So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Xaxoo moog rua huv lub moos Kaxa mas pum ib tug puj muag cev tes txawm moog nrug pw ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sam-sôn đi đến Ga-xa, thấy một kỵ nữ ở đó, bèn đi vào nhà nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sam-sôn đi đến Ga-xa, gặp một kỹ nữ ở đó và đi vào nhà nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một ngày nọ Sam-sôn đến Ga-xa và thấy một kỹ nữ tại đó. Ông vào nhà nàng và ngủ đêm với nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một ngày nọ, Sam-sôn đến Ga-xa và thấy một gái điếm tại đó. Ông vào nhà nàng và ngủ đêm với nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một hôm Sam-sôn xuống Ga-xa thấy một cô gái điếm. Ông vào ngủ với nàng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Muaj tuabneeg moog has rua cov tuabneeg Kaxa tas, “Xaxoo tuaj rua huv nuav lawm.” Puab txawm vej lub tsev kws nwg nyob hab zuv ntawm rooj loog ib mos kaaj ntug. Puab nyob tuabywv zuv ib mos hab has tas, “Peb tog txug kaaj ntug le muab nwg tua pov tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta thuật cho dân Ga-xa rằng: Sam-sôn đã đến đây. Chúng bèn vây người và rình giữ trọn đêm tại cửa thành. Cả đêm ấy, chúng giữ yên lặng, mà rằng: Rạng sáng, chúng ta sẽ giết hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta thuật cho dân Ga-xa rằng: “Sam-sôn đã đến đây.” Chúng bao vây ông và canh giữ suốt đêm tại cổng thành. Cả đêm ấy, chúng giữ yên lặng, và nói: “Tảng sáng, chúng ta sẽ giết hắn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người trong thành Ga-xa báo cho nhau, “Sam-sôn đã đến đây!” Thế là họ vây phục nơi ông ở và nằm đợi thâu đêm ở cổng thành. Suốt đêm họ giữ không cho động tĩnh và bảo nhau, “Hãy đợi đến sáng, chúng ta sẽ giết nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người trong thành Ga-xa báo cho nhau rằng: “Sam-sôn đã đến đây!” Thế là họ vây phục chỗ ông ở và nằm đợi thâu đêm ở cổng thành. Suốt đêm họ không động tĩnh, vì nói rằng: “Hãy đợi đến sáng, chúng ta sẽ giết nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi người Ga-xa nghe biết, “Sam-sôn có mặt ở đây!” họ liền bao vây nơi đó và rình ông gần cửa thành suốt đêm. Họ thì thầm bảo nhau, “Sáng mai chúng ta sẽ giết hắn!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tassws Xaxoo pw txug ib taag mo. Mas thaus ib taag mo nwg sawv tseeg lug rhu hlo txhwb qhov rooj loog hab ob tug ncej rooj hab tug laag rooj kwv hlo sau xub pwg moog rua peg lub ncov roob kws nyob ncaaj lub moos Heploo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sam-sôn ở ngủ cho đến khuya. Lối khuya, người thức dậy, nắm hai cánh cửa thành và hai cây trụ, nhổ nó lên luôn với cây then, vác trên vai, và đem lên chót núi đối ngang Hếp-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sam-sôn ngủ ở đó cho đến nửa đêm. Vào nửa đêm, ông thức dậy, nắm cánh cổng thành và hai cây trụ cổng, nhổ lên luôn với then cài rồi vác lên vai, đi lên đỉnh núi đối diện Hếp-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Sam-sôn nằm đó cho đến nửa đêm. Ông thức dậy, nắm hai cánh cổng thành, cùng với hai trụ cổng, mà giựt tung nó ra, luôn cả then cài; rồi ông vác chúng trên vai, đem lên đỉnh đồi, đối diện Hếp-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Sam-sôn nằm đó cho đến nửa đêm. Ông thức dậy, nắm hai cánh cổng thành, cùng với hai trụ cổng, mà giựt tung nó ra, luôn cả then cài; rồi ông vác chúng trên vai, đem lên đỉnh đồi, đối diện Hếp-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Sam-sôn chỉ ngủ với cô gái điếm đến nửa đêm thôi. Rồi ông thức dậy và nắm các cánh cửa và hai cây cột cửa của thành nhổ lên cùng với thanh gài, xong vác chúng lên vai mang lên đỉnh đồi đối diện thành Hếp-rôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Dhau lug rua tom qaab Xaxoo moog nyam ib tug quaspuj huv lub haav Xaule npe hu ua Ntelila.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau đó, người yêu mến một người nữ ở trong trũng Sô-réc, tên là Đa-li-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau đó ít lâu, ông yêu một phụ nữ ở thung lũng Sô-réc, tên là Đa-li-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau đó ít lâu, ông yêu mến một cô gái trong Thung Lũng Sô-réc, tên là Ðê-li-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau đó ít lâu, ông yêu mến một cô gái trong Thung Lũng Sô-réc, tên là Đa-li-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó Sam-sôn yêu một thiếu nữ tên Đa-li-la, trong thung lũng Sô-réc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Filixatee cov thawj moog has rua tug puj hov tas, “Koj ca le ntxag kuas Xaxoo qha saib vem le caag nwg muaj zug luj le hov hab peb yuav ua le caag txhad kov yeej nwg hab khi tau nwg hab txu tau nwg tug zug, mas peb cov nuav ib leeg yuav muab ib txheeb ib puas lub txag nyaj rua koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các quan trưởng Phi-li-tin đến nhà nàng, mà rằng: Hãy ráng dụ dỗ hắn, hầu cho biết bởi đâu hắn có sức mạnh lớn lao kia, và chúng ta phải làm thế nào cho được thắng hơn, trói và bắt hắn phục. Chúng ta ai nấy sẽ thưởng cho nàng mười một trăm miếng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các thủ lĩnh Phi-li-tin đến nhà nàng và nói: “Hãy dụ hắn nói cho biết do đâu hắn có sức mạnh phi thường như thế và chúng tôi phải làm sao chế ngự được hắn, trói lại và bắt hắn phục tùng. Mỗi người chúng tôi sẽ thưởng cho cô một nghìn một trăm miếng bạc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các thủ lãnh của Phi-li-tin đến gặp nàng và bảo, “Cô hãy cố dụ hắn nói cho cô bí mật của sức mạnh phi thường hắn có, và cách nào để thắng hơn hắn, hầu chúng tôi có thể bắt trói hắn, và chế ngự hắn. Sau đó mỗi người chúng tôi sẽ thưởng cho cô một ngàn một trăm miếng bạc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các thủ lãnh của Phi-li-tin đến gặp nàng và bảo: “Cô hãy cố dụ hắn nói cho cô bí mật của sức mạnh phi thường hắn có và cách nào để thắng hơn hắn, hầu chúng tôi có thể bắt trói hắn lại và chế ngự hắn. Rồi mỗi người chúng tôi sẽ thưởng cho cô một ngàn một trăm miếng bạc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các quan trưởng Phi-li-tin đến bảo Đa-li-la, “Hãy tìm xem tại sao Sam-sôn mạnh như thế. Dụ hắn để hắn cho chị biết làm sao chúng tôi có thể đè hắn xuống, bắt và trói hắn lại. Nếu chị làm được thì mỗi chúng tôi sẽ cho chị hai mươi tám cân bạc.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Ntelila txhad has rua Xaxoo tas, “Thov koj qha rua kuv saib vem le caag koj tug zug luj le hov hab yuav ua le caag txhad khi tau koj hab txu tau koj tug zug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-li-la nói cùng Sam-sôn rằng: Tôi xin chàng hãy nói cho tôi biết bởi đâu chàng có sức mạnh lớn lao, và phải dùng chi trói chàng đặng bắt phục chàng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-li-la nói với Sam-sôn: “Xin anh cho em biết do đâu mà anh có sức mạnh phi thường như thế, và phải làm sao để có thể trói anh lại và chế ngự được anh?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy Ðê-li-la nói với Sam-sôn, “Xin anh nói cho em biết do đâu anh có sức mạnh phi thường như thế, và làm cách nào để có thể trói anh lại và chế ngự được anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Đa-li-la nói với Sam-sôn: “Anh hãy nói cho em biết do đâu mà anh có sức mạnh phi thường như thế và làm cách nào để trói anh lại và chế ngự được anh đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế Đa-li-la liền hỏi Sam-sôn, “Anh hãy cho em biết tại sao anh mạnh như vậy. Làm sao người ta có thể trói bắt anh được?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Xaxoo has rua nwg tas, “Yog puab muab xyaa txuj hlua neev kws tseed nyoog tsw tau qhuav lug khi kuv, mas kuv yuav tsw muaj zug, tsuas zoo le lwm tug txwvneej xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sam-sôn đáp: Nếu người ta trói tôi bằng bảy sợi dây cung tươi và còn ướt, thì tôi sẽ trở nên yếu đuối như một người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sam-sôn đáp: “Nếu người ta trói anh bằng bảy sợi dây cung còn tươi, chưa phơi khô, thì anh sẽ trở nên yếu như bao nhiêu người khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sam-sôn trả lời nàng, “Nếu ai trói anh bằng bảy sợi dây cung tươi, chưa khô, thì anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sam-sôn trả lời nàng: “Nếu có ai trói anh bằng bảy sợi dây cung tươi, chưa khô, thì anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sam-sôn đáp, “Nếu ai lấy bảy dây cung mới chưa dùng mà trói anh thì anh sẽ trở thành yếu ớt như mọi người.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Filixatee cov thawj txhad coj xyaa txuj hlua neev kws tseed nyoog tsw tau qhuav tuaj rua Ntelila mas nwg muab Xaxoo khi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các quan trưởng Phi-li-tin đem cho Đa-li-la bảy sợi dây tươi và còn ướt, nàng lấy trói người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các thủ lĩnh Phi-li-tin đem cho Đa-li-la bảy sợi dây cung còn tươi, chưa phơi khô và nàng lấy trói ông lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các lãnh tụ Phi-li-tin liền mang cho nàng bảy sợi dây cung tươi, chưa khô, rồi nàng dùng chúng trói ông lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các lãnh tụ Phi-li-tin liền mang cho nàng bảy sợi dây cung tươi, chưa khô, rồi nàng dùng chúng trói ông lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các quan Phi-li-tin liền mang cho Đa-li-la bảy sợi dây cung mới tinh chưa dùng, rồi nàng dùng chúng trói Sam-sôn lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Nwg kuj npaaj ib co tuabneeg zuv nyob dua ib chaav tsev. Nwg txawm has rua Xaxoo tas, “Xaxoo, cov Filixatee tuaj lawm lauj!” Tassws Xaxoo nqug tej hlua neev tu ib yaam le tej xuv maaj raug suavtawg kub es tu. Yog le hov puab kuj tsw paub tas vem le caag nwg muaj zug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, tại trong phòng ở nhà nàng có binh phục. Nàng nói: Ớ Sam-sôn, người Phi-li-tin xông hãm ngươi! Song người bứt những sợi dây như một sợi chỉ gai đứt khi đụng đến lửa. Như vậy, căn nguyên sức mạnh người chẳng tìm ra được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lúc ấy, quân lính đang phục kích sẵn trong phòng nàng. Nàng kêu lên: “Hỡi Sam-sôn, người Phi-li-tin tấn công anh đó!” Nhưng ông bứt những sợi dây như một sợi chỉ gai khi gặp lửa. Như vậy, chẳng ai biết được bí mật sức mạnh của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau khi cho người mai phục trong phòng, nàng gọi ông, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin tấn công anh đó.” Nhưng ông bứt đứt các dây cung dễ dàng như người ta đưa những sợi chỉ vào ngọn lửa. Vậy người ta không biết bí mật của sức mạnh ông đến từ đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau khi cho người mai phục trong phòng, nàng gọi ông, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin đang tấn công anh đó.” Nhưng ông bứt đứt các dây cung dễ dàng như người ta đưa những sợi chỉ vào ngọn lửa. Vậy người ta không biết bí mật của sức mạnh ông đến từ đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc đó có mấy người đang núp trong một phòng khác. Đa-li-la liền kêu, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin đến kìa!” Nhưng Sam-sôn bứt đứt các dây cung như dây bị lửa cháy. Người Phi-li-tin không tìm được bí quyết về sức mạnh phi thường của Sam-sôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Ntelila txawm has rua Xaxoo tas, “Saib nej, koj daag kuv koj qha tsw tseeb rua kuv. Thov qha kuv saib yuav ua le caag txhad khi tau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-li-la nói cùng Sam-sôn rằng: Nầy chàng đã gạt tôi, nói dối cùng tôi. Xin bây giờ tỏ cho tôi phải lấy chi trói chàng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đa-li-la nói với Sam-sôn: “Nầy, anh đã gạt em, nói dối em rồi. Bây giờ xin nói cho em biết phải lấy gì để trói được anh?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðê-li-la bèn nói với ông, “Anh đánh lừa em. Anh gạt em. Bây giờ anh nói cho em biết làm sao trói được anh đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đa-li-la bèn nói với ông: “Anh đánh lừa em. Anh dối gạt em. Bây giờ anh hãy nói cho em biết làm sao trói được anh đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đa-li-la liền bảo Sam-sôn, “Anh gạt em. Anh nói dối với em. Thôi bây giờ anh hãy cho em biết làm sao người ta trói anh được.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Xaxoo has rua nwg tas, “Yog puab muab cov hlua tshab kws tsw tau swv dua le khi kuv, tes kuv yuav tsw muaj zug, tsuas zoo le lwm tug txwvneej xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người đáp: Nếu người ta cột ta bằng dây lớn mới, chưa hề có ai dùng, thì ta sẽ trở nên yếu như một người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ông trả lời: “Nếu người ta cột anh bằng sợi dây thừng còn mới, chưa có ai dùng, thì anh sẽ trở nên yếu như bao nhiêu người khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông nói, “Nếu có ai trói anh thật chặt bằng những dây thừng còn mới, chưa được dùng lần nào, thì anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ông nói: “Nếu có ai trói anh thật chặt bằng những dây thừng còn mới, chưa dùng lần nào, thì anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sam-sôn trả lời, “Người ta phải dùng dây thừng mới chưa dùng trói anh mới được. Lúc đó anh sẽ trở nên yếu ớt như những người khác.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Ntelila txawm muab cov hlua tshab lug khi nwg hab has rua nwg tas, “Xaxoo, cov Filixatee tuaj lawm lauj!” Muaj ib co tuabneeg zuv nyob huv lwm chaav tsev. Xaxoo kuj nqug tej hlua hov tu pis nrho ntawm nwg txhais teg ib yaam le tej xuv xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, Đa-li-la lấy dây lớn mới, trói Sam-sôn, rồi nói rằng: Ớ Sam-sôn, người Phi-li-tin xông hãm ngươi! Vả, có binh đương phục trong một phòng. Nhưng người bứt đứt những sợi dây lớn trói cánh tay, y như một sợi chỉ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, Đa-li-la lấy dây thừng còn mới, trói Sam-sôn lại. Khi quân lính đang phục kích sẵn trong phòng, nàng kêu lên: “Hỡi Sam-sôn, người Phi-li-tin tấn công anh đó!” Nhưng ông bứt đứt những sợi dây thừng khỏi cánh tay như một sợi chỉ vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy Ðê-li-la lấy những dây thừng mới và trói ông lại. Sau khi cho người mai phục sẵn trong phòng, nàng gọi, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin tấn công anh đó.” Nhưng ông bứt đứt các dây thừng khỏi tay ông như bứt chỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy Đa-li-la lấy những dây thừng mới và trói ông lại. Sau khi cho người mai phục sẵn trong phòng, nàng gọi: “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin đang tấn công anh đó.” Nhưng ông bứt đứt các dây thừng khỏi tay ông như bứt chỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy Đa-li-la dùng các dây thừng mới trói Sam-sôn. Lúc đó có người núp trong một phòng kế cận. Nàng liền kêu, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin đây rồi!” Nhưng Sam-sôn bứt đứt các dây thừng như những sợi chỉ vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mas Ntelila has rua Xaxoo tas, “Koj daag kuv lug txug nwgnuav le hab qha tsw tseeb rua kuv xwb. Ca le has rua kuv saib yuav ua le caag txhad khi tau koj.” Xaxoo has rua nwg tas, “Yog koj muab kuv xyaa qai plaubhau ntus ua txa rua huv raab ntus hab muab tug nqog npuaj kuas ceev, tes kuv yuav tsw muaj zug, tsuas zoo le lwm tug txwvneej xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đa-li-la nói cùng Sam-sôn rằng: Chàng gạt tôi và nói dối tôi đến bây giờ. Vậy, xin nói cho tôi biết phải trói chàng bằng chi. Người đáp: Nàng cứ dệt bảy lọn tóc thắt của đầu ta vào trong canh chỉ của nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-li-la nói với Sam-sôn: “Cho đến giờ phút nầy anh vẫn gạt em và nói dối em. Xin nói cho em biết cách nào có thể trói được anh.” Ông nói: “Nếu em dệt bảy lọn tóc trên đầu của anh vào canh chỉ trên khung cửi rồi dùng con sẻ cột chặt lại thì anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðê-li-la bèn nói với ông, “Cho đến giờ phút nầy anh vẫn còn gạt em, anh đã nói dối với em. Nói cho em biết làm sao trói anh lại được đi.”Ông đáp, “Nếu em dệt bảy lọn tóc của anh vào khung cửi, rồi lấy cây ghim gài chặt chúng vào đó, thì anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.” Vậy Ðê-li-la đợi cho Sam-sôn ngủ, rồi lấy bảy lọn tóc của Sam-sôn dệt vào khung cửi,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đa-li-la bèn nói với ông: “Cho đến giờ phút nầy anh vẫn còn gạt em, anh nói dối với em. Nói cho em biết làm sao trói anh lại được đi.” Ông đáp: “Nếu em dệt bảy lọn tóc của anh vào khung cửi, rồi lấy ghim gài chặt chúng vào, thì anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.” Vậy Đa-li-la đợi cho Sam-sôn ngủ rồi lấy bảy lọn tóc của Sam-sôn dệt vào khung cửi,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-li-la liền nói với Sam-sôn, “Anh lại gạt em nữa. Anh nói dối với em. Bây giờ anh hãy cho em biết làm sao người ta trói anh được.”Ông bảo, “Hãy lấy khung cửi, dệt bảy lọn tóc của anh vào trong khung vải, rồi siết lại bằng một cái kẹp thì anh sẽ yếu ớt như những người khác.” Trong khi Sam-sôn đang ngủ, Đa-li-la dệt bảy lọn tóc của ông vào khung vải.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yog le hov, thaus nwg tsaug zug Ntelila muab nwg xyaa qai plaubhau ntus ua txa rua huv raab ntus hab muab tug nqog npuaj kuas ceev, hab has rua nwg tas, “Xaxoo, cov Filixatee tuaj lawm lauj!” Nwg txawm sawv tseeg nqug tug nqog hab raab ntus hab cov plaubhau kws ntus rua huv cov hlaub lawm rhu hlo moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đa-li-la lấy con sẻ cột chặt lại, rồi la rằng: Ớ Sam-sôn, người Phi-li-tin xông hãm ngươi! Nhưng người thức dậy, nhổ con sẻ của khung cửi ra luôn với canh chỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi ông ngủ, Đa-li-la dệt bảy lọn tóc trên đầu ông vào canh chỉ trên khung cửi, dùng con sẻ cột chặt lại rồi kêu lên: “Hỡi Sam-sôn, người Phi-li-tin tấn công anh đó!” Nhưng ông thức dậy, nhổ con sẻ của khung cửi luôn với canh chỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và lấy ghim gài chặt lại. Xong nàng gọi, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin tấn công anh đó.” Ông thức dậy, bứt đứt cả ghim cài và khung cửi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14và lấy ghim gài chặt lại. Xong nàng gọi: “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin đang tấn công anh đó.” Ông thức giấc, bứt đứt cả ghim cài và khung cửi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi lấy cái kẹp giữ chặt lại. Xong nàng kêu Sam-sôn, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin đây rồi!” Sam-sôn thức dậy giật cái kẹp, khung cửi và con thoi ra cùng với vải.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas Ntelila has rua Xaxoo tas, “Ua caag koj laam has tas koj hlub kuv, es koj lub sab tub tsw npuab kuv? Koj daag kuv peb zag lawm, koj tub tsw qha tseeb rua kuv tas vem le caag koj muaj zug luj le kod.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, nàng mới nói rằng: Làm sao chàng nói được rằng: Tôi yêu nàng! Bởi vì lòng chàng chẳng thành cùng tôi? Chàng đã gạt tôi ba lần, và chẳng nói cho tôi biết bởi đâu có sức lực lớn của chàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, nàng nói với ông: “Làm sao anh nói ‘anh yêu em’ trong khi anh không thật lòng với em? Anh đã gạt em ba lần, và chẳng nói cho em biết do đâu anh có sức mạnh phi thường như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ Ðê-li-la nói với ông, “Làm sao anh có thể nói, ‘Anh yêu em,’ trong khi anh không thật lòng với em. Ðây là lần thứ ba anh đã gạt em và không nói cho em biết do đâu anh có sức mạnh phi thường như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ Đa-li-la nói với ông: “Làm sao anh có thể nói được rằng: ‘Anh yêu em,’ trong khi anh không thật lòng với em. Đây là lần thứ ba anh đã gạt em và không nói cho em biết do đâu mà anh có sức mạnh phi thường như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đa-li-la bảo ông, “Làm sao anh nói, ‘Anh yêu em’ mà anh không tin em? Đây là lần thứ ba anh gạt em. Anh chưa cho em biết bí quyết sức mạnh phi thường của anh.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus Ntelila txob txob has taag has thab taij nub taag nub thab, tes Xaxoo txawm dhuav sab yuav tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mỗi ngày nàng lấy câu hỏi ghẹo lòng rối trí người, đến đỗi người bị tức mình hòng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mỗi ngày nàng cứ cằn nhằn làm ông rối trí và bực mình đến độ muốn chết đi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cứ như thế, ngày nào nàng cũng trách móc giận hờn, khiến ông bực bội muốn chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cứ như thế mà ngày nào nàng cũng trách móc giận hờn, khiến cho ông bực bội thiếu điều muốn chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngày nầy sang ngày khác nàng làm Sam-sôn bực mình về bí quyết sức mạnh của mình đến nỗi ông muốn chết phứt cho rồi!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Nwg txawm qha hlo nwg lub sab rua Ntelila huvsw has tas, “Raab chais tsw txeev nphaav kuv lub taubhau hlo le, tsua qhov kuv raug muab cais ua Naxi pub rua Vaajtswv txwj thaus nruab thab lug lawm. Yog chais kuv cov plaubhau lawm kuv tug zug yuav tawm ntawm kuv moog hab kuv yuav tsw muaj zug, tsuas zoo le lwm tug txwvneej lawm xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người bèn tỏ hết sự lòng mình mà rằng: Dao cạo chẳng hề đưa qua đầu ta, vì từ trong lòng mẹ, ta đã làm người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời. Nếu ta bị cạo, sức lực ta sẽ lìa khỏi ta, ta tất trở thành yếu như người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, ông thật lòng nói cho nàng biết mọi điều. Ông nói: “Dao cạo chưa bao giờ đưa qua đầu anh vì từ trong lòng mẹ, anh đã là người Na-xi-rê của Đức Chúa Trời. Nếu anh bị cạo đầu, sức lực anh sẽ lìa khỏi anh và anh sẽ yếu như bao nhiêu người khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông bèn khai thật tất cả với nàng.Ông nói, “Dạo cạo chưa hề đưa qua đầu anh bao giờ, bởi vì anh là người Na-xi-rê của Ðức Chúa Trời từ khi còn trong lòng mẹ. Nếu tóc anh bị cạo, thì sức mạnh của anh cũng sẽ biến mất, và anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông bèn khai thật với nàng tất cả. Ông nói: “Dao cạo chưa hề đưa qua đầu anh bao giờ, bởi vì anh là người Na-xi-rê của Đức Chúa Trời từ khi còn trong lòng mẹ. Nếu tóc anh bị cạo đi, thì sức mạnh trong anh cũng sẽ biến mất, và anh sẽ yếu đi như bao nhiêu người khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nên ông cho nàng biết hết sự thật. Ông bảo, “Anh chưa bao giờ hớt tóc vì anh đã được biệt riêng cho Thượng Đế làm người Na-xi-rê từ lúc mới sinh. Nếu ai cạo đầu anh, anh sẽ không còn sức mạnh và rồi sẽ yếu ớt như những ngươi khác.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus Ntelila pum tas nwg qha hlo lub sab huvsw lawm, tes Ntelila txawm khaiv tuabneeg moog hu Filixatee cov thawj has tas, “Ca le rov tuaj ib zag xwb tsua qhov nwg qha hlo lub sab rua kuv lawm.” Tes Filixatee cov thawj txawm tuaj rua ntawm Ntelila hab coj nyaj tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đa-li-la thấy người đã tỏ hết sự lòng cho mình, sai mời các quan trưởng Phi-li-tin, mà rằng: Lần nầy hãy lên, vì hắn đã tỏ hết sự lòng cho tôi. Vậy, các quan trưởng Phi-li-tin đi lên nhà nàng, đem bạc trong tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Đa-li-la thấy ông đã nói hết mọi điều trong lòng cho mình thì nàng mời các thủ lĩnh Phi-li-tin và nói: “Lần nầy hãy lên, vì hắn đã nói hết mọi điều trong lòng cho tôi rồi.” Vậy, các thủ lĩnh Phi-li-tin đi lên nhà nàng, đem bạc trong tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Ðê-li-la thấy rằng ông đã khai thật với nàng mọi sự, nàng liền cho người đến báo với các thủ lãnh của dân Phi-li-tin, “Hãy trở lại một lần nữa. Hắn đã khai thật với tôi tất cả rồi.” Vậy các thủ lãnh của dân Phi-li-tin trở lại, đem bạc theo trong tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi Đa-li-la thấy rằng ông đã khai thật với nàng mọi sự, nàng liền cho người đến báo với các lãnh tụ của dân Phi-li-tin rằng: “Hãy trở lại một lần nữa. Hắn đã khai thật với tôi tất cả rồi.” Vậy các lãnh tụ của dân Phi-li-tin trở lại, đem bạc theo trong tay.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi Đa-li-la thấy Sam-sôn khai thật hết với mình thì nàng nhắn các quan Phi-li-tin. Nàng bảo, “Hãy xuống đây lần nữa vì hắn đã khai thật hết với tôi.” Vậy người Phi-li-tin đến cùng Đa-li-la mang bạc theo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Ntelila txawm kuas Xaxoo pw tsaug zug rua sau nwg ncej qaab, hab nwg hu ib tug yawm tuaj chais Xaxoo xyaa qai plaubhau sau nwg taubhau. Tes Ntelila txawm zwg Xaxoo, na cav nwg tsw muaj zug lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nàng khiến Sam-sôn nằm ngủ trên đầu gối mình, gọi một người, biểu cạo bảy mé tóc trên đầu chàng. Như vậy, nàng khởi làm khốn khổ người, sức lực bèn lìa khỏi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nàng làm cho Sam-sôn nằm ngủ trên đầu gối mình, và bảo một người cạo bảy lọn tóc trên đầu ông. Như vậy, nàng bắt đầu khống chế ông vì sức mạnh đã lìa khỏi ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nàng dỗ Sam-sôn ngủ trên đùi nàng, rồi sai người cạo sạch bảy lọn tóc trên đầu ông, và như thế nàng đã hại ông; sức lực ông đã lìa khỏi ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nàng dỗ Sam-sôn ngủ trên đùi nàng, rồi nàng sai người cạo sạch bảy lọn tóc trên đầu ông, và như thế nàng chế ngự được ông; sức lực ông đã lìa khỏi ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đa-li-la dụ cho Sam-sôn ngủ tựa đầu trên lòng nàng. Rồi nàng bảo một người cắt hết bảy lọn tóc Sam-sôn. Vậy Sam-sôn trở thành yếu ớt, sức mạnh không còn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Ntelila txawm has tas, “Xaxoo, cov Filixatee tuaj lawm lauj!” Xaxoo tswm dheev lug has tas, “Kuv yuav tawm plawg moog yaam le txhua zag hab nti kuas dim plawg.” Nwg tsw paub tas Yawmsaub tub ncaim nwg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ nàng nói: Ớ Sam-sôn, người Phi-li-tin xông hãm ngươi! Người thức dậy mà rằng: Ta sẽ ra như các lần trước, và gỡ mình cho thoát khỏi tay chúng nó! Nhưng người chẳng biết rằng Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ nàng kêu lên: “Hỡi Sam-sôn, người Phi-li-tin tấn công anh đó!” Ông thức dậy và tự nhủ: “Ta sẽ đi ra như các lần trước, và thoát khỏi tay chúng thôi!” Nhưng ông không biết rằng Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ nàng nói, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin tấn công anh đó.” Ông thức dậy và thầm nghĩ, “Ta sẽ thoát khỏi như những lần trước và ta sẽ gỡ mình ra.” Nhưng ông không biết rằng CHÚA đã lìa khỏi ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xong nàng nói: “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin đang tấn công anh đó.” Ông thức dậy và thầm nghĩ: “Ta sẽ thoát khỏi như những lần trước và ta sẽ gỡ mình ra.” Nhưng ông không biết rằng CHÚA đã lìa khỏi ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi nàng kêu, “Sam-sôn ơi, người Phi-li-tin đây rồi!” Sam-sôn thức giấc và tự nghĩ, “Ta sẽ ra đi như trước và giải thoát mình.” Nhưng ông không biết CHÚA đã lìa bỏ mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Cov Filixatee txhad muab nwg nteg hab muab nwg ob lub qhov muag kaus pov tseg, hab coj nwg moog rua nraag lub moos Kaxa, puab muab saw hlau tooj lab khi nwg. Puab kuas nwg zum zeb huv lub tsev lojfaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người Phi-li-tin bắt người, khoét con mắt, đem xuống Ga-xa, rồi trói người bằng dây đồng đậu đôi, và bắt người phải xay cối trong ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người Phi-li-tin bắt ông, khoét mắt, và đem xuống Ga-xa. Chúng trói ông bằng dây xích đồng và bắt ông xay cối trong ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dân Phi-li-tin bắt ông, móc hai mắt ông, và đem ông xuống Ga-xa. Chúng xiềng ông bằng những sợi xích đồng, và bắt ông xay cối trong ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Dân Phi-li-tin bắt ông, móc hai mắt ông, và đem ông xuống Ga-xa. Chúng xiềng ông bằng những sợi xích đồng, và bắt ông xay cối trong ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người Phi-li-tin liền bắt Sam-sôn, móc hai con mắt ông, rồi mang ông xuống Ga-xa. Chúng lấy xiềng sắt trói ông lại và bắt ông xay cối trong ngục.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Txwj thaus chais nwg cov plaubhau lawd, nwg cov plaubhau kuj chiv tuaj quas zug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song tóc người đã bị cạo khởi mọc lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng rồi tóc bị cạo của ông bắt đầu mọc lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng tóc của ông sau khi bị cạo đã bắt đầu mọc lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng tóc của ông sau khi bị cạo đã bắt đầu mọc lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng tóc ông bắt đầu mọc lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Filixatee cov thawj tuaj txoos ua ke yuav ua kevcai luj xyeem tsaj rua puab tug daab Ntakoo, hab ua kev lomzem zoo sab tsua qhov puab has tas, “Peb tug daab muab peb tug yeeb ncuab Xaxoo rua huv peb txhais teg lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, các quan trưởng Phi-li-tin nhóm lại đặng dâng của tế lễ lớn cho Đa-gôn, thần của họ, và đặng vui mừng nhau. Chúng nói rằng: Thần chúng ta đã phó Sam-sôn vào tay chúng ta, là kẻ thù nghịch chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bấy giờ, các thủ lĩnh Phi-li-tin họp lại để dâng một tế lễ long trọng cho thần Đa-gôn của chúng và ăn mừng. Chúng nói rằng: “Thần chúng ta đã trao Sam-sôn, kẻ thù của chúng ta, vào tay chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các thủ lãnh của dân Phi-li-tin họp lại để dâng một của lễ trọng thể cho Ða-gôn thần của họ, và để ăn mừng, vì họ nói, “Thần của chúng ta đã trao Sam-sôn kẻ thù của chúng ta vào tay chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các lãnh tụ của dân Phi-li-tin họp lại để dâng một tế lễ trọng thể cho Đa-gôn, thần của họ, và để liên hoan, vì họ nói rằng: “Thần của chúng ta đã phó kẻ thù của chúng ta là Sam-sôn vào tay chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các lãnh tụ Phi-li-tin họp nhau lại ăn mừng và dâng một của lễ lớn cho Đa-gôn, thần của chúng. Chúng bảo, “Thần của chúng ta đã trao Sam-sôn kẻ thù chúng ta vào tay chúng ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Thaus cov pejxeem pum Xaxoo puab kuj qhuas puab tug daab tas, “Peb tug daab muab tau peb tug yeeb ncuab kws rhuav tshem peb lub tebchaws rua huv peb txhais teg, nwg tua peb tuag coob kawg le lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Dân sự vừa thấy người, cũng cất tiếng ngợi khen thần mình, mà rằng: Thần chúng ta đã phó kẻ thù nghịch vào tay chúng ta, là kẻ đã phá hại xứ chúng ta, và đã giết biết bao nhiêu người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi thấy ông, dân chúng ca ngợi thần của mình, và nói: “Thần chúng ta đã trao kẻ thù vào tay chúng ta, là kẻ đã phá hoại xứ sở chúng ta, và giết hại biết bao nhiêu người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi dân Phi-li-tin thấy Sam-sôn, họ ca tụng thần của họ rằng,“Thần của chúng ta đã trao kẻ thù của chúng ta vào tay chúng ta;Ấy là kẻ đã phá hoại xứ sở của chúng ta và đã giết hại nhiều người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi dân Phi-li-tin thấy Sam-sôn, họ ca tụng thần của họ rằng: “Thần của chúng ta đã phó kẻ thù của chúng ta Vào tay chúng ta; Ấy là kẻ đã phá hoại xứ sở chúng ta Và đã giết hại nhiều người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi dân chúng thấy Sam-sôn họ liền ca tụng thần mình và bảo,“Người nầy đã phá hoại xứ chúng ta!Hắn đã giết nhiều người của dân ta!Nhưng thần chúng ta đã trao kẻ thù chúng ta vào tay chúng ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Thaus puab ua lomzem zoo sab hov, puab txawm has tas, “Ca le hu Xaxoo lug dha ua sw rua peb saib.” Puab txhad moog hu Xaxoo tawm huv lub tsev lojfaaj lug, mas Xaxoo kuj lug dha ua sw rua puab saib. Puab kuas nwg sawv huv plawv cov ncej tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đương khi lòng rất hớn hở, chúng la lên rằng: Hãy gọi Sam-sôn, để hắn làm trò vui cho chúng ta. Vậy, chúng dẫn Sam-sôn ở ngục đến, rồi người làm trò trước mặt chúng. Người ta đã để người đứng giữa các cột;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong lúc hứng chí, chúng la lên: “Hãy gọi Sam-sôn ra để hắn làm trò vui cho chúng ta.” Vậy, chúng dẫn Sam-sôn ra khỏi ngục, và ông làm trò trước mặt chúng. Rồi chúng để ông đứng giữa các cột đền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Rồi khi hứng chí, chúng gào vang, “Hãy đem Sam-sôn ra đây để hắn giúp vui cho chúng ta.” Vậy họ dẫn Sam-sôn ra khỏi ngục để ông làm trò cho họ xem. Họ để ông đứng giữa các trụ đền.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Rồi khi hứng chí, họ gào vang: “Hãy đem Sam-sôn ra đây, để hắn giúp vui cho chúng ta.” Vậy họ dẫn Sam-sôn ra khỏi ngục để ông làm trò cho họ. Họ để ông đứng giữa các trụ cột.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong khi đang reo hò kỷ niệm vui vẻ, thì dân chúng bảo, “Hãy mang Sam-sôn ra làm trò vui cho chúng ta.” Vậy họ mang Sam-sôn ra khỏi ngục rồi ông làm trò cho họ xem. Họ cho ông đứng giữa hai cây cột.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Xaxoo has rua tug mivnyuas tub kws tuav nwg teg tas, “Thov coj kuv moog xuas tej ncej kws txheem lub tsev nuav, kuv txhad tau chaw pheeb tej ncej hov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sam-sôn bèn nói cùng đứa trẻ nắm tay mình rằng: Hãy buông ta, và để cho ta rờ đến các cột đỡ chịu cái đền, hầu cho ta dựa vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sam-sôn nói với cậu bé nắm tay mình rằng: “Hãy dẫn ta đến gần các cột đền để ta tựa vào đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sam-sôn nói với người hầu trẻ đang dắt tay ông, “Hãy dẫn tôi lại các trụ chống đỡ ngôi đền, để tôi có thể dựa vào đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sam-sôn nói với người hầu trẻ đang dắt tay ông rằng: “Hãy dẫn ta lại hàng trụ cột chống đỡ ngôi đền để ta có thể dựa vào đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sam-sôn bảo người đầy tớ nắm tay mình, “Hãy để cho tôi sờ các cây cột giữ đền thờ để tôi dựa vào.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Muaj quaspuj quasyawg puv nkaus lub tsev hov. Filixatee cov thawj suavdawg kuj nyob hov ntawd, hab tseed muaj quaspuj quasyawg peb txheeb leej nyob txheej sau saib Xaxoo dha ua sw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, đền đầy những người nam người nữ, và hết thảy các quan trưởng Phi-li-tin đều ở đó; tại trên sân mái đền cũng có độ gần ba ngàn người nam và nữ xem Sam-sôn làm trò.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đền thờ lúc ấy đông nghẹt người, cả nam lẫn nữ, và tất cả các thủ lĩnh Phi-li-tin cũng ở đó; trên sân thượng đền thờ cũng có độ ba nghìn người cả nam lẫn nữ đang xem Sam-sôn làm trò.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi ấy trong đền có rất đông người, cả nam lẫn nữ –tất cả các thủ lãnh của dân Phi-li-tin đều ở đó, và trên sân thượng của đền có khoảng ba ngàn người, cả nam lẫn nữ– chờ xem Sam-sôn làm trò.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi ấy trong đền có rất đông người, cả nam lẫn nữ; tất cả lãnh tụ của dân Phi-li-tin đều ở đó, và trên sân thượng của đền có khoảng ba ngàn người, cả nam lẫn nữ, chờ xem Sam-sôn làm trò.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đền thờ lúc đó đông nghẹt đàn ông, đàn bà. Tất cả các lãnh tụ Phi-li-tin có mặt đông đủ ở đó, và trên nóc đền thờ có khoảng ba ngàn người đàn ông đàn bà xem Sam-sôn diễn trò.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Mas Xaxoo txawm quaj thov Yawmsaub tas, “Au Vaajtswv Yawmsaub, thov ncu txug kuv. Au Vaajtswv, thov pub zug rua kuv zag nuav tuab zag xwb es kuv yuav pauj taub cov Filixatee rua kuv ob lub qhov muag ib saab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ, Sam-sôn kêu cầu Đức Giê-hô-va, mà rằng: Chúa Giê-hô-va ôi! Xin Ngài nhớ lại tôi. Hỡi Đức Chúa Trời! Xin ban sức lực cho tôi chỉ lần nầy mà thôi, hầu cho tôi báo thù dân Phi-li-tin về sự mất hai con mắt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, Sam-sôn kêu cầu Đức Giê-hô-va rằng: “Chúa Giê-hô-va ôi! Xin Ngài nhớ đến con. Lạy Đức Chúa Trời! Xin ban sức mạnh cho con chỉ lần nầy thôi, để con báo thù dân Phi-li-tin về đôi mắt của con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sam-sôn cầu nguyện với CHÚA, “Lạy CHÚA Hằng Hữu, xin Ngài nhớ đến con. Ðức Chúa Trời ôi, xin cho con có sức mạnh chỉ một lần nữa thôi, để con báo thù dân Phi-li-tin vì đôi mắt con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sam-sôn cầu nguyện với CHÚA rằng: “Lạy CHÚA, xin Ngài nhớ đến con. Đức Chúa Trời ôi, xin cho con có sức mạnh chỉ một lần nữa thôi, để con báo thù dân Phi-li-tin vì đôi mắt của con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sam-sôn liền cầu nguyện cùng CHÚA, “Lạy CHÚA là Thượng Đế, xin nhớ đến tôi. Xin ban cho tôi sức mạnh lần nầy nữa thôi để tôi trả thù người Phi-li-tin về việc chúng móc hai con mắt tôi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Xaxoo txawm tuav ob tug ncej huv plawv tsev kws txheem lub tsev hov hab ntha teg rua ob tug ncej hov, txhais teg xws ntha ib tug txhais teg phem ntha ib tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Sam-sôn vớ lấy hai cây cột ở chính giữa đỡ chịu cái đền, một cây ở bên hữu và một cây ở bên tả, nhận vào, mà rằng: Nguyện tôi chết chung với dân Phi-li-tin! Đoạn, người ráng hết sức, xô hai cây cột, đền đổ xuống trên các quan trưởng và cả dân sự ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sam-sôn với tới hai cây cột chính chống đỡ đền thờ, tay phải vịn cột nầy, tay trái vịn cột kia, và dồn hết sức vào đó. Ông nói: “Nguyện tôi chết chung với dân Phi-li-tin!” Rồi ông cố hết sức, xô hai cây cột đền thì đền sụp đổ đè chết các thủ lĩnh và tất cả dân chúng trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Rồi Sam-sôn vói tay vịn vào hai trụ chính chống đỡ cả ngôi đền. Ông lấy thế, vịn một tay vào trụ bên phải và một tay vào trụ bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Rồi Sam-sôn với tay vịn vào hai cây trụ chính chống đỡ cả ngôi đền. Ông lấy thế bằng cách vịn một tay vào cây bên phải và một tay vào cây bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Rồi Sam-sôn xoay về phía hai cây cột giữa đỡ nguyên cái đền. Ông gồng mình giữa hai cây cột, tay mặt chịu một cột, tay trái chịu cột kia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Hab Xaxoo has tas, “Thov ca kuv nrug cov Filixatee tuag lauj.” Tes nwg txawm thawb kawg nkaus nwg tug zug, mas lub tsev hov pob rhe lug tais cov thawj hab cov pejxeem kws nyob huv lub tsev txhua tug huvsw. Yog le nuav cov tuabneeg kws nwg tua tuag rua thaus nwg tuag nuav, coob dua le cov kws nwg tua tuag rua thaus nwg tseed muaj txujsa nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ấy vậy, trong lúc chết, Sam-sôn giết nhiều người hơn là giết trong khi còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Như thế, lúc chết Sam-sôn giết nhiều người hơn lúc còn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðoạn Sam-sôn nói, “Xin cho tôi chết chung với dân Phi-li-tin.” Rồi ông lấy hết sức đẩy hai cây trụ ra. Ngôi đền liền đổ xuống trên các thủ lãnh và dân chúng đang ở trong đó. Ấy vậy, lúc chết Sam-sôn đã giết nhiều người hơn khi còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đoạn Sam-sôn nói: “Nguyện tôi bị chết chung với dân Phi-li-tin.” Rồi ông lấy hết sức đẩy hai cây trụ ra, và ngôi đền sụp đổ trên các lãnh tụ và dân chúng đang ở trong đó. Ấy vậy, lúc chết Sam-sôn giết nhiều người hơn khi còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sam-sôn nói, “Nguyện tôi chết chung với bọn Phi-li-tin nầy!” Rồi ông ráng hết sức xô hai cây cột khiến cả đền thờ sập xuống đổ nhào trên các lãnh tụ và dân chúng trong đó. Như thế khi chết Sam-sôn giết nhiều người Phi-li-tin hơn khi còn sống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Tes nwg cov kwvtij hab nwg tsev tuabneeg suavdawg tuaj coj nwg lub cev tuag moog log rua huv nwg txwv Manau‑a lub qhov ntxaa kws nyob ntawm lub moos Xaula hab lub moos Etha‑oo ntu nruab nraab. Nwg ua thawj kaav cov Yixayee tau neeg nkaum xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kế đó, anh em người và cả nhà cha người đi xuống, đem thây người về, chôn tại giữa Xô-rê-a và Ê-ta-ôn, trong mộ của Ma-nô-a, cha người. Sam-sôn làm quan xét trong Y-sơ-ra-ên hai mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sau đó, anh em ông và cả nhà cha của ông đi xuống, đem xác ông về, chôn khoảng giữa Xô-rê-a và Ê-ta-ôn, trong mộ của Ma-nô-a, cha của ông. Sam-sôn làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên trong hai mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sau đó, các em trai ông và toàn gia đình của cha ông đi xuống, lấy xác ông về. Họ đem thi thể ông về chôn trong mộ của Ma-nô-a cha ông, khoảng giữa Xô-ra và Ếch-ta-ôn. Sam-sôn xét xử trong I-sơ-ra-ên được hai mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Kế đó, các em trai ông và toàn gia đình của cha ông xuống lấy xác của ông về. Họ đem thi thể ông về chôn trong mộ của Ma-nô-a, cha ông, khoảng giữa Xô-ra và Ê-ta-ôn. Sam-sôn xử đoán trong Y-sơ-ra-ên được hai mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các anh em và cả gia đình Sam-sôn xuống lấy xác ông mang về chôn trong mộ của Ma-nô-a, cha ông, nằm giữa hai thành Xô-ra và Ếch-ta-ôn. Sam-sôn làm quan án trong Ít-ra-en hai mươi năm.