So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Xaxoo mus nram lub moos Thinaj, mas pom ib tug hluas nkauj Filixatee hauv lub moos Thinaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sam-sôn đi xuống Thim-na, thấy một người nữ trong vòng các con gái Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sam-sôn đi xuống Thim-na, thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sam-sôn đi xuống Tim-na và thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Tim-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sam-sôn đi xuống Thim-na và thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sam-sôn đi xuống thành Thim-na thấy một thiếu nữ Phi-li-tin.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Ces nws txawm rov los hais rau nws niam nws txiv tias, “Kuv pom ib tug hluas nkauj Filixatee hauv lub moos Thinaj, neb mus yuav los ua kuv pojniam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người đã trở lên, thuật điều đó cho cha mẹ mình, mà rằng: Con có thấy tại Thim-na một người nữ trong vòng các con gái Phi-li-tin; bây giờ xin hãy hỏi nàng cưới cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi trở lên, ông nói với cha mẹ mình rằng: “Con có thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Thim-na. Bây giờ xin cha mẹ cưới nàng cho con làm vợ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi trở về nhà, ông thưa với cha mẹ, “Con thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Tim-na; bây giờ xin cha mẹ cưới cô ấy làm vợ cho con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi trở về nhà, ông thưa với cha mẹ: “Con có thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Thim-na, bây giờ xin cha mẹ cưới cô ấy làm vợ cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi trở về nhà ông thưa với cha mẹ, “Con thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Thim-na. Con muốn cha mẹ đi hỏi nàng làm vợ cho con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Tiamsis leej txiv thiab leej niam hais rau nws tias, “Koj cov neej tsa thiab tag nrho peb haiv neeg tsis muaj ib tug ntxhais hluas li lov es koj tseem mus yuav cov Filixatee uas tsis ua kevcai txiav tej ntxhais ua pojniam?” Tiamsis Xaxoo hais rau leej txiv tias, “Cia li mus yuav tus ntxhais ntawd rau kuv xwb, rau qhov kuv nyiam nws kawg nkaus li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cha mẹ người nói rằng: Trong vòng các con gái của anh em con và trong cả dân sự chúng ta, há chẳng có người nữ nào, mà con phải đi cưới vợ nơi dân Phi-li-tin chẳng chịu cắt bì đó sao? Sam-sôn đáp cùng cha rằng: Xin cha hãy cưới nàng đó cho con, vì nó đẹp mắt con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cha mẹ ông nói: “Trong vòng bà con hay trong cả dân tộc chúng ta, không có thiếu nữ nào con ưng ý sao mà con phải tìm đến người Phi-li-tin không cắt bì kia để cưới vợ?” Sam-sôn thưa với cha: “Xin cha cưới cô ấy cho con, vì nàng vừa mắt con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng cha mẹ ông đáp, “Trong vòng bà con chúng ta hay trong vòng dân tộc chúng ta không có một người nữ nào con có thể lấy làm vợ hay sao mà con phải đi cưới một người nữ trong dân Phi-li-tin không cắt bì làm vợ?”Nhưng Sam-sôn nói với cha ông, “Xin cha cưới cô ấy cho con, vì cô ấy đẹp mắt con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cha mẹ ông đáp: “Trong vòng bà con chúng ta hay trong vòng dân tộc chúng ta không có một người nữ nào con có thể lấy làm vợ hay sao, mà con phải đi cưới một người nữ trong dân Phi-li-tin không cắt bì làm vợ?” Nhưng Sam-sôn nói với cha: “Xin cha cưới cô ấy cho con. Vì cô ấy hạp mắt con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cha mẹ ông trả lời, “Trong Ít-ra-en cũng có thiếu nữ để con cưới được chớ. Tại sao con phải lấy một thiếu nữ Phi-li-tin là những người không chịu cắt dương bì?”Nhưng Sam-sôn nhất quyết, “Cha mẹ hãy hỏi cô ấy cho con! Con muốn lấy cô ta!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Leej txiv thiab leej niam tsis paub tias qhov no yog los ntawm Yawmsaub los, rau qhov Yawmsaub tabtom nrhiav kev ua rog rau cov Filixatee. Thaum ntawd cov Filixatee kav kiag cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, cha mẹ người chẳng rõ điều đó bởi nơi Đức Giê-hô-va mà đến; vì người tìm dịp tranh đấu cùng dân Phi-li-tin. Lúc bấy giờ dân Phi-li-tin quản hạt Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cha mẹ ông không biết điều đó đến từ Đức Giê-hô-va, vì Ngài tìm dịp để chống dân Phi-li-tin. Lúc bấy giờ dân Phi-li-tin thống trị dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cha mẹ ông không biết rằng việc ấy đến từ CHÚA. Ngài tạo cơ hội để ông đối đầu với dân Phi-li-tin, vì lúc ấy người Phi-li-tin đang cai trị dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cha mẹ ông không biết rằng việc ấy đến từ CHÚA. Ngài tạo cơ hội để ông đối đầu với dân Phi-li-tin; vì lúc ấy người Phi-li-tin đang cai trị trên Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cha mẹ Sam-sôn không biết rằng CHÚA sắp xếp chuyện nầy để ông tìm cách thách thức dân Phi-li-tin đang thống trị Ít-ra-en lúc đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Ces Xaxoo txawm nrog nws niam nws txiv mus nram Thinaj. Thaum nws tuaj txog tej vaj txiv hmab ntawm Thinaj ua ciav muaj ib tug thav tsov ntxhuav dhia nyooj laws los rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sam-sôn đi xuống Thim-na với cha mẹ mình; khi đến vườn nho Thim-na, thấy một con sư tử tơ đến đón gầm hét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sam-sôn đi chung với cha mẹ xuống Thim-na. Khi họ đến vườn nho Thim-na, một con sư tử tơ phóng ra và gầm thét trước mặt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sam-sôn và cha mẹ ông đi xuống Tim-na. Khi họ vừa đến khu các vườn nho ở Tim-na, này, một con sư tử tơ gầm lên và phóng tới vồ Sam-sôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sam-sôn với cha mẹ ông đi xuống Thim-na. Khi họ vừa đến khu các vườn nho ở Thim-na, thì kìa, một con sư tử tơ gầm lên và chạy tới vồ Sam-sôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sam-sôn theo cha mẹ đi xuống Thim-na đến vườn nho gần đó. Bỗng nhiên có một con sư tử tơ xuất hiện gầm thét lao tới Sam-sôn!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yawmsaub tus Ntsuj Plig txawm los kav kiag Xaxoo, nws thiaj muab tus tsov ntxhuav ntawd dua ua tej cwb ceg ib yam li dua menyuam tshis, nws twb tsis muaj cuab yeej dabtsi hauv nws txhais tes li. Tiamsis nws kuj tsis qhia rau nws niam nws txiv paub tias nws ua dabtsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thần của Đức Giê-hô-va cảm động Sam-sôn rất mạnh, tuy tay chẳng cầm vật chi, song người xé con sư tử đó như xé con dê con vậy. Nhưng người chẳng thuật cho cha mẹ hay điều mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thần của Đức Giê-hô-va tác động mạnh trên Sam-sôn đến nỗi ông dùng tay xé con sư tử ấy như xé con dê con. Nhưng ông không nói cho cha mẹ biết điều mình đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thần của CHÚA tác động trên ông mạnh mẽ, ông dùng hai tay không xé con sư tử như thể xé một con dê con. Nhưng ông không nói cho cha mẹ ông biết việc ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thần của CHÚA ngự xuống trên ông một cách mạnh mẽ nên ông dùng hai tay không xé con sư tử ra như thể xé một con dê con vậy. Nhưng ông không nói cho cha mẹ ông biết chuyện ông đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thần của CHÚA nhập vào Sam-sôn mãnh liệt, ông dùng tay không xé con sư tử làm đôi dễ dàng như người ta xé con dê con vậy. Nhưng Sam-sôn không thuật cho cha mẹ nghe điều mình mới làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nws txawm mus nrog tus hluas nkauj ntawd tham, nws txaus siab rau tus hluas nkauj ntawd heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, người đi xuống, nói cùng người nữ, người nữ đẹp lòng Sam-sôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi Sam-sôn đi xuống, nói chuyện với thiếu nữ, và nàng vừa mắt chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Rồi ông đi xuống, nói chuyện với cô thiếu nữ ấy, và cô ta làm cho Sam-sôn hài lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi ông đi xuống, nói chuyện với cô thiếu nữ, và cô ấy hạp mắt Sam-sôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi ông vào thành nói chuyện với thiếu nữ Phi-li-tin, ông đâm ra thích nàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tsis ntev tom qab Xaxoo rov mus yuav tus hluas nkauj ntawd. Nws txawm mus xauj saib tug tsov ntxhuav lub cev tuag ntawd, ua ciav muaj ib xub ntab nyob hauv tus tsov ntxhuav lub cev twb muaj zib lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau một ít lâu, người trở lại đặng cưới nàng; đi vòng lại xem cái thây sư tử, thấy trong xác nó có một đoàn ong và mật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Một thời gian sau, khi trở lại để cưới nàng, ông ghé lại xem xác sư tử ấy, thấy một đàn ong và mật trong xác đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cách ít lâu, Sam-sôn trở lại để cưới cô gái. Ông đi tẻ lại xem thử xác con sư tử hôm trước đã ra sao. Này, trong xác khô của nó đang có một tổ ong đầy mật.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cách ít lâu, Sam-sôn trở lại cưới cô gái. Ông đi rẽ qua xem thử xác con sư tử hôm trước đã ra sao. Và kìa, trong xác khô của nó có một tổ ong đầy mật.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhiều ngày sau đó ông trở lại để cưới nàng. Đang khi đi đường ông rẽ lối để xem xác con sư tử thì thấy có một bầy ong và mật trong đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Nws txawm cev tes kaus cov zib ntab ntawd los noj taug kev mus. Nws los txog nws niam nws txiv nws txawm muab cev rau ob tug noj, tiamsis nws tsis qhia tias nws muab cov zib ntab ntawd hauv tus tsov ntxhuav lub cev tuag los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người bụm mật trong tay, vừa ăn vừa đi. Đến gần cha mẹ, người đưa cho cha mẹ ăn; nhưng chẳng thuật rằng mình đã lấy mật đó trong thây sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông lấy tay hốt mật, vừa đi vừa ăn. Khi đến gần cha mẹ, ông đưa cho cha mẹ ăn, nhưng không cho biết mình đã lấy mật đó trong xác sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông đưa tay lấy vỉ mật rồi vừa đi vừa ăn. Ông cũng đem mời cha mẹ ông ăn nữa, và họ cùng ăn, nhưng ông không nói cho họ biết mật ấy đã lấy ra từ xác sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông giơ tay lấy vỉ mật vừa đi vừa ăn. Ông cũng đem mời cha mẹ ông ăn nữa, và họ cùng ăn, nhưng ông không nói cho họ biết mật ấy đã lấy ra từ xác sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sam-sôn lấy tay bụm mật ong vừa đi vừa ăn. Khi đến với cha mẹ, ông cho cha mẹ ăn nữa. Hai người cũng ăn nhưng Sam-sôn không cho họ biết là ông lấy mật ong từ xác con sư tử.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Nws txiv kuj mus rau nram tus hluas nkauj ntawd mas Xaxoo pam ib rooj mov qhov ntawd ib yam li tej hluas ib txwm ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cha người đi xuống nhà người nữ ấy, và tại đó Sam-sôn bày ra một tiệc. Ấy là thường tục của các gã thanh niên hay làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cha Sam-sôn đi xuống nhà người nữ ấy, và tại đó Sam-sôn dọn một bữa tiệc theo phong tục mà các thanh niên thường làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ cha của Sam-sôn xuống lo lễ cưới cô thiếu nữ đó cho Sam-sôn. Sam-sôn tổ chức một bữa tiệc để thết đãi theo phong tục của các chàng rể thời bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ cha của Sam-sôn xuống lo lễ cưới cô thiếu nữ đó cho Sam-sôn. Sam-sôn tổ chức một bữa tiệc để thết đãi theo như phong tục của các chàng rể thời ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cha Sam-sôn xuống gặp thiếu nữ Phi-li-tin. Sam-sôn bày ra một bữa tiệc theo tục lệ của bên chú rể.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaum cov Filixatee pom nws lawd lawv coj peb caug leej tuaj ua qhua nrog nws nyob ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vừa thấy chàng, người ta bèn mời ba mươi gã thanh niên để kết bạn cùng chàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi thấy Sam-sôn, người ta mời ba mươi thanh niên để kết bạn với chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi thấy ông, họ giới thiệu cho ông ba mươi thanh niên địa phương để làm bạn với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi thấy ông, họ giới thiệu cho ông ba mươi thanh niên để làm bạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi người Phi-li-tin thấy mở tiệc liền cho ba mươi người kết bạn với ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Ces Xaxoo txawm hais rau lawv tias, “Cia kuv txhiaj ib nqes rau nej txhais. Yog nej txhais tau ua ntej xya hnub uas noj tshoob no, kuv yuav muab peb caug lub tsho ntaub mag thiab peb caug cev tsoos tsho ua zam rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sam-sôn nói: Tôi sẽ ra cho anh em một câu đố; nếu trong bảy ngày tiệc, anh em giải nó ra, thì tôi sẽ thưởng anh em ba mươi cái áo trong, và ba mươi bộ áo lễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sam-sôn nói với các bạn: “Tôi sẽ ra cho các bạn một câu đố. Nếu trong bảy ngày tiệc, các bạn giải được thì tôi sẽ thưởng cho các bạn ba mươi chiếc áo trong bằng vải gai và ba mươi bộ áo ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sam-sôn nói với họ, “Xin cho tôi đố các bạn một câu đố, nếu trong vòng bảy ngày tiệc các bạn trả lời được, tôi sẽ tặng các bạn ba mươi chiếc áo lót bằng vải gai và ba mươi bộ áo mặc vào các dịp lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sam-sôn nói với họ: “Xin cho tôi đố anh em một câu đố, và nếu trong vòng bảy ngày của tiệc cưới, anh em trả lời được, thì tôi sẽ cho anh em ba mươi chiếc áo vải gai và ba mươi bộ y phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sam-sôn bảo họ “Tôi sẽ ra cho anh em một câu đố. Trong bảy ngày tiệc anh em hãy ráng tìm câu trả lời. Nếu tìm được, tôi sẽ cho anh em ba mươi áo vải gai, và ba mươi bộ áo để thay đổi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yog nej txhais tsis tau, nej yuav tsum muab peb caug lub tsho ntaub mag thiab peb caug cev tsoos tsho ua zam rau kuv.” Lawv hais rau nws tias, “Cia li txhiaj rau peb txhais saib.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13còn nếu anh em không giải nó ra được, thì anh em phải nộp cho tôi ba mươi cái áo trong, và ba mươi bộ áo lễ. Chúng đáp rằng: Hãy ra câu đố anh đi cho chúng tôi nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn nếu các bạn không giải được thì các bạn phải nộp cho tôi ba mươi chiếc áo trong bằng vải gai và ba mươi bộ áo ngoài.” Họ nói: “Anh cứ ra câu đố cho chúng tôi nghe đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn nếu các bạn không thể giải được câu đố của tôi, các bạn phải cho tôi ba mươi chiếc áo lót bằng vải gai và ba mươi bộ áo mặc vào các dịp lễ.”Họ đáp, “Anh hãy ra câu đố đi. Chúng tôi nghe đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn nếu anh em không thể giải được câu đố thì anh em phải cho tôi ba mươi chiếc áo vải gai và ba mươi bộ y phục.” Họ đáp: “Anh hãy ra câu đố đi. Chúng tôi nghe đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng nếu anh em không trả lời được anh em phải trả cho tôi ba mươi áo vải gai và ba mươi bộ áo để thay đổi.” Họ bảo, “Hãy ra câu đố của anh cho chúng tôi nghe đi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Ces Xaxoo hais rau lawv tias,“Muaj ib yam noj tautawm hauv tus uas noj los.Muaj ib yam qab zibtawm hauv tus uas muaj zog los.”Tau peb hnub lawm, lawv txhais tsis tau zaj txhiaj txhais ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, chàng ra cho chúng rằng: Của ăn từ giống ăn mà ra; vật ngọt từ giống mạnh mà ra. Trong ba ngày chúng không giải được câu đố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông liền ra câu đố:“Thức ăn từ giống ăn mà ra;Vật ngọt từ giống mạnh mà ra.”Trong ba ngày họ không giải được câu đố ấy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông nói,“Món ăn lấy ra từ giống ăn,Món ngọt lấy ra từ giống mạnh.”Ba ngày trôi qua mà họ vẫn chưa tìm ra câu giải đáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông nói: “Từ vật ăn lấy ra được món ăn, Từ kẻ mạnh lấy ra được món ngọt.” Ba ngày trôi qua mà họ vẫn chưa tìm ra được câu giải đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sam-sôn nói,“Thức ăn từ người ăn mà ra.Vật ngọt từ thứ mạnh mà ra.”Sau ba ngày họ chưa tìm ra được câu trả lời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum txog hnub uas plaub lawv txawm mus hais rau Xaxoo tus pojniam tias, “Koj cia li ntxias koj tus txiv kom txhais zaj txhiaj txhais rau peb. Tsis ua li ntawd mas peb yuav muab hluavtaws hlawv koj thiab koj txiv tsev neeg pov tseg. Koj hu peb tuaj no yog hu kom peb tuaj raug kev pluag xwb lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đến ngày thứ bảy, chúng nói cùng vợ Sam-sôn rằng: Hãy dụ chồng nàng giải câu đố cho chúng ta; bằng chẳng, chúng ta sẽ đốt nàng và nhà cha nàng. Có phải để bóc lột chúng ta mà các ngươi thỉnh chúng ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đến ngày thứ bảy, họ nói với vợ Sam-sôn: “Hãy dụ chồng cô giải câu đố cho chúng ta, nếu không, chúng tôi sẽ đốt cô và nhà cha cô. Có phải các người mời chúng tôi đến để bóc lột chúng tôi chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðến ngày thứ tư , họ đến nói với vợ Sam-sôn, “Cô phải dụ chồng cô giải đáp câu đố ấy cho chúng tôi, nếu không chúng tôi sẽ đốt nhà cô, thiêu sống cô và cả nhà cha cô trong đó. Bộ các người tính mời chúng tôi đến đây để bóc lột chúng tôi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đến ngày thứ tư, họ đến nói với vợ Sam-sôn: “Cô phải dụ chồng cô giải đáp câu đố cho chúng tôi, nếu không chúng tôi sẽ đốt nhà cô, thiêu sống cô và cả nhà cha cô trong đó. Bộ các người tính mời chúng tôi đến đây để bóc lột chúng tôi hả?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đến ngày thứ tư họ bảo vợ Sam-sôn, “Chị mời chúng tôi đến đây để bóc lột chúng tôi à? Hãy dụ chồng chị nói cho chúng tôi biết câu trả lời của câu đố nầy đi. Nếu không chúng tôi sẽ đốt chị và mọi người trong nhà cha chị đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Xaxoo tus pojniam mus quaj rau Xaxoo thiab hais tias, “Koj tsuas ntxub kuv xwb, koj yeej tsis hlub kuv. Koj txhiaj txhais rau kuv cov neej, koj kuj tsis txhais rau kuv mloog.” Xaxoo hais rau nws tias, “Kuv niam kuv txiv kuv twb tsis qhia li, yuav qhia koj tau li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vợ Sam-sôn khóc trước mặt người, mà rằng: Quả thật chàng ghét tôi, chẳng thương tôi chút nào: Chàng đã ra một câu đố cho người dân sự tôi, mà không có giải nghĩa cho tôi. Người đáp: Kìa, ta không giải nghĩa cho cha mẹ ta thay, mà ta lại phải giải nghĩa cho nàng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vợ Sam-sôn khóc và nói với ông: “Anh ghét em, chẳng thương em chút nào! Anh đã ra một câu đố cho đồng bào em mà không giải nghĩa cho em.” Chàng nói: “Ngay cả đến cha mẹ anh mà anh không giải nghĩa thì làm sao anh giải nghĩa cho em được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là vợ Sam-sôn đến khóc lóc với ông, “Anh ghét em chứ có thương em gì đâu. Anh ra câu đố cho dân em mà không nói cho em biết câu giải đáp.”Ông đáp, “Ngay cả cha mẹ anh mà anh còn không cho biết, thì tại sao anh phải nói cho em?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thế là vợ Sam-sôn đến khóc lóc với ông: “Anh ghét em, chứ anh có thương em gì đâu. Anh ra một câu đố cho dân tộc em mà anh không cho em biết câu giải đáp.” Ông đáp: “Ngay cả cha mẹ anh mà anh còn không cho biết, thì tại sao anh phải nói cho em?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vợ Sam-sôn liền đi đến khóc lóc với chồng và bảo, “Anh ghét em! Anh không thực lòng yêu em! Anh ra câu đố cho dân của em mà không cho em biết câu trả lời.” Sam-sôn đáp, “Cha mẹ anh mà anh còn chưa nói cho biết chẳng lẽ anh nói với em sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nws quaj rau Xaxoo xya hnub uas noj tshoob ntawd, mas hnub uas xya Xaxoo thiaj txhais zaj txhiaj txhais ntawd rau nws mloog rau qhov nws txob Xaxoo heev hwv lawm. Ces nws txawm qhia tej lus uas txhais ntawd rau nws cov neej tsa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong bảy ngày ăn tiệc nàng cứ khóc như vậy trước mặt người. Qua ngày thứ bảy, người giải nghĩa cho nàng, bởi vì nàng làm cực lòng người. Đoạn, nàng giải lại cho người dân sự mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong suốt bảy ngày tiệc, nàng cứ khóc hoài trước mặt ông. Ngày thứ bảy, ông đành giải nghĩa cho nàng, vì nàng cứ nài nỉ hoài. Sau đó, nàng giải câu đố cho các bạn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Từ hôm đó cho đến ngày thứ bảy của tiệc cưới, nàng cứ thút thít khóc mãi. Cho nên đến ngày thứ bảy, ông chịu không nổi mà phải giải nghĩa câu đố cho nàng, vì nàng cứ làm áp lực với ông. Nàng liền nói lại cho dân của nàng biết câu giải đáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Từ hôm đó cho đến ngày thứ bảy của tiệc cưới, nàng cứ thút thít khóc lóc mãi. Cho nên đến ngày thứ bảy, ông chịu không nổi mà phải giải nghĩa câu đố cho nàng; bởi vì nàng cứ liên tục làm áp lực với ông mãi. Nàng liền nói lại cho dân tộc nàng biết câu giải đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mấy ngày còn lại của bữa tiệc vợ Sam-sôn kêu khóc mãi. Sau cùng quá bực mình vì nàng nên Sam-sôn cho nàng biết câu trả lời. Rồi nàng đi bảo cho dân nàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Ces hnub uas xya thaum hnub tsis tau poob qho cov neeg hauv lub moos ntawd thiaj hais rau Xaxoo tias,“Muaj yam twg qab zib dhau zib ntab?Muaj dabtsi muaj zog dua tsov ntxhuav?”Xaxoo thiaj hais rau lawv tias,“Yog nej tsis muab kuv niag maum nyuj mus laijnej yeej txhais tsis tau li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, ngày thứ bảy, trước khi mặt trời lặn, người trong thành đến nói cùng chàng rằng: Có gì ngọt hơn mật, có chi mạnh hơn sư tử? --- Sam-sôn bèn đáp: Nếu các ngươi không cày ruộng bằng bò cái tơ ta, thì các ngươi không giải được câu đố ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, vào ngày thứ bảy, trước khi mặt trời lặn, những người trong thành đến nói với ông:“Có gì ngọt hơn mật,Có chi mạnh hơn sư tử?”Sam-sôn nói với họ:“Nếu các người không cày ruộng bằng bò cái tơ của tôi,Thì các người không giải được câu đố của tôi đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trước lúc mặt trời lặn của ngày thứ bảy, các thanh niên trong thành đến nói với ông,“Có gì ngọt hơn mật ong?Có gì mạnh hơn sư tử?”Sam-sôn nói với họ, “Nếu các bạn không cày bằng bò cái tơ của tôi, các bạn không thể giải được câu đố của tôi đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trước lúc mặt trời lặn của ngày thứ bảy các thanh niên trong thành đến nói với ông: “Có gì ngọt hơn mật ong? Có gì mạnh hơn sư tử?” Sam-sôn nói với họ: “Nếu anh em không cày bằng bò cái tơ của tôi, Thì làm sao anh em có thể giải được câu đố của tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vào ngày thứ bảy của bữa tiệc trước khi mặt trời lặn, người Phi-li-tin đã có câu trả lời. Họ đến cùng Sam-sôn bảo,“Có gì ngọt hơn mật?Có gì mạnh hơn sư tử?”Sam-sôn liền bảo họ,“Nếu mấy anh không dùng bò cái tơ ta mà cày ruộng,thì chắc chắn mấy anh không thể nào giải được câu đố ta đâu!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Yawmsaub tus Ntsuj Plig los kav tag nrho Xaxoo, nws thiaj mus nram lub moos Akheloo mas tua cov txivneej hauv lub moos ntawd peb caug leej, txeeb kiag lawv li ib puas tsav yam huvsi thiab muab lawv tej tsoos tsho ua zam rau cov uas txhais tej lus txhiaj txhais ntawd. Ces nws thiaj li rov qab mus rau pem nws txiv lub tsev ua chim tsawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ Thần của Đức Giê-hô-va cảm động người; người đi xuống Ách-ca-lôn, giết ba mươi người, cướp lấy áo xống của chúng nó, thưởng cho những người giải được câu đố; đoạn, người nổi giận phừng phừng trở lên về nhà cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, Thần của Đức Giê-hô-va tác động mạnh trên Sam-sôn. Ông đi xuống Ách-ca-lôn, giết ba mươi người, thu chiến lợi phẩm và thưởng những bộ áo ngoài cho những người giải được câu đố. Ông trở về nhà cha mình trong cơn giận phừng phừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thần của CHÚA tác động trên ông mạnh mẽ. Ông đi xuống Ách-kê-lôn đánh hạ ba mươi người Phi-li-tin, lột lấy áo xống của họ, rồi đem thưởng cho những người giải đáp được câu đố. Ðoạn ông nổi giận phừng phừng và bỏ về nhà cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thần của CHÚA ngự xuống trên ông mạnh mẽ. Ông đi xuống Ách-ca-lôn giết ba mươi người Phi-li-tin, lột lấy áo xống của họ và thưởng cho những người giải đáp được câu đố. Rồi ông nổi giận phừng phừng và bỏ về nhà của cha ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi Thần linh của Thượng Đế nhập vào Sam-sôn và ban cho ông sức mạnh phi thường. Sam-sôn đi xuống thành Ách-ca-lôn giết ba mươi người lấy áo quần họ trao cho những người đã giải đáp câu đố. Rồi ông trở về nhà cha mình và vô cùng tức tối.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Xaxoo tus pojniam ntawd mas luag muab qua rau nws tus phijlaj yuav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vợ Sam-sôn bị gả cho một người trai trẻ mà chàng đã chọn làm bạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vợ Sam-sôn bị đem gả cho một thanh niên vốn là phụ rể của chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Còn vợ của Sam-sôn thì bị bắt gả cho người phụ rể mà ông đã chọn trong đám bạn đến dự tiệc cưới của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Còn vợ của Sam-sôn thì bị bắt gả cho một thanh niên trong đám bạn đã đến dự tiệc cưới của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn vợ Sam-sôn thì bị gả cho chàng phụ rể của ông.