So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1唉!黃金竟然無光!純金竟然變色!聖所的石頭散落在街上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Than ôi! Vàng mờ tối, vàng ròng biến đổi dường nào! Đá nơi thánh đổ ra nơi mọi góc đường phố!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Than ôi! Vàng đã phai mờ,Vàng ròng cũng biến đổi!Những hòn đá thánh nằm rải rácKhắp mọi đầu đường góc phố!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi ôi, vàng thật mà lại mờ, vàng ròng mà lại đổi màu!Những tảng đá của nơi thánh sao lại nằm rải rác khắp các đầu đường góc phố thế nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ôi, vàng lu mờ, Vàng ròng đã đổi sắc! Những hòn đá thánh Đổ ra ở mọi góc đường!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy nhìn vàng đã mất vẻ bóng loáng,vàng ròng trở thành lu mờ!Các vật quí trong đền thờ đã bị phân tán ở mỗi góc phố.

和合本修訂版 (RCUV)

2錫安寶貝的孩子雖然好比精金,現在竟當作陶匠手所做的瓦瓶!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các con trai của Si-ôn quí báu khác nào vàng ròng, Nay coi như bình đất sét là việc của tay thợ gốm làm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các con trai ưu tú của Si-ôn,Quý giá như vàng ròng,Nay bị coi như bình đất,Do tay thợ gốm làm ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hỡi ôi, những đứa con yêu quý của Si-ôn đáng giá vàng ròng, Mà nay lại bị xem như các bình đất tầm thường do tay thợ gốm làm ra!

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ôi, con cái quý chuộng của Si-ôn, Đáng giá ngàn vàng. Nhưng nay coi như đồ sành, Việc làm của tay người thợ gốm!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân cư quí báu ở Giê-ru-sa-lemđáng giá hơn vàng,nhưng nay họ như bình đất sétdo tay thợ gốm nặn ra.

和合本修訂版 (RCUV)

3野狗尚且哺乳其子,我百姓的婦人反倒殘忍,如曠野的鴕鳥一般;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chính các chó rừng còn đưa vú ra cho con nó đặng cho bú; Song con gái dân ta trở nên hung dữ như chim đà ở nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngay cả chó rừngCòn đưa vú cho con bú,Nhưng con gái dân tôi lại trở nên hung dữ,Như đà điểu trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngay cả lang sói còn biết đưa vú cho con chúng bú,Nhưng các phụ nữ của dân tôi hung dữ tựa đà điểu trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngay cả chó rừng cũng đưa vú ra cho con mình bú. Nhưng con gái dân tôi trở nên độc ác Khác nào đà điểu trong đồng vắng!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chó rừng còn biết cho con mình bú,nhưng dân ta hung dữnhư chim đà điểu trong sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

4吃奶孩子的舌頭因乾渴貼住上膛,孩童求餅,卻無人擘給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Con mới đẻ khao khát lắm, lưỡi nó dính với cuống họng. Trẻ nhỏ đòi bánh chẳng ai bẻ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lưỡi của trẻ thơ còn búDính vào vòm họng vì khát;Trẻ con xin bánhNhưng chẳng ai cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lưỡi của các ấu nhi dính vào hốc miệng của chúng vì khát sữa;Các trẻ thơ van xin thức ăn, nhưng chẳng ai cho chúng thức ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lưỡi con trẻ còn bú Dính vào họng vì khát. Trẻ con xin bánh, Nhưng không ai chia bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các trẻ thơ bị khát nướclưỡi chúng dính nơi vòm họng.Trẻ con đi xin bánh,nhưng chẳng ai cho.

和合本修訂版 (RCUV)

5素來吃美好食物的,如今遭遺棄在街上;素來穿着朱紅衣裳長大的,如今卻擁抱糞堆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những người quen nếm mùi cao lương đơn chiếc trong các đường phố; Những kẻ dưỡng nuôi trong đồ điều đỏ, nay ôm lấy đống phân tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người từng nếm cao lương mỹ vị,Nay bơ vơ ngoài đường phố;Những kẻ lớn lên trong nhung lụa,Nay ôm đống phân tro.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những người từng ăn cao lương mỹ vị giờ bị chết đói trên các đường phố;Những người từng được lớn lên trong nhung lụa giờ phải lăn lộn giữa các đống phân tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những kẻ xưa ăn cao lương mỹ vị, Nay nằm gục ngoài đường phố. Những kẻ xưa lớn lên trong nhung lụa. Nay ôm đống rác bươi móc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những kẻ trước đây ăn ngonnay chết đói nơi phố chợ.Những kẻ lớn lên ăn mặc sang trọngnay phải đi moi rác.

和合本修訂版 (RCUV)

6我百姓的罪孽比所多瑪的罪還大;所多瑪雖無人伸手攻擊,轉眼之間就被傾覆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tội lỗi con gái dân ta lớn hơn tội lỗi Sô-đôm, Là thành bị đổ như trong giây phút, chẳng ai giơ tay ra trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tội lỗi con gái dân tôiLớn hơn tội lỗi Sô-đôm,Là thành sụp đổ trong phút chốc,Không một bàn tay cứu giúp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì hình phạt dành cho Ái Nữ của dân tôi quả nặng hơn hình phạt dành cho Sô-đôm, Thành đã bị lật đổ trong phút chốc mà chẳng cần ai nhúng tay vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sự hình phạt con gái dân tôi Nặng hơn hình phạt thành Sô-đôm. Thành ấy sụp đổ trong chốc lát, Bàn tay người không xen vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân ta đã bị trừng phạtnặng hơn Xô-đôm.Thành Xô-đôm bị tiêu hủy bất thần,không ai giơ tay ra cứu giúp.

和合本修訂版 (RCUV)

7錫安的拿細耳人比雪純淨,比奶更白;他們的身體比寶石更紅,身軀之美如藍寶石一般。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các người sang trọng của nó tinh hơn tuyết, trắng hơn sữa. Nước da đỏ hồng hơn san hô, mình mẩy sáng ngời như bích ngọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giới quý tộc nó tinh sạch hơn tuyết,Trắng hơn sữa.Da thịt hồng hào hơn san hô,Gương mặt rạng ngời như bích ngọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con nhà quyền quý của nàng mới ngày nào còn tinh khiết hơn tuyết, trong trắng hơn sữa, Thân hình của họ hồng hào hơn san hô, nước da tươi đẹp tựa bích ngọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các bậc quyền thế nàng sạch hơn tuyết, trắng hơn sữa. Da thịt hồng hào hơn san hô, Râu tóc như đá lam bửu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các nhà lãnh đạo của chúng ta tinh sạch hơn tuyết, và trắng hơn sữa.Thân thể họ đỏ hơn hồng ngọc;râu họ trông giống như bích ngọc.

和合本修訂版 (RCUV)

8但如今他們的面貌比煤炭更黑,在街上無人認識;他們的皮膚緊貼骨頭,枯乾形同槁木。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nay mặt đen hơn than: chẳng ai nhận biết trong đường phố; Còn xương bọc da; khô ran như khúc gỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng nay mặt đen hơn than,Không ai nhận ra họ trong đường phố;Chỉ còn da bọc xương,Khô đét như khúc gỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nay mặt mày của họ đen đúa hơn lọ nồi;Gặp họ ngoài đường phố, không ai có thể nhận ra họ được;Họ chỉ còn da bọc xương,Thân thể họ khô đét như khúc gỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nay diện mạo họ đen hơn lọ, Không ai nhận ra họ ngoài đường phố. Da họ nhăn nheo trên lớp xương, Khô héo như củi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng nay họ đen hơn than,không ai còn nhận ra họ ngoài đường nữa.Họ chỉ còn da bọc xương;khô queo như que củi.

和合本修訂版 (RCUV)

9被刀劍刺殺的勝過因飢餓而死的;飢餓者由於缺乏田裏的出產就消瘦而亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những người bị gươm giết may hơn kẻ bị chết đói: Vì thiếu sản vật ngoài đồng, người lần lần hao mòn như bị đâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những kẻ chết vì gươmCòn may mắn hơn người bị chết đói:Họ chết dần chết mòn trong đau đớn,Vì thiếu sản vật ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có lẽ những kẻ chết vì gươm được may mắn hơn những kẻ chết vì đói,Bởi đói làm cho gầy yếu kiệt sức mau chóng, vì không được ăn hoa quả của ruộng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Những kẻ chết vì gươm giáo có phước Hơn những kẻ chết vì đói kém: Họ chết dần mòn, họ bị thương tích, Vì thiếu hoa quả của đồng ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những kẻ bị giết trong chiến tranhcòn may hơn những kẻ bị chết đói.Họ chết đói trong đau khổ,vì ruộng nương không sản xuất ra thực phẩm nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

10當我百姓遭毀滅的時候,慈心的婦人親手烹煮自己的兒女為食物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chính tay người đàn bà vẫn có lòng thương xót, nấu chín con cái mình, Dùng làm đồ ăn cho mình giữa khi con gái dân ta bị phá hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đôi tay của người mẹ đầy lòng thương xótLại đi nấu thịt của con mình;Biến chúng thành thức ănTrong lúc con gái dân tôi bị chà đạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những người mẹ vốn hy sinh cho con cái bây giờ lại tự tay nấu thịt chính con mình;Thịt của những đứa con đã trở thành thức ăn cho mẹ chúng,Khi Ái Nữ của dân tôi bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bàn tay của những bà hay thương xót Nấu con cái của chính họ. Thành thức ăn cho chính mình. Khi con gái tôi bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những người đàn bà nấu con cái mình.Chúng trở thành thức ănkhi dân ta bị tiêu diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華發盡他的憤怒,傾倒他的烈怒,用火焚燒錫安,燒燬錫安的根基。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va đã làm trọn sự giận của Ngài, đổ cơn thạnh nộ Ngài ra; Ngài đã đốt lửa tại Si-ôn, thiêu nuốt nền nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va đã làm cho hả giận,Trút đổ cơn thịnh nộ của Ngài ra;Ngài nhen lửa tại Si-ôn,Thiêu rụi cả nền móng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA đã trút hết cơn thịnh nộ của Ngài; Ngài đã đổ hết cơn tức giận của Ngài ra;Ngài đã nhen lên một ngọn lửa ở Si-ôn, Và nó đã thiêu rụi những nền ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA đổ hết cơn thịnh nộ. Ngài trút hết cơn giận; Ngài nhen lửa tại Si-ôn, Lửa thiêu rụi nền móng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA đã đổ hết thịnh nộ Ngài;trút cơn giận lớn của Ngài ra.Ngài phóng hỏa Giê-ru-sa-lem,thiêu rụi nó đến tận nền.

和合本修訂版 (RCUV)

12地上的君王和世上的居民都不信敵人和仇敵竟能進入耶路撒冷的城門。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các vua trên đất, cả dân cư thế gian, vốn chẳng ngờ Kẻ thù quân nghịch sẽ tràn vào các cửa thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các vua trên đất không tin,Muôn dân trên thế gian chẳng ngờ,Kẻ thù và địch quân lại có thể tiến vàoCác cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các vua của thế gian và mọi dân cư trên đất đều không thể tin rằng địch quân và những kẻ thù lại có thể tiến vào các cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các vua trên đất không tin, Mọi người sống trên trần gian cũng không tin. Rằng kẻ thù địch có thể xâm chiếm Cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các vua trên đất và dân cư trên thế giới không tin rằngcác kẻ thù nghịch có thể đặt chân vào cổng thành Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

13這都因她先知的罪惡和祭司的罪孽,他們在城中流了義人的血。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy là vì cớ tội lỗi của các tiên tri nó, và sự gian ác của các thầy tế lễ nó. Họ đã đổ giữa nó huyết của người công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chính vì tội lỗi của các nhà tiên tri,Vì gian ác của các thầy tế lễ,Là những kẻ đã làm đổ máu người công chínhNgay giữa thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng vì tội lỗi của các tiên tri nàng và những gian ác của các tư tế nàng mà điều đó đã xảy ra;Vì họ đã làm đổ máu những người ngay lành vô tội ngay giữa thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì cớ tội lỗi của các tiên tri nàng, Vì cớ sự gian ác của các thầy tế lễ nàng. Là kẻ làm đổ ra, ngay giữa thành, Máu của người công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Điều đó xảy ra vì các nhà tiên tri phạm tộivà các thầy tế lễ làm điều ác.Họ chém giết những người làm điều thiện trong thành.

和合本修訂版 (RCUV)

14他們如盲人在街上徘徊,又被血玷污,以致人不敢摸他們的衣服。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Họ đi quanh dọc đường như kẻ mù, bị máu làm ô uế, Đến nỗi không ai có thể rờ đến áo xống họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ đi lang thang ngoài đường phốNhư người mù.Bị máu làm ô uếĐến nỗi không ai dám đụng đến áo quần họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ như những người mù đi lang thang trong các đường phố,Mình mẩy đầy máu me đến nỗi không ai dám đụng đến y phục của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng đi lảo đảo Như người mù ngoài đường phố, Ô uế vì dính máu. Đến nỗi không ai dám sờ đến quần áo chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ lang thang trong đường phốnhư thể bị mù lòa.Mình mẩy họ vấy máu,không ai dám đụng đến quần áo họ.

和合本修訂版 (RCUV)

15人向他們喊着:「你這不潔淨的,走開!走開!走開!不要摸我!」他們逃走流浪的時候,列國中有人說:「他們不可再寄居此地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người ta kêu bảo chúng rằng: Hãy xê ra, chẳng sạch! Hãy xê ra! xê ra! đừng rờ đến! Khi họ trốn tránh đi lưu lạc, dân ngoại kêu rằng: Chúng nó sẽ không trú ngụ ở đây nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người ta kêu lên: “Tránh ra! Đồ ô uế đấy!Tránh ra! Tránh xa ra! Đừng đụng đến!”Vì thế, họ trốn tránh và lưu lạc đó đây;Dân chúng trong các nước nói:“Chúng không được trú ngụ ở đây nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trông thấy họ người ta la lớn, “Cút đi! Quân ô uế! Cút đi! Cút đi! Chớ đụng đến!” Vì thế họ phải bỏ xứ trốn đi và lang thang ra ngoại quốc;Nhưng ở giữa các dân ngoại, người ta cũng bảo, “Các người không được ở đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Đi chỗ khác! Ô uế!” họ thét lên với chúng; “Đi! Đi! Chớ sờ đến ta!” Thế là chúng sống lang thang, trốn chui trốn nhũi, Họ nói: “Chúng không được định cư giữa các dân!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân chúng quát, “Hỡi những kẻ dơ bẩn, hãy đi chỗ khác!”“Đi nơi khác, đi đi! Đừng đụng đến chúng ta!”Vì thế họ chạy đi và lang thang.Thậm chí các dân khác cũng nói, “Không được ở đây.”

和合本修訂版 (RCUV)

16耶和華親自趕散他們,不再眷顧他們;不看重祭司,也不厚待長老。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cơn giận Đức Giê-hô-va đã làm tan lạc chúng, Ngài chẳng đoái xem nữa. Chúng nó chẳng nể mặt thầy tế lễ, cũng chẳng kính người già cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chính Đức Giê-hô-va đã phân tán chúng,Ngài không đoái xem chúng nữa.Thầy tế lễ không dám ngẩng mặt lên,Người già cả không được kính mến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chính CHÚA đã rải họ ra, Ngài chẳng quan tâm đến họ nữa;Các tư tế chẳng được ai tôn trọng, Các trưởng lão chẳng còn được đặc ân.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chính CHÚA đã phân tán chúng, Ngài không còn đoái xem chúng nữa. Họ không tôn trọng các thầy tế lễ, Cũng không ưu đãi các trưởng lão.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chính CHÚA đã phân tán họkhông còn lo cho họ nữa.Không ai tôn trọng các thầy tế lễ,hay kính nể các bô lão.

和合本修訂版 (RCUV)

17我們的眼目徒然仰望幫助,以致失明,我們從瞭望臺所守望的,竟是一個不能救人的國!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mắt chúng ta mòn mỏi trông sự cứu luống công! Chúng ta trông đợi hướng về một dân không thể cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mắt chúng tôi mòn mỏi,Vô vọng chờ mong sự cứu giúp!Từ vọng canh, chúng tôi ngóng đợiMột dân không thể cứu chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Phần chúng tôi, mắt chúng tôi đã mỏi mòn trông đợi,Ðợi chờ sự cứu giúp chẳng bao giờ đến;Chúng tôi đã nôn nóng ngóng trông,Trông chờ một cường quốc không có khả năng giải cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mắt chúng tôi trông đợi mỏi mòn, Sự cứu giúp chẳng hề đến. Chúng tôi ngóng trông, từ vọng canh, Một dân tộc chẳng hề cứu giúp.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngoài ra, mắt chúng ta đã mòn mỏi,trông chờ vào một sự cứu giúp không bao giờ đến.Từ các vọng canh chúng ta trông chừng,mong có dân nào đến cứu chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

18仇敵追逐我們的腳蹤,使我們不敢在自己的街上行走。我們的結局臨近,日子已滿,我們的結局已經來到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó dòm ngó chân chúng ta, đến nỗi chúng ta không bước ra nơi đường phố. Sự cuối cùng chúng ta đã gần! Ngày chúng ta đã trọn! Phải, sự cuối cùng chúng ta đã đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người ta dòm ngó bước chân chúng tôiĐể chúng tôi không thể đi trên phố;Sự cuối cùng của chúng tôi đã gần! Ngày chúng tôi đã hết!Kết cục của chúng tôi đã đến!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mỗi bước chân của chúng tôi quân thù đều dòm ngó, Ðến nỗi chúng tôi không thể bước ra đường;Ngày cuối cùng của chúng tôi đã gần, ngày tận số của chúng tôi đã trọn, Thật vậy ngày tận cùng của chúng tôi đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng bám sát chúng tôi từng bước, Đến nỗi chúng tôi không thể bước đi ngoài đường phố. Sự cuối cùng chúng tôi gần kề, Số những ngày chúng tôi đã trọn, Sự cuối cùng chúng tôi đã đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các kẻ thù săn lùng chúng ta,nên chúng ta không thể đi trong đường phố.Kết cục của chúng ta đã gần kề.Thời gian của chúng ta hết rồi.Thời kỳ cuối cùng của chúng ta đã đến.

和合本修訂版 (RCUV)

19追趕我們的比空中的鷹更快;他們在山上追逼我們,在曠野埋伏,等候我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kẻ đuổi theo chúng ta thật lẹ hơn con chim ưng trên trời. Đuổi theo chúng ta trên các núi, rình rập chúng ta trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Kẻ đuổi theo chúng tôiNhanh hơn chim đại bàng trên trời cao.Chúng truy đuổi chúng tôi trên các núi,Rình rập chúng tôi trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những kẻ truy kích chúng tôi nhanh nhẹn hơn cả đại bàng trên trời xanh;Chúng rượt theo chúng tôi trên các núi; Chúng nằm phục kích chúng tôi trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những kẻ săn đuổi chúng tôi nhanh hơn Chim đại bàng trên trời, Chúng lùng bắt chúng tôi trên núi, Rình rập chúng tôi trong đồng vắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những kẻ rượt đuổi chúng tanhanh hơn chim ưng trên trời.Chúng đuổi chúng ta vào trong núivà phục kích chúng ta trong sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

20耶和華的受膏者是我們鼻中的氣,被抓到他們的坑裏,論到他,我們曾說:「我們必在他蔭下,在列國中存活。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hơi thở của mũi chúng ta, tức là kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va, thì đã mắc bẫy rồi, Về người, chúng ta thường nói rằng: Chúng ta nấp dưới bóng người mà sống giữa các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va, tức là hơi thở của chúng tôi,Đã mắc bẫy chúng;Đó là người mà chúng tôi thường nói:“Núp dưới bóng người chúng ta sẽ sống giữa các nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người đã được xức dầu của CHÚA;Người mà chúng tôi đã coi là lẽ sống của đời chúng tôi;Người mà chúng tôi đã nói, “Dưới bóng người chúng tôi sẽ sống giữa các quốc gia,” Thì nay đã sa vào hố bẫy của chúng rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hơi thở chúng tôi, người mà CHÚA xức dầu, Đã sập bẫy của chúng. Chúng tôi từng nói về người: “Chúng tôi sẽ sống, núp dưới bóng người, giữa các dân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vua được CHÚA bổ nhiệm của chúng ta,tức hơi thở chúng ta,bị rơi vào bẫy của chúng.Chúng ta nói về vua ấy như sau,“Vua sẽ bảo vệ chúng ta, giữa các dân tộc.

和合本修訂版 (RCUV)

21烏斯地的以東啊,儘管歡喜快樂,苦杯必傳到你那裏;你要喝醉,裸露自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi con gái Ê-đôm, ở đất Út-xơ! Hãy vui mừng hớn hở, Cái chén cũng sẽ trao đến mầy, mầy sẽ say mê và trần truồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hỡi con gái Ê-đôm, cư ngụ trong đất Út-xơ,Cứ vui mừng hớn hở đi;Nhưng chén thịnh nộ cũng sẽ đến tay ngươi,Ngươi cũng sẽ say sưa và trần truồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hỡi Ái Nữ của Ê-đôm, kẻ sống trong xứ U-xơ, Cứ hân hoan và hí hửng đi!Chén thịnh nộ rồi sẽ đến lượt ngươi phải uống;Ngươi sẽ uống say và tự cởi bỏ y phục của ngươi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy đắc chí reo mừng, hỡi Ê-đôm, Hỡi ngươi là kẻ sống trong miền đất U-xơ! Nhưng rồi chén thịnh nộ cũng sẽ trao sang tay ngươi, Ngươi sẽ say và tự lột trần ra!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hỡi dân Ê-đôm và dân sống trong đất Út-xơ,hãy vui vẻ mừng rỡ,Chén thịnh nộ của Thượng Đế sẽ đến trên các ngươi;Rồi các ngươi sẽ say sưa và trần truồng.

和合本修訂版 (RCUV)

22錫安哪,你罪孽的懲罰已經結束,耶和華必不再使你被擄去。以東啊,耶和華必懲罰你的罪孽,揭露你的罪惡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi con gái Si-ôn, sự phạt tội lỗi mầy đã trọn, Ngài không đày mầy đi làm phu tù nữa! Hỡi con gái Ê-đôm, Ngài sẽ thăm phạt tội mầy; phô bày gian ác mầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hỡi con gái Si-ôn, hình phạt ngươi đã trọn,Ngài không giữ ngươi ở chốn lưu đày nữa!Nhưng, hỡi con gái Ê-đôm, Ngài sẽ trừng phạt ngươi;Vạch trần gian ác ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hỡi Ái Nữ của Si-ôn, hình phạt vì tội của ngươi sẽ chấm dứt; Ngài sẽ không bắt ngươi làm kẻ bị lưu đày nữa;Hỡi Ái Nữ của Ê-đôm, những gian ác của ngươi chắc chắn Ngài sẽ phạt, Ngài sẽ phơi bày những tội lỗi của ngươi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sự hình phạt ngươi đã trọn, hỡi Si-ôn! Ngài không còn bắt ngươi sống lưu đầy nữa! Nhưng Ngài sẽ trừng phạt gian ác ngươi, hỡi Ê-đôm! Ngài sẽ vạch trần tội lỗi ngươi ra!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hỡi Giê-ru-sa-lem, sự trừng phạt ngươi đã xong rồi.Ngươi sẽ không bị bắt làm tù binh nữa.Nhưng CHÚA sẽ trừng phạt tội lỗi của ngươi, hỡi Ê-đôm;Ngài sẽ phơi bày điều ác ngươi ra.”