặng yên ủi ngươi, hỡi con gái đồng trinh Si-ôn? Sự phá hại ngươi to như biển: ai sửa sang lại được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi cô gái Giê-ru-sa-lem,Ta làm chứng gì cho ngươi? So sánh ngươi với ai?Hỡi trinh nữ Si-ôn,Ta lấy gì ví sánh với ngươi để an ủi ngươi?Sự thương tổn của ngươi như biển cả,Ai có thể chữa lành?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi Ái Nữ của Giê-ru-sa-lem, ta có thể nói gì được nữa?Ta có thể so sánh ngươi với ai đây?Hỡi người trinh nữ, Ái Nữ của Si-ôn, ta có thể so sánh ngươi với ai để ta có thể an ủi ngươi?Vì sự hủy diệt giáng trên ngươi quá lớn;Vết thương của ngươi lớn như đại dương bát ngát, Ai có thể chữa lành ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta có chứng cớ gì nói với ngươi? Ta ví ngươi với ai, Hỡi Giê-ru-sa-lem? Ta so sánh ngươi với ai, Để có thể an ủi ngươi, Hỡi Si-ôn? Vì sự đổ nát ngươi nặng nề như sự thất bại của biển cả, Ai có thể chữa lành ngươi?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi Giê-ru-sa-lem, ta sẽ nói gì về ngươi?Ta sẽ so sánh ngươi với cái gì?Ngươi giống ai?Hỡi Giê-ru-sa-lem, làm sao ta an ủi ngươi được?Sự điêu tàn ngươi thật sâu hơn biển cả.Không ai chữa lành ngươi nổi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Phung kôranh nơm mbơh lor may saơ jêh nau tâm saơ mƀruh jêh ri ndơm; khân păng mâu mâp tâm mpơl ôh nau kue may, gay leo bună plơ̆ sĭt. Ƀiălah tâm saơ jêh ma may nau tâm mpơl mƀruh jêh ri ndơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các tiên tri ngươi xem cho ngươi những sự hiện thấy giả dối và ngu dại. Chẳng tỏ ra tội lỗi ngươi, đặng đem phu tù ngươi trở về. Chỉ thấy cho ngươi những lời tiên tri dối và sự làm cớ cho ngươi bị đuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các tiên tri ngươi đã cho ngươi thấyNhững khải tượng giả dối và phù phiếm;Họ chẳng vạch trần tội lỗi ngươiĐể đem ngươi trở về từ chốn lưu đày.Nhưng chỉ cho ngươi thấyNhững lời tiên tri dối trá và lầm lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các tiên tri của ngươi đã thấy toàn những chuyện giả dối và tầm phào;Chúng đã không vạch rõ các tội của ngươi, hầu mong đảo ngược vận mạng của ngươi, Nhưng chúng chỉ thấy cho ngươi toàn những điều giả dối và ảo tưởng hư không.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các tiên tri ngươi đã xem cho ngươi Những sự hiện thấy giả dối và lừa đảo. Họ không vạch trần tội lỗi ngươi Để phục hồi vận mạng ngươi. Nhưng họ lại xem cho ngươi Những sự hiện thấy giả dối và gạt gẫm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các nhà tiên tri ngươi đã thấy dị tượng,nhưng là dị tượng giả, không có giá trị gì.Các dị tượng đó không phơi bày tội lỗi ngươi, để giúp ngươi khỏi bị bắt.Mà chỉ là những điều giả dốihướng dẫn ngươi đi lầm lạc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Lĕ rngôch bunuyh rgăn rŏ trong tap ti yor may, khân păng nsŭch jêh ri rteh bôk yor kon buur ƀon Yêrusalem; Lah pôaơ: "Di lĕ aơ jêng ƀon bu ntơ Ƀon ueh reh nanê̆ ngăn, nau răm rhơn ma lĕ rngôch neh ntu lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người qua đường thấy ngươi thì vỗ tay; Xỉ báng lắc đầu vì thấy con gái của Giê-ru-sa-lem, Nói rằng: Có phải nầy là thành mà người ta gọi là sự đẹp đẽ trọn vẹn, sự vui mừng của cả đất chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người qua lại trên đườngVỗ tay, huýt sáo, lắc đầu,Nhạo báng thiếu nữ Giê-ru-sa-lem:“Có phải đây là thành phố mà người ta gọi là:‘Vẻ đẹp toàn hảo,Niềm vui của cả địa cầu’ không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tất cả những kẻ đi ngang qua thấy ngươi đều đập tay tiếc rẻ,Chúng xầm xì chế nhạo và lắc đầu khinh bỉ Ái Nữ của Giê-ru-sa-lem;“Phải chăng đây vốn là thành mang danh tuyệt mỹ, và niềm vui của cả thế gian?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những kẻ qua lại trên đường cái Phủi tay chế nhạo ngươi. Chúng xuýt xoa, lắc đầu, Nhạo báng Giê-ru-sa-lem; “Có phải đây là thành phố mà người ta gọi là: ‘Đẹp đẽ trọn vẹn, Niềm vui của cả thế giới’ không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai đi qua lại trên đườngđều vỗ tay trêu chọc ngươi;Chúng chế giễu Giê-ru-sa-lem và lắc đầu.Chúng hỏi nhau,“Đây có phải là nơi mà người ta gọi là thành phố đẹp nhất,nơi phúc hạnh nhất trên đất không?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Lĕ rngôch phung rlăng may nduyh may, hĭk sêk ma may, rdâng đah may, khân păng nsŭch, rchiăt sêk, Khân păng nter lah: "He ƀư rai jêh păng! Aơ di ngăn jêng nar he gŭ kâp, he hŏ joi Hŏ saơ jêh, aƀaơ tât ngăn jêh!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mọi kẻ thù nghịch ngươi hả miệng rộng nghịch cùng ngươi, Xỉ báng, nghiến răng, rằng: Chúng ta đã nuốt nó! Nầy chắc là ngày chúng ta trông đợi, chúng ta đã tìm được, đã thấy rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mọi kẻ thù của ngươiHả miệng chống lại ngươi;Chúng huýt sáo, nghiến răng, rồi gào lên:“Chúng ta đã tiêu diệt nó!Đây là ngày chúng ta mong đợi,Chúng ta đã đạt được rồi, đã tìm thấy rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tất cả kẻ thù của ngươi đều mở miệng bôi bác ngươi;Chúng xầm xì chế nhạo, nghiến răng, và đắc ý nói vang,“Phen này chúng ta đã nuốt sống được nó rồi!Chúng ta đã đợi ngày nầy lâu lắm rồi;Cuối cùng chúng ta đã thấy được tận mắt!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mọi kẻ thù địch ngươi Hả toác miệng chọc ngươi. Chúng xuýt xoa, nghiến răng Chúng thét lên: “Chúng ta đã hủy diệt nó! A! Đây chính là ngày chúng ta trông đợi! Chúng ta đã đạt tới đích! Chúng ta đã thấy tận mắt!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tất cả các kẻ thù ngươi mở miệng chống nghịch ngươi.Chúng chế giễu và nghiến răng giận dữ.Chúng bảo, “Chúng ta đã nuốt sống ngươi.Đây là ngày chúng ta mong đợi!Rốt cuộc chúng ta thấy nó đã đến.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Yêhôva ƀư ngăn jêh nau păng ŭch ƀư; ăn tât jêh nau păng thăm, tĭng nâm păng ntĭnh kăl e hŏ jŏ ngăn; Păng hŏ n'glưh lơi may mâu geh nau yô̆ ôh. Păng hŏ ăn jêh phung rlăng maak yor ma may, jêh ri n'hao nau katang phung rlăng may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va đã làm sự mình định; đã làm trọn lời mà xưa kia mình đã truyền; Ngài đã lật đổ chẳng thương xót, Đã làm cho kẻ thù ngươi vui vì cớ ngươi, khiến sừng kẻ địch ngươi cất lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va làm điều Ngài hoạch định,Thực hiện lời Ngài đã phán;Như lời Ngài truyền từ xa xưa,Ngài đã lật đổ chẳng chút xót thương;Ngài làm cho kẻ thù ngươi vui về ngươi,Giương cao sừng kẻ thù ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA thực hiện những gì Ngài đã quyết định;Ngài làm ứng nghiệm lời Ngài đã cảnh cáo từ lâu.Ngài lật đổ chẳng mảy may thương xót;Ngài làm cho kẻ thù của ngươi vui mừng vì ngươi,Và làm cho sừng của kẻ thù ngươi thêm mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA đã thi hành điều Ngài dự định. Ngài đã thực hiện lời Ngài cảnh cáo. Như Ngài đã truyền dạy từ những ngày xa xưa, Ngài phá đổ, chẳng xót thương. Ngài khiến kẻ thù vui mừng vì cớ ngươi. Ngài nâng cao sừng kẻ địch ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA đã làm điều Ngài dự định;Ngài đã giữ lời hứa Ngài đã phán từ xưa.Ngài đã hủy phá không thương tiếc,Ngài đã để kẻ thù cười nhạo ngươi.Ngài thêm sức mạnh cho kẻ thù.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Nuih n'hâm phung ƀon lan nter huy ma Yêhôva! Hơi pêr ƀon kon bu ur Siôn, Ăn dak măt may hor nar măng nâm bu-hoch dak krong! Lơi may rlu ôh lơi ăn ôh măt may nhêp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lòng dân ngươi kêu van đến Chúa. Hỡi tường thành con gái Si-ôn, hãy cho nước mắt ngươi ngày đêm chảy như sông! Đừng cho nghỉ ngơi; con ngươi mắt ngươi chẳng thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lòng dân ngươi đã kêu cầu Chúa,Hỡi các tường thành của Si-ôn,Hãy để cho nước mắt ngươiNgày đêm tuôn chảy như dòng sông!Đừng khi nào nghỉ ngơi,Cũng đừng để con ngươi của mắt ngươi đứng yên!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi tường thành Ái Nữ của Si-ôn, hãy dốc đổ lòng ngươi ra kêu van với CHÚA.Hãy tuôn suối lệ của ngươi không dứt ngày đêm.Chớ để cho ngươi được nghỉ ngơi chút nào.Ðừng để cho mắt ngươi ngưng đổ lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy dốc lòng Kêu cầu với Chúa, Hỡi Si-ôn có tường thành vây quanh! Hãy để giọt lệ ngươi trào tuôn như thác nước, Ngày và đêm! Ngươi chớ nghỉ yên! Con ngươi của mắt ngươi chớ nín lặng!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dân chúng kêu la cùng CHÚA.Hỡi vách thành Giê-ru-sa-lem,Hãy để nước mắt ngươi chảy đầm đìa như sông cả ngày lẫn đêm.Đừng ngưng chảy cũng đừng cho mắt ngươi nghỉ ngơi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Dâk hom nhĭm nter dôl bri măng, ntơm bơh bu gak bôk măng! Nkhŭt nuih n'hâm may nâm bu dak ta năp Yêhôva! yơr ti may ma păng gay dăn nau rêh ma phung kon jê̆ may, khân păng huăr yor ji ngot ta njônh trong ƀon toyh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy chỗi dậy kêu van lúc ban đêm, vừa đầu các phiên canh; Đổ lòng ra như nước ở trước mặt Chúa. Hãy giơ tay hướng về Chúa vì sự sống con nhỏ ngươi, chúng nó ngất đi vì đói nơi góc phố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ban đêm, hãy thức dậy kêu cầuVào đầu mỗi canh khuya!Hãy trút đổ lòng ra như nướcTrước mặt Chúa.Hãy giơ tay hướng về ChúaVì sự sống của con cái ngươi,Chúng ngất đi vì đói,Ở khắp mọi đầu đường góc phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy thức dậy giữa đêm khuya và kêu cầu thống thiết,Mỗi đầu các canh đêm, hãy cất tiếng van nài;Hãy dốc đổ lòng ngươi ra trước mặt CHÚA như nước tuôn lai láng,Hãy đưa hai tay ngươi lên hướng về Ngài và kêu cầu cho mạng sống của đàn con dại của ngươi,Vì chúng đã ngất xỉu vì đói khát ở các đầu đường góc phố.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy chỗi dậy, kêu cầu trong đêm tối, Vào mỗi đầu canh! Hãy trút đổ lòng ngươi ra như nước, Trước sự hiện diện của Chúa! Hãy giơ tay lên cầu khẩn Ngài Vì sự sống của con cái ngươi! Chúng ngất đi vì đói Ở mọi góc đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hãy đứng dậy, kêu la giữa đêm,ngay cả lúc màn đêm buông xuống.Hãy đổ lòng ra như nước mà khẩn cầu cùng CHÚA.Hãy giơ tay lên van xin Ngàicứu mạng sống con cái ngươi.Chúng đang ngất xỉu nơi mỗi góc phố vì đói.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20"Hơi Yêhôva, dăn may mêt uănh! Mbu may hŏ ƀư nâm bu pônây? Geh lĕ me păng sa lơi kon păng nơm, Nâm bu ntŭk kon pang ut ra-u tâm ti păng? Kôranh ƀư brah nđâp kôranh nơm mbơh lor, geh lĕ bu nkhĭt tâm jrô kloh ueh Yêhôva?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Đức Giê-hô-va, xin đoái xem! Ngài đã hề đãi ai như thế? Đàn bà há ăn trái ruột mình, tức con cái ẵm trong tay ư? Thầy tế lễ cùng tiên tri, há nên giết trong nơi thánh Chúa ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Đức Giê-hô-va xin đoái xem!Ngài đã đối xử với ai thế nầy?Làm sao người đàn bà đành ăn trái của ruột mình,Tức là con cái mình đang ẵm trong tay?Làm sao thầy tế lễ và nhà tiên triLại bị giết trong nơi thánh của Chúa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kính lạy CHÚA, xin Ngài đoái xem và chứng kiến!Ðể phạt ai mà Ngài làm những điều nầy?Chẳng lẽ những người mẹ phải ăn thịt con mình để sống, Những đứa con mà họ đã mang nặng đẻ đau?Chẳng lẽ tư tế và tiên tri phải bị giết trong nơi thánh của CHÚA hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hỡi CHÚA, xin đoái xem Ngài trừng phạt ai nặng nề dường nầy! Lẽ nào đàn bà phải ăn thịt bông trái của dạ mình? Ăn thịt con cái mà họ nâng niu? Lẽ nào thầy tế lễ và nhà tiên tri phải chịu sát hại ngay trong đền thờ Chúa?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giê-ru-sa-lem nói, “Xin CHÚA hãy đoái nhìn,xem thử Ngài đã làm điều nầy cho ai.Mẹ ăn thịt con cái mình,tức những đứa bé mà chính mình chăm sóc.Các thầy tế lễ và nhà tiên tri bị giếttrong đền thờ CHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Phung mom ndăm jêh ri phung buranh lâng bêch mbrach ro tâm neh muy rŏ trong sâng; phung bu ur druh jêh ri buklâu ndăm gâp chalôt khĭt ma chiông đao. May nkhĭt lơi ta nar may ji nuih ma khân păng, nkhĭt mâu geh nau yô̆ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những người trẻ và già nằm sải trên đất trong đường phố. Những gái trẻ và trai trẻ ta đều ngã dưới mũi gươm. Ngài giết đi nơi ngày thạnh nộ, tru diệt chẳng xót thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngoài phố, trẻ thơ và người giàNằm la liệt;Thanh niên thiếu nữ của conĐều ngã gục bởi gươm đao.Ngài đã giết chúng trong ngày thịnh nộ,Tàn diệt chúng chẳng chút xót thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người trẻ và người già nằm la liệt trên mặt đất khắp các đường phố;Các thiếu nữ và các thanh niên bị ngã chết vì gươm;Trong ngày Ngài nổi giận, Ngài tiêu diệt không chút xót thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trẻ và già Nằm la liệt trên mặt đất, ngoài đường phố. Con trai và con gái tôi Ngã gục dưới lưỡi gươm. Ngài sát hại trong ngày Ngài nổi giận. Ngài tàn sát, chẳng xót thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người trẻ và già đều nằm la liệt ngoài đường.Các thanh niên thiếu nữ của tôiđã bị gươm giết.Ngài giết chúng nó trong ngày CHÚA nổi giận;Ngài giết sạch không nương tay.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22May ăn tât nau ƀư nkrit jŭm gâp, nâm bu may jă bunuyh ma nau di năng tâm nal jêh; ta nar Yêhôva ji nuih mâu geh nơm klaih, mâu geh lĕ nơm hôm e rêh; Phung gâp hŏ tŭ ta blu jêh ri pêt rong tât toyh, lĕ rngôch hŏ phung rlăng nkhĭt jêh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngài đã nhóm như ngày hội trọng thể những sự kinh hãi của tôi mọi bề. Nơi ngày thạnh nộ của Đức Giê-hô-va, chẳng ai thoát khỏi và sót lại. Những kẻ tôi đã bồng ẵm và thấy lớn lên, hết thảy đã bị quân nghịch hủy hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài đã nhóm bao nỗi kinh hoàng của con từ mọi phía,Như trong ngày trẩy hội;Trong ngày Đức Giê-hô-va nổi giận,Chẳng một ai trốn thoát hoặc sống sót.Những kẻ con đã ẵm bồng và nuôi dạy,Đều đã bị kẻ thù của con tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài đã mời quân thù của con từ khắp nơi kéo đến,Như thể chúng được mời đến dự một ngày đại lễ ăn mừng;Trong ngày CHÚA nổi thịnh nộ, không người nào thoát khỏi hay sống sót.Những đứa con mà con đã ẵm bồng và nuôi dưỡng bây giờ quân thù đã giết sạch cả rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài nhóm họp như trong ngày lễ trọng thể, Những kẻ chung quanh làm tôi khiếp sợ. Và trong ngày CHÚA nổi giận, Không ai thoát khỏi hoặc sống sót. Những kẻ tôi nâng niu và nuôi nấng, Kẻ thù địch tiêu nuốt hết!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài mang sự kinh hoàngvây tôi khắp bốn bên,giống như mời chúng đến dự tiệc.Không ai thoát khỏi hay sống sóttrong ngày CHÚA nổi thịnh nộ.Kẻ thù tôi đã giếtnhững kẻ tôi chăm sóc và nuôi nấng.”