So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1因耶和華憤怒的杖,我是遭遇困苦的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta là người đã thấy khốn khổ bởi gậy thạnh nộ của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi là người đã từng trải nỗi khốn khổ,Dưới cây gậy thịnh nộ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi là người bị đau đớn dưới cây gậy thịnh nộ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là người nếm biết sự khổ nạn Dưới làn roi phẫn nộ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi là người đã nhìn thấy sự khốn khổdo cây roi thịnh nộ của CHÚA mang lại.

和合本修訂版 (RCUV)

2他驅趕我走入黑暗,沒有光明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài đã dắt ta và khiến ta bước đi trong tối tăm, chẳng bước đi trong sáng láng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài đã dẫn tôi và đưa tôi điTrong tối tăm, không một tia sáng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đã xua đuổi tôi và khiến tôi phải đi trong tối tăm, chứ không đi trong ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài dẫn tôi, Ngài đưa tôi đi Vào nơi tối tăm, không ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài dẫn tôi vào bóng tối,không phải ánh sáng.

和合本修訂版 (RCUV)

3他反手攻擊我,終日不停。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chắc Ngài trở tay cả ngày nghịch cùng ta nhiều lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thật, suốt ngày, Ngài đưa tayHành hạ tôi liên tục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài đã trở tay chống lại tôi, Ngài ra tay chống nghịch tôi suốt ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thật Ngài trở tay chống lại tôi, Liên tục suốt ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài trở tay nghịch tôi,hết lần nầy đến lần khác,suốt ngày như vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

4他使我皮肉枯乾,折斷我的骨頭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài đã làm hao mòn thịt và da, đã bẻ gãy xương ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài khiến da thịt tôi hao mòn,Xương cốt tôi gãy vụn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Da thịt tôi, Ngài đã làm cho chai khô cằn cỗi;Xương cốt tôi bị bầm giập rã rời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài khiến da thịt tôi hao mòn, Ngài bẻ gãy xương cốt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài làm cho da thịt tôi mòn mỏivà bẻ gãy các xương cốt tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

5他築壘攻擊我,以苦楚和艱難圍困我;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đã xây đắp nghịch cùng ta, vây ta bằng mật đắng và sự nhọc nhằn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bao vây tôi, giam hãm tôiBằng cay đắng nhọc nhằn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài đã đắp ụ để bao vây tôi,Ngài đã giam hãm tôi trong đắng cay và gian khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài dùng cay đắng và hoạn nạn Bao vây tôi, bao phủ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài lấy sự buồn thảm vây phủ tôivà lấy sầu não tấn công tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

6使我住在幽暗之處,像死了許久的人一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khiến ta ở trong nơi tối tăm, như người đã chết từ lâu đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài bắt tôi ở chỗ tối tăm,Như người chết tự bao giờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài đã bắt tôi phải ngồi trong bóng tối như kẻ đã chết từ lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài bỏ tôi nơi tối tăm, Như người chết lâu đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài khiến tôi ngồi trong bóng tối,giống như kẻ đã qua đời từ lâu.

和合本修訂版 (RCUV)

7他圍住我,使我無法脫身;他使我的銅鏈沉重。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài đã bao bọc ta bằng tường, mà không cho ra; lại làm cho nặng xiềng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài xây tường quanh tôi, tôi không sao trốn thoát;Ngài xiềng tôi bằng dây xích nặng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài đã xây tường bao vây tôi, tôi không làm sao trốn thoát;Xiềng xích tôi mang Ngài làm cho thêm nặng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài đắp lũy chung quanh tôi, tôi không thoát ra được, Ngài xiềng tôi bằng dây xích nặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài nhốt tôi lại,không cho tôi thoát ra;lấy xiềng trói tôi lại.

和合本修訂版 (RCUV)

8儘管我哀號求救,他仍攔阻我的禱告。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi ta kêu la và xin cứu, Ngài bịt tai chẳng nghe lời cầu nguyện;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dù tôi kêu la và cầu cứu,Ngài vẫn để ngoài tai lời cầu nguyện của tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi kêu khóc và van nài cứu giúp;Lời cầu nguyện của tôi Ngài gạt bỏ ngoài tai.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mặc tôi kêu la cầu cứu. Ngài bịt tai, chẳng nghe lời cầu nguyện tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi kêu cứu,nhưng Ngài không đếm xỉa đến lời khẩn cầu tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

9他用鑿過的石頭擋住我的道路,使我的路徑彎曲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lấy những đá đẽo lấp lối ta; Ngài đã làm cho đường nẻo ta quanh quẹo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài lấy đá chận lối tôi,Khiến đường tôi đi khúc khuỷu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðường tôi đi Ngài chận bằng đá khối,Lối tôi đi Ngài đổi ra cong quẹo gập ghềnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài dùng đá chặn đường tôi, Bẻ cong đường lối tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài lấy vách đá chận đường tôi,khiến tôi đi lạc lối.

和合本修訂版 (RCUV)

10他向我如埋伏的熊,如在隱密處的獅子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài đối với ta như gấu rình rập, như sư tử nơi kín đáo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài như con gấu rình rập tôi,Như sư tử ẩn mình chờ đợi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Như gấu đói nằm đợi tôi bước tới,Như sư tử tơ nằm phục để vồ mồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài đối với tôi khác nào gấu rình mồi, Sư tử núp chực sẵn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài giống như con gấusẵn sàng tấn công tôi, giống như sư tử rình rập.

和合本修訂版 (RCUV)

11他使我轉離正路,把我撕碎,使我淒涼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khiến ta lạc đường và vồ xé ta, cho ta phải sầu não.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài khiến tôi lạc đường, xé tôi ra từng mảnh,Và bỏ tôi bơ vơ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài khiến tôi lạc lối và xé tôi ra từng mảnh;Ngài để tôi sống trong cảnh đơn chiếc bơ vơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài lôi tôi ra khỏi đường cái, xé tôi tan nát. Ngài bỏ tôi cô quạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài dẫn tôi đi lạc rồi bỏ mặc tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

12他拉弓,命我站立,當作箭靶;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài đã giương cung và chọn ta làm tròng cho tên Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài đã giương cung và dựng tôi lênLàm mục tiêu cho mũi tên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài giương cung và lấy tôi làm mục tiêu để mũi tên Ngài nhắm bắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài giương cung, và đặt tôi xuống, Làm mục tiêu cho mũi tên Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài giương cung và chực bắn,dùng tôi làm đích cho các mũi tên Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

13把箭袋中的箭射入我的肺腑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài đã khiến tên trong bao Ngài vào trái cật ta:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài khiến những mũi tên trong baoCắm sâu vào tim tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài rút tên ra trong ống và liên tục bắn vào các tử huyệt của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài bắn vào tim tôi Các mũi tên trong bao Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài bắn vào trái cật tôibằng mũi tên trong bao Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

14我成了全體百姓的笑柄,成了他們終日的歌曲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta làm trò cười cho cả dân ta, họ lấy ta làm bài hát cả ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tôi trở thành trò cười cho dân tôi,Là bài vè cho chúng nghêu ngao suốt ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi đã trở thành đối tượng để cả dân tôi cười chê thỏa thích,Một đầu đề để bị người ta đặt bài ca giễu cợt suốt ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi thành trò cười cho mọi người, Chúng hát chế nhạo tôi suốt ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi trở thành trò cười cho dân tộc tôi,chúng ca hát chế giễu tôi suốt ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

15他使我受盡苦楚,飽食茵蔯;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài đã cho ta đầy dẫy sự đắng cay, cho ta no nê bằng ngải cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài đã cho tôi ngậm đầy cỏ đắng,Nuốt ngải cứu chán chê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài đã cho tôi tràn đầy nỗi cay đắng;Ngài đã bắt tôi uống ngải đắng quá nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài cho tôi ăn cỏ đắng chán chê, Uống ngải cứu đến phát ngấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA bắt tôi chịu khốn khổ trăm bề;Ngài cho tôi say sưa với đau khổ.

和合本修訂版 (RCUV)

16用沙石磨斷我的牙,以灰塵覆蓋我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài đã lấy sỏi bẻ răng ta; vùi ta vào trong tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài mài răng tôi trên sỏi đá,Để tôi nằm co ro trong tro bụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Răng tôi cứ nhai trúng sạn sỏi,Thân xác tôi bị phủ dưới bụi tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài mài răng tôi trên sỏi, Khiến tôi nằm co quắp trong tro.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài lấy sỏi bẻ gãy răng tôivà chà đạp tôi trong bụi đất.

和合本修訂版 (RCUV)

17你使我遠離平安,我忘了何為福樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài khiến hồn ta xa sự bình an, ta đã quên phước lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Linh hồn tôi xa cách sự bình an,Không còn nhớ phước hạnh là gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Ngài đã cất xa khỏi linh hồn con an lành thịnh vượng,Con không còn biết phước hạnh là gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài ném tôi ra khỏi sự an lành, Tôi quên, không còn biết phước hạnh là gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi không còn được an nghỉ nữa.Tôi không còn biết hạnh phúc là gì.

和合本修訂版 (RCUV)

18於是我說:「我的力量衰敗,在耶和華那裏我毫無指望!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta rằng: Hết sức mạnh ta, dứt lòng trông đợi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tôi tự nhủ: “Sức chịu đựng của ta đã hết,Niềm hi vọng nơi Đức Giê-hô-va đã tiêu tan.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thế tôi nói, “Thời huy hoàng của con đã hết,Và mọi điều con hy vọng nơi CHÚA đã tiêu tan.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi tự nhủ: Sức chịu đựng tôi tiêu tan, Tôi không còn hy vọng gì nơi CHÚA cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi nói, “Sức mạnh tôi tiêu tan rồi,tôi không còn hi vọng gì nơi CHÚA nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

19求你記得我的困苦和流離,它如茵蔯和苦膽一般;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy nhớ đến sự hoạn nạn khốn khổ ta, là ngải cứu và mật đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Xin Chúa nhớ đến nỗi phiền ưu và cảnh đời lưu lạc của con,Chỉ có ngải cứu và mật đắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mỗi khi nhớ đến cuộc sống đau khổ và lang thang vô định, tôi có cảm tưởng như đang uống ngải đắng và mật đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Xin nhớ đến cảnh lưu đầy khốn khổ của tôi, Ngải cứu và cỏ đắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, xin hãy nhớ sự khốn khổ và cực nhọc của tôi,cùng sự buồn thảm và hoạn nạn tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

20我心想念這些,就在我裏面憂悶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hồn ta còn nhớ đến, và hao mòn trong ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con vẫn luôn nhớ đến điều đó,Linh hồn con mòn mỏi trong con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những hình ảnh ấy cứ ám ảnh tôi, và linh hồn tôi chùn xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi thật nhớ mãi, Và lòng tôi chùn xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Xin hãy nhớ lại tôivà suy nghĩ đến tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

21但我的心回轉過來,因此就有指望;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta nhớ lại sự đó, thì có sự trông mong:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng khi nhớ lại điều đóThì con có niềm hi vọng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng tôi chợt nhớ đến điều nầy, và nhờ đó tôi còn tia hy vọng:

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng điều này tôi sực nhớ, Do đó tôi hy vọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng tôi nuôi hi vọngkhi tôi suy nghĩ về điều nầy:

和合本修訂版 (RCUV)

22因耶和華的慈愛,我們不致滅絕,因他的憐憫永不斷絕,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy là nhờ sự nhân từ Đức Giê-hô-va mà chúng ta chưa tuyệt. Vì sự thương xót của Ngài chẳng dứt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhờ lòng nhân từ của Đức Giê-hô-va mà chúng ta không bị tiêu diệt,Lòng thương xót của Ngài không bao giờ dứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tình thương của CHÚA không khi nào ngưng dứt, Vì ơn thương xót của Ngài chẳng cạn kiệt bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì cớ tình yêu thương thành tín của CHÚA, chúng tôi không bị tiêu diệt,Lòng thương xót Ngài chẳng dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tình yêu CHÚA không bao giờ dứt;lòng nhân ái Ngài không hề ngưng.

和合本修訂版 (RCUV)

23每早晨,這都是新的;你的信實極其廣大!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Mỗi buổi sáng thì lại mới luôn, sự thành tín Ngài là lớn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Mỗi buổi sáng, lòng thương xót của Chúa tươi mới luôn,Sự thành tín Ngài lớn biết bao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Mỗi buổi sáng chúng đều mới mẻ;Ðức thành tín của Ngài thật lớn thay!

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng tươi mới luôn mỗi buổi sáng; Sự thành tín Ngài lớn thay!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mỗi sáng chúng đều mới nguyên;Lạy CHÚA, sự thành tín Ngài rất lớn.

和合本修訂版 (RCUV)

24我心裏說:「耶和華是我的福分,因此,我要仰望他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hồn ta nói: Đức Giê-hô-va là cơ nghiệp ta, nên ta để lòng trông cậy nơi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tôi tự nhủ: “Đức Giê-hô-va là sản nghiệp tôi,Nên tôi hi vọng nơi Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Linh hồn tôi nói, “CHÚA là phần gia tài của ta, vì thế ta phải để trọn lòng tin cậy nơi Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tôi tự nhủ: “CHÚA là phần sản nghiệp của tôi, Do đó tôi hy vọng nơi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi tự nhủ, “CHÚA thuộc về tôi,cho nên tôi tin cậy nơi Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

25凡等候耶和華,心裏尋求他的,耶和華必施恩給他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va ban sự nhân từ cho những kẻ trông đợi Ngài, cho linh hồn tìm cầu Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va nhân từ với những ai trông đợi Ngài,Với linh hồn nào tìm kiếm Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA thật tốt đối với người tin cậy Ngài, tức đối với người tìm kiếm Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA nhân từ đối với người trông đợi Ngài, Đối với người tìm kiếm Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA rất nhân từ cùng những ai đặt hi vọng nơi Ngài,và những người tìm kiếm Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

26人仰望耶和華,安靜等候他的救恩,這是好的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Thật tốt cho người trông mong và yên lặng đợi chờ sự cứu rỗi của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thật tốt cho người yên lặng trông chờƠn cứu rỗi của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Quả là một điều tốt cho ai để lòng trông cậy và yên lặng đợi chờ ơn giải cứu của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tốt thay cho người yên lặng hy vọng nơi Sự cứu giúp từ CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nên im lặng chờ đợi CHÚA giải cứu.

和合本修訂版 (RCUV)

27人在年輕時負軛,這是好的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Thật tốt cho người mang ách lúc trẻ thơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thật tốt cho người nàoMang ách lúc còn trẻ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Quả là một điều tốt cho kẻ chịu mang ách khi còn trẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tốt thay cho người mang ách khi còn tráng kiện!

Bản Phổ Thông (BPT)

27Trong khi còn trẻhãy cố gắng làm việc.

和合本修訂版 (RCUV)

28他當安靜獨坐,因為這是耶和華加在他身上的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Phải, nó phải ngồi một mình và làm thinh, vì Ngài đã gán ách trên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Để nó ngồi một mình trong yên lặngKhi Ngài đã đặt ách trên nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Hãy để nó ngồi một mình và im lặng gánh chịu, vì Ngài bắt nó phải mang ách ấy;

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người hãy ngồi riêng ra, yên lặng, Khi Ngài đặt ách trên người.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hãy nên tịnh tâm và im lặng;CHÚA đã giao công việc cực nhọc cho người làm.

和合本修訂版 (RCUV)

29讓他臉伏於地吧!或者還會有指望。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nó khá để miệng trong bụi đất!… hoặc giả sẽ có sự trông mong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Cứ để miệng nó hôn bụi đất!Có thể còn hi vọng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hãy để nó phải bị sấp mặt sát đất, để nó học biết thế nào là trông cậy;

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người hãy đặt miệng kề bụi đất, Biết đâu còn hy vọng!

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người nên cúi xuống sát đất;vì may ra còn hi vọng.

和合本修訂版 (RCUV)

30讓人打他耳光,使他飽受凌辱吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nó khá đưa má ra cho kẻ vả, khá chịu đầy nhuốc nhơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nó cứ đưa má cho người ta vả,Chuốc lấy bao sỉ nhục ê chề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hãy để nó phải đưa má cho người ta vả, Hãy để nó bị đầy tủi nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Người hãy đưa má cho người khác vả, Nín chịu sỉ nhục ê chề.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người nên để kẻ khác vả má mình;và nên biết liêm sỉ.

和合本修訂版 (RCUV)

31主必不永遠撇棄,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì Chúa chẳng hề bỏ cho đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì Chúa không từ bỏ ai mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì CHÚA sẽ không loại bỏ đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì Chúa không từ bỏ mãi mãi,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đừng quên rằng CHÚA sẽ không vĩnh viễn gạt bỏ dân Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

32他雖使人憂愁,還要照他豐盛的慈愛施憐憫;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Dầu Ngài đã làm cho lo buồn, còn sẽ thương xót theo sự dư dật của lòng nhân từ Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Dù Ngài có làm cho đau buồn, Ngài vẫn thương xótTheo lòng nhân từ cao cả của Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ví dù Ngài cho sầu khổ, Ngài sẽ xót thương theo đức từ bi vô lượng của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng dù Ngài gây đau khổ, Ngài sẽ thương xót Tùy theo tình yêu thành tín dư dật của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Dù Ngài mang sầu não đến,nhưng Ngài đầy lòng nhân ái và yêu thương lớn lao.

和合本修訂版 (RCUV)

33他並不存心要人受苦,令世人憂愁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vì ấy là chẳng phải bổn tâm Ngài làm cho con cái loài người cực khổ và buồn rầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì trong thâm tâm, Ngài không muốnGây khổ đau hoặc buồn bã cho con cái loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vì Ngài không có chủ tâm gây đớn đau hay sầu khổ cho con cái của loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì Ngài không vui lòng hành hạ, Hoặc gây đau khổ cho loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài không thích trừng phạt con ngườihay khiến họ buồn rầu.

和合本修訂版 (RCUV)

34把世上所有的囚犯踹在腳下,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Khi người ta giày đạp mọi kẻ tù trong đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi người ta giày đạpMọi tù nhân trong xứ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi tất cả tù nhân trong xứ bị giày đạp dưới chân,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Giày đạp dưới chân Mọi tù nhân trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngài không muốn tù nhân nào trên đất bị đè bẹp;

和合本修訂版 (RCUV)

35在至高者面前扭曲人的公正,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Khi uốn cong lý đoán của người trước mặt Đấng Rất Cao,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Để uốn cong công lý của một ngườiTrước mặt Đấng Chí Cao,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi các quyền làm người bị gạt bỏ qua một bên trước mặt Ðấng Tối Cao,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Tước đoạt quyền lợi của người Trước sự hiện diện của Đấng Tối Cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ngài cũng thấy kẻ bị đối xử bất côngtrước mặt Thượng Đế Tối Cao;

和合本修訂版 (RCUV)

36在人的訴訟上顛倒是非,這都是主看不中的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi điên đảo ai trong sự xét đoán, thì Chúa chẳng ưng chịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Để gây thiệt hại cho người khi xử kiện,Thì Chúa không chấp nhận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Khi công lý của người bị xét xử bị vứt bỏ,Chẳng lẽ Chúa không thấy sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

36Bóp méo công lý của người, Chúa há không thấy sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

36CHÚA nhìn thấykẻ bị lường gạt trong vụ thưa kiện trước tòa.

和合本修訂版 (RCUV)

37若非主發命令,誰能說了就成呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nếu chẳng phải Chúa truyền lịnh, ai hay nói ra và sự ấy được thành?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ai ra lệnh cho điều đó xảy ra,Nếu không phải là Chúa đã phán truyền?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Ai có thể nói và sự việc đã xảy ra y như lời mình nói, nếu Chúa không cho phép?

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ai phán, và điều ấy xảy ra? Chúa há chẳng ra lịnh sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

37Không ai có thể buông ra lời nào hay thực hiện nổi điều gìnếu CHÚA không cho phép.

和合本修訂版 (RCUV)

38是禍,是福,不都出於至高者的口嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Há chẳng phải từ miệng Đấng Rất Cao ra tai họa và phước lành?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Chẳng lẽ từ miệng Đấng Chí CaoLại ra vừa tai họa lẫn phước lành?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Chẳng phải từ miệng của Ðấng Tối Cao mà điều lành hay điều dữ xảy đến hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

38Há chẳng phải từ miệng Đấng Tối Cao Mà ra tai họa, phước lành sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cả điều xấu lẫn điều tốtđều đến do mệnh lệnh của Thượng Đế Tối Cao.

和合本修訂版 (RCUV)

39人都有自己的罪,活人有甚麼好發怨言的呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Cớ sao người đang sống phàn nàn vì chịu hình phạt về tội lỗi mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Tại sao người đang sống phàn nànVề hình phạt dành cho tội lỗi mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Sao người ta cứ kêu ca than trách về hình phạt vì tội lỗi của mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

39Cớ sao người đang sống lại than phiền Khi bị sửa phạt vì tội mình phạm?

Bản Phổ Thông (BPT)

39Không ai nên phàn nànkhi bị trừng phạt vì tội lỗi mình.

和合本修訂版 (RCUV)

40讓我們省察,檢討自己的行為,歸向耶和華吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng ta hãy xét và thử đường mình, trở về cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Chúng ta hãy xem đi xét lại đường lối mình,Và trở về với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Chúng ta hãy xem lại và xét kỹ các đường lối của mình;Chúng ta khá trở về với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Chúng ta khá xét và thử đường lối mình, Và trở về cùng CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

40Hãy tự xét mình xem đã làm gìvà trở lại cùng CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

41讓我們獻上我們的心,向天上的上帝舉手!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Chúng ta hãy giơ lòng và tay lên đến Đức Chúa Trời trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Chúng ta hãy đưa tay,Hướng lòng về Đức Chúa Trời trên trời, và thưa:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Chúng ta hãy hướng lòng mình và đưa hai tay lên hướng về Ðức Chúa Trời trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Chúng ta khá giơ cả lòng và tay lên Hướng về Đức Chúa Trời trên trời cao!

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúng ta hãy giơ tay lên và cầu nguyện từ trong đáy lòngcùng Thượng Đế trên trời rằng:

和合本修訂版 (RCUV)

42我們犯罪悖逆,你並未赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Chúng tôi đã phạm phép, đã bạn nghịch; Ngài đã chẳng dung thứ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Chúng con đã phạm tội và bội nghịch,Ngài đã không tha thứ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42“Chúng con đã phạm tội và đã chống lại Ngài, và Ngài chưa tha thứ chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Chúng tôi có phạm tội và bội nghịch, Ngài không tha thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chúng tôi đã phạm tội và chống nghịch Ngài,và Ngài không tha thứ chúng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

43你渾身是怒氣,追趕我們;你施行殺戮,並不顧惜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài lấy giận che mình và đuổi theo chúng tôi, giết lát chúng tôi, chẳng thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài ẩn mình trong thịnh nộ và đuổi theo chúng con,Sát hại chúng con chẳng chút xót thương;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài đã bao phủ Ngài bằng cơn thịnh nộ và truy kích chúng con,Ngài đã giết chúng con không chút xót thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài bao phủ mình bằng thịnh nộ và săn đuổi chúng tôi. Ngài sát hại, chẳng xót thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ngài phủ mình bằng cơn giận và rượt đuổi chúng tôi;Ngài giết chúng tôi không thương xót.

和合本修訂版 (RCUV)

44你以密雲圍着自己,禱告不能穿透。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Ngài ẩn mình trong mây, đến nỗi chẳng lời cầu nguyện nào thấu qua được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ngài ẩn mình trong mâyĐể không lời cầu nguyện nào thấu đến được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ngài đã lấy mây dày bao bọc Ngài để không lời cầu nguyện nào của chúng con có thể thấu đến Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Ngài bao phủ mình bằng đám mây, Hầu cho không lời khấn nguyện nào vượt qua khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ngài phủ mình bằng đám mây,cho nên không có lời cầu nguyện nào thấu đến tai Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

45你使我們在萬民中成為污物和垃圾。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Ngài làm chúng tôi ra của bỏ, ra đồ rác rến trong dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ngài biến chúng con thành rác rến,Thành vật phế thải giữa các dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ngài đã làm chúng con thành rác rến và đồ phế thải giữa các dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Ngài khiến chúng tôi nên cặn bã và rác rưới Giữa các dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Ngài làm cho chúng tôi như cặn bãvà rơm rác giữa các dân.

和合本修訂版 (RCUV)

46我們所有的仇敵張口來攻擊我們;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Mọi kẻ nghịch thù hả miệng rộng nghịch cùng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Mọi kẻ thù của chúng conĐều há miệng rộng chống lại chúng con;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Tất cả kẻ thù của chúng con đã mở miệng cười chê chúng con;

Bản Dịch Mới (NVB)

46Mọi kẻ thù địch chúng tôi Há toác miệng nhạo báng chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Tất cả các kẻ thù của chúng tôimở miệng nói nghịch cùng chúng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

47驚嚇和陷阱臨到我們,殘害和毀滅也臨到我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Chúng tôi đã mắc sự sợ hãi, hầm hố, hủy diệt, và hư hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Chúng con rơi vào kinh hãi và vực thẳmHoang tàn và đổ nát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nỗi kinh hoàng và cạm bẫy đã đến với chúng con,Chúng con đã bị tàn phá và hủy diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Hoảng sợ và cạm bẫy, Điêu tàn và đổ nát giáng trên chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Chúng tôi bị kinh hoàng và sợ sệt,bị điêu tàn và tiêu diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

48因我百姓遭毀滅,我的眼睛淚流成河。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Mắt tôi chảy dòng nước, vì gái dân tôi mắc diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nước mắt tôi chảy thành suốiVì con gái dân tôi bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Mắt con đã thành suối lệ, vì sự hủy diệt trút xuống Ái Nữ của dân con.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Mắt tôi tuôn tràn giọt lệ như dòng nước, Vì con gái dân tôi bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Dòng lệ tuôn chảy từ mắt tôi,vì dân tôi đã bị tiêu diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

49我的眼睛流淚不停,流淚不止,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Mắt tôi tuôn nước mắt, không thôi cũng không ngớt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Nước mắt tôi tuôn chảy triền miênKhông ngưng nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Mắt con lệ đổ không ngừng, và chảy luôn không ngớt,

Bản Dịch Mới (NVB)

49Mắt tôi trào lệ không ngừng, Không nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Nước mắt tôi hằng tuôn chảy, không ngưng,

和合本修訂版 (RCUV)

50直等到耶和華垂顧,從天上觀看。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Cho đến chừng nào Đức Giê-hô-va đoái xem, từ trên trời ngó xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Cho đến khi Đức Giê-hô-va từ trời caoĐoái xem và nhìn thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Cho đến khi CHÚA từ trời nhìn xuống và trông thấy;

Bản Dịch Mới (NVB)

50Cho đến khi CHÚA từ trời cao nhìn xuống Và xem thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

50cho đến khi CHÚA nhìn xuốngvà từ trời trông thấy.

和合本修訂版 (RCUV)

51為我城中的百姓,我眼所見的使我心痛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Mắt tôi làm khổ linh hồn tôi, vì mọi con gái của thành tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Mắt tôi khiến linh hồn tôi đau xótVì số phận của các thiếu nữ trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Mắt con đã làm lòng con tan nát vì phải chứng kiến cảnh tủi nhục xảy đến với tất cả thiếu nữ trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Mắt tôi khiến tôi đau xót Vì số phận các thiếu nữ trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Tôi buồn rầu khi nhìn thấynhững việc xảy ra cho các phụ nữ trong thành tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

52無故與我為敵的追逼我,像追捕雀鳥一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Những kẻ vô cớ thù nghịch tôi đã đuổi tôi như đuổi chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Những kẻ vô cớ thù ghét tôi,Săn đuổi tôi như đuổi chim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Những kẻ thù ghét con vô cớ đã rượt đuổi con như người ta săn bắt chim;

Bản Dịch Mới (NVB)

52Kẻ thù vô cớ Săn đuổi tôi ráo riết như săn chim.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Những kẻ thù nghịch tôi vô cớsăn đuổi tôi như chim.

和合本修訂版 (RCUV)

53他們要在坑中了結我的性命,丟石頭在我身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Họ muốn giết tôi nơi ngục tối, và ném đá trên tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Họ muốn chôn sống tôi trong hốRồi ném đá lấp tôi lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Chúng chôn sống con trong hố sâu, rồi lấy đá lấp lại;

Bản Dịch Mới (NVB)

53Chúng tìm cách diệt mạng sống tôi trong hố, Chúng ném đá tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Chúng tìm cách giết tôi trong hố;chúng ném đá vào tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

54眾水淹沒我的頭,我說:「我沒命了!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Nước lên ngập đầu tôi, tôi nói: Ta phải chết mất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Nước ngập lên đầu tôi,Tôi nghĩ: “Ta chết mất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Nước phủ ngập đầu con; con thốt lên, ‘Thôi ta chết mất rồi!’

Bản Dịch Mới (NVB)

54Nước phủ lút đầu tôi; Tôi tự nhủ: ‘Tôi chết mất rồi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

54Nước dâng lên ngập đầu tôi,và tôi thốt lên, “Tôi sắp chết rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

55耶和華啊,在極深的地府裏,我求告你的名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi từ nơi ngục tối rất sâu kêu cầu danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55“Lạy Đức Giê-hô-va, từ hố sâu thăm thẳmCon kêu cầu danh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Lạy CHÚA, từ đáy sâu của hố thẳm, con kêu cầu danh Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

55Tôi kêu cầu danh Ngài, hỡi CHÚA, Từ nơi hố sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Lạy CHÚA, tôi kêu cầu Ngài từ đáy hố.

和合本修訂版 (RCUV)

56我的聲音你聽見了,求你不要掩耳不聽我的呼聲,我的求救。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Ngài chắc đã nghe tiếng tôi, xin đừng bịt tai khỏi hơi thở và lời kêu van tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Ngài đã nghe tiếng con,Xin đừng bịt tai khỏi lời kêu cứu của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Ngài đã nghe tiếng khẩn xin của con, ‘Xin đừng bịt tai Ngài trước lời con van xin kêu cứu, xin cho con được vài giây phút lấy hơi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

56Ngài nghe tiếng tôi. ‘Xin chớ bịt tai Ngài khỏi tiếng kêu xin cứu giúp của tôi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

56Ngài nghe tôi kêu rằng, “Xin CHÚA đừng bịt taivà làm ngơ đối với lời nghẹn ngàovà tiếng la hét tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

57我求告你的時候,你臨近我,說:「不要懼怕!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Ngày tôi cầu Ngài, Ngài đã đến gần tôi, đã phán cùng tôi: Chớ sợ hãi chi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Ngài đã đến bên con khi con kêu cầu Ngài,Ngài đã phán: ‘Đừng sợ!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Ngài đã đến bên con khi con kêu cầu Ngài; Ngài đã phán, ‘Ðừng sợ!’

Bản Dịch Mới (NVB)

57Ngài đến gần trong ngày tôi kêu cầu. Ngài phán: ‘Chớ sợ!’

Bản Phổ Thông (BPT)

57Ngài đến gần khi tôi kêu;Ngài phán, “Đừng sợ.”

和合本修訂版 (RCUV)

58主啊,你為我伸冤,你救贖了我的命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Hỡi Chúa, Ngài đã đối nại việc hồn tôi, là Đấng chuộc mạng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Lạy Chúa, Ngài đã bênh vực lẽ phải cho con,Cứu chuộc mạng sống con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Lạy Chúa, Ngài đã đoái đến duyên cớ của linh hồn con;Ngài đã cứu chuộc đời con.

Bản Dịch Mới (NVB)

58Chúa binh vực duyên cớ tôi. Ngài cứu mạng sống tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Lạy CHÚA, Ngài đã nhìn đến hoàn cảnh tôivà phục hồi sự sống cho tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

59耶和華啊,你已看見我的委屈,求你為我主持正義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã thấy người ta hiếp đáp tôi: xin đoán xét việc tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài đã thấy con bị ức hiếp;Xin minh xét cho con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Lạy CHÚA, Ngài đã thấy những oan trái người ta gây cho con,Xin Ngài xét xử công bình cho con.

Bản Dịch Mới (NVB)

59Hỡi CHÚA, Ngài nhìn thấy tôi bị áp bức, Xin Ngài xét lẽ công bình cho tôi!

Bản Phổ Thông (BPT)

59Lạy CHÚA, Ngài đã thấy tôi bị đối xử bất công ra sao.Xin hãy xét xử trường hợp tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

60他們要報復,謀害我,你都看見了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Chúng nó báo thù, lập mưu hại tôi, thì Ngài đã thấy hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Ngài đã thấy hết ý định trả thùVà mọi âm mưu của chúng chống lại con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Ngài đã thấy rõ mọi dã tâm của chúng, mọi ý đồ chúng lập để hại con.

Bản Dịch Mới (NVB)

60Ngài nhìn thấy sự trả thù của chúng, Mọi âm mưu chúng chống lại tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

60Ngài đã thấy kẻ nghịch tôi trả thù tôivà lập mưu ác chống tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

61耶和華啊,你聽見他們的辱罵,他們害我的一切計謀,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã nghe chúng nó sỉ nhục, bày mọi mưu chước nghịch cùng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài đã nghe mọi lời sỉ nhục,Và mọi âm mưu của chúng chống lại con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61Lạy CHÚA, Ngài đã nghe những lời chúng cười chê nhiếc móc, mọi mưu đồ chúng lập để hại con.

Bản Dịch Mới (NVB)

61Hỡi CHÚA. Ngài nghe lời chúng mắng nhiếc tôi, Mọi âm mưu chúng chống lại tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

61Lạy CHÚA, Ngài đã nghe lời sỉ nhục của chúng nócùng những mưu ác chúng nghịch tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

62那些起來攻擊我的人嘴唇所說的話和他們終日攻擊我的計謀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Những môi miếng của kẻ dấy nghịch cùng tôi và mưu kế lập ra hại tôi cả ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Miệng của những kẻ nổi lên chống lại conBàn tính nhau để hại con suốt ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62Những kẻ thù ghét con đã thì thầm và xầm xì với nhau chống lại con suốt ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

62Môi miếng và tư tưởng của kẻ thù địch tôi Chống nghịch tôi suốt ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

62Lời lẽ và ý tưởng của kẻ thù tôiluôn luôn chống nghịch tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

63求你留意!他們無論坐下或起來,我都是他們的笑柄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63Xin Ngài xem sự ngồi xuống và đứng dậy của chúng nó; tôi là bài hát của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63Ngài thấy đó, khi chúng ngồi lúc chúng đứngCon là bài vè cho chúng nghêu ngao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63Xin Ngài xem, bất kể lúc ngồi hay đứng, chúng luôn lấy con làm đối tượng để cười hát mỉa mai.

Bản Dịch Mới (NVB)

63Xin Ngài đoái xem, khi chúng ngồi khi chúng đứng, Chúng hát chế nhạo tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

63Kìa! Trong mọi điều chúng làm,chúng lấy bài ca chế giễu tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

64耶和華啊,求你照他們手所做的向他們施行報應。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo trả chúng nó tùy theo việc tay chúng nó làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo trả chúngTùy theo việc tay chúng làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64Lạy CHÚA, xin Ngài báo trả chúng về những việc chúng đã làm, theo điều tay chúng đã gây ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

64Hỡi CHÚA, xin báo trả chúng Tùy theo công việc tay chúng làm!

Bản Phổ Thông (BPT)

64Lạy CHÚA, xin hãy báo trả chúng nóvề những điều chúng làm.

和合本修訂版 (RCUV)

65求你使他們心裏剛硬,使你的詛咒臨到他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

65Ngài sẽ ban lòng cứng cỏi cho chúng nó, sự rủa sả giáng trên chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

65Xin cho lòng chúng cứng cỏi,Và giáng lời nguyền rủa trên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

65Xin cho chúng biết thế nào là đau lòng nát dạ. Nguyện sự nguyền rủa của Ngài giáng trên chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

65Xin ban cho chúng lòng cứng cỏi. Xin giáng tai họa trên chúng!

Bản Phổ Thông (BPT)

65Xin hãy khiến chúng ngoan cố,và hãy nguyền rủa chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

66求你發怒追趕他們,從耶和華的地上除滅他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

66Ngài sẽ lấy cơn giận và đuổi theo, hủy hoại chúng nó khỏi dưới trời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

66Trong cơn giận, Ngài truy đuổi và tiêu diệt chúngKhỏi bầu trời của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

66Nguyện Ngài nổi cơn thịnh nộ đuổi theo chúng và tiêu diệt chúng dưới gầm trời của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

66Xin săn đuổi chúng trong cơn giận của Ngài, Xin hủy diệt chúng khỏi dưới bầu trời, hỡi CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

66Lạy CHÚA, xin đuổi theo chúng trong cơn giận Ngài,và diệt chúng khỏi dưới trời.