So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1那日,底波拉亞比挪菴的兒子巴拉唱歌,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong ngày ấy, Đê-bô-ra hát bài ca nầy với Ba-rác, con trai A-bi-nô-am:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong ngày ấy, Đê-bô-ra hát bài ca nầy với Ba-rác, con trai A-bi-nô-am:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong ngày ấy, Ðê-bô-ra và Ba-rác con trai của A-bi-nô-am hát rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong ngày ấy, Đê-bô-ra và Ba-rác, con trai của A-bi-nô-am hát rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong ngày đó Đê-bô-ra và Ba-rác, con A-bi-nô-am, hát bài ca nầy:

和合本修訂版 (RCUV)

2以色列有領袖率領,百姓甘心犧牲自己,你們當稱頌耶和華!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khá ngợi khen Đức Giê-hô-va, Vì những quan trưởng đã cầm quyền quản trị trong Y-sơ-ra-ên, Và bá tánh dâng mình cách vui lòng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va!Khi các thủ lĩnh Y-sơ-ra-ên cầm quân ra trậnThì dân chúng tình nguyện hi sinh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Khi các quan trưởng lãnh đạo trong I-sơ-ra-ên,Khi người dân tình nguyện hiến thân cho đất nước,Chúc tụng CHÚA!

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Khi các quan trưởng lãnh đạo trong Y-sơ-ra-ên, Và khi dân chúng tự nguyện vâng phục, Ca tụng CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Các lãnh tụ hướng dẫn dân Ít-ra-en.Dân chúng tình nguyện ra trận.Đáng chúc tụng Thượng Đế!

和合本修訂版 (RCUV)

3「君王啊,要聽!王子啊,要側耳!我要,我要向耶和華歌唱;我要歌頌耶和華-以色列的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi các vua, hãy nghe; hỡi các quan trưởng, khá lắng tai! Ta sẽ hát cho Đức Giê-hô-va, Ta sẽ hát ngợi khen Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hỡi các vua, hãy nghe!Hỡi các nhà lãnh đạo, hãy lắng tai!Tôi sẽ hát cho Đức Giê-hô-va,Tôi sẽ ca ngợi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hỡi các vua, xin hãy nghe;Hỡi các lãnh tụ, xin lắng nghe.Tôi sẽ hát cho CHÚA,Tôi sẽ hát cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, một bài ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hỡi các vua, xin hãy nghe; hỡi các lãnh tụ, xin lắng nghe. Tôi sẽ hát cho CHÚA, Tôi sẽ hát một bài ca cho CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hỡi các vua, hãy lắng tai.Hỡi các quan quyền, hãy để ý!Chính tôi sẽ hát cho CHÚA.Tôi sẽ ca hát cho CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

4「耶和華啊,你從西珥出來,從以東田野向前行,地震動天滴下,雲也滴下雨水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi Đức Giê-hô-va! Khi Ngài ra từ Sê-i-rơ, Khi trải qua đồng bằng Ê-đôm, Thì đất rung, các từng trời nhỏ giọt, Đám mây sa nước xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lạy Đức Giê-hô-va! Khi Ngài từ Sê-i-rơ đi ra,Khi Ngài đi qua đồng bằng Ê-đôm,Thì đất rung chuyển,Và trời đổ mưa,Mây cũng tuôn nước xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lạy CHÚA, khi Ngài từ Sê-i-rơ đi ra;Khi Ngài đi qua vùng Ê-đôm,Ðất rúng động, và trời đổ cơn mưa, mây tuôn nước xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lạy CHÚA, khi Ngài từ Sê-i-rơ đi ra, Khi Ngài đi qua vùng Ê-đôm, Thì đất rúng động, Trời đổ cơn mưa, Mây tuôn nước xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lạy CHÚA, khi Ngài từ Ê-đôm đến,khi Ngài bước ra từ đất Ê-đôm,đất liền rung chuyển, trời đổ mưa,các đám mây nhỏ giọt nước.

和合本修訂版 (RCUV)

5眾山在耶和華面前搖動,西奈山在耶和華-以色列上帝面前也搖動。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trước mặt Đức Giê-hô-va núi bèn đổi ra dòng nước, Tức núi Si-na-i kia ở trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các núi tan chảy trước mặt Đức Giê-hô-va, Đấng ngự trên núi Si-na-i,Trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các núi rúng động trước mặt CHÚA;Núi Si-nai run rẩy trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các núi rúng động trước mặt CHÚA, Núi Si-nai run rẩy trước mặt CHÚA, Là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các núi rung chuyển trước mặt CHÚA,là Thượng Đế của núi Si-nai,trước mặt CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en!

和合本修訂版 (RCUV)

6「在亞拿之子珊迦的時候,在雅億的日子,大道無人行走,過路人繞道而行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong ngày Sam-ga, con trai A-nát, Và nhằm lúc Gia-ên, các đường cái đều bị bỏ hoang, Những hành khách nương theo các lối quanh quẹo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong ngày Sam-ga, con trai A-nát,Vào thời Gia-ên, những đường cái bị bỏ hoang,Khách bộ hành lần theo các lối quanh co.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong ngày của Sam-ga con trai của A-nát,Trong ngày của Gia-ên, các đại lộ đều bị bỏ hoang,Khách bộ hành phải đi tránh vào các con đường nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong ngày của Sam-ga, con trai A-nát, Trong ngày của Gia-ên, các đại lộ bị bỏ hoang, Khách bộ hành phải đi tránh vào các con đường nhỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong thời kỳ Sam-ga, con A-nát,trong thời kỳ Gia-ên,các con đường chính vắng người.Khách lữ hành đi con đường phụ.

和合本修訂版 (RCUV)

7以色列農村荒蕪,空無一人,直到我底波拉興起,興起作以色列之母!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong Y-sơ-ra-ên thiếu quan trưởng, Cho đến chừng ta là Đê-bô-ra chỗi dậy Như một người mẹ trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các làng mạc Y-sơ-ra-ên bị bỏ hoangCho đến khi tôi là Đê-bô-ra trỗi dậy,Như một người mẹ trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cuộc sống ở nông thôn của I-sơ-ra-ên đã ngưng lại;Nó đã ngưng lại cho đến khi tôi, Ðê-bô-ra, trỗi dậy;Tôi trỗi dậy như một người mẹ trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cuộc sống ở nông thôn đã ngưng lại, Nó đã ngưng lại cho đến khi tôi, Là Đê-bô-ra, chổi dậy, Tôi chổi dậy như một người mẹ trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không có dũng sĩ nào trong Ít-ra-encả cho đến khi ta, Đê-bô-ra, chỗi dậy,cho đến khi ta nổi lên làm mẹ của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

8以色列人選擇新的諸神,戰爭就臨到城門。以色列四萬人中,看得見盾牌槍矛嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người ta đã chọn các thần mới: Tức thì cơn giặc có tại trước cửa thành. Giữa bốn mươi ngàn người Y-sơ-ra-ên, Người ta chẳng thấy cái khiên, cũng chẳng thấy cây giáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi người ta chọn các thần mới,Thì chiến tranh đến trước cổng thành.Trong số bốn mươi nghìn người Y-sơ-ra-ên,Có ai thấy cái khiên hay cây giáo nào đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi dân chúng chọn cho họ các thần mới,Thì quân giặc đã vào tận các cổng thành.Và trong số bốn mươi ngàn dân I-sơ-ra-ên, há ai có một cái khiên hay một cây giáo chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi dân chúng chọn cho họ các thần mới, Thì quân giặc đã vào tận trong các cổng thành. Và trong số bốn mươi ngàn người Y-sơ-ra-ên, Chẳng ai có được một cái khiên hay một cây giáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc đó họ đi theo các thần mới.Vì thế các kẻ thù đánh nhau với chúng ta tại cửa thành chúng ta.Không ai tìm được một cái thuẫn hay một cây giáo,dù có đến bốn mươi ngàn người Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

9我心嚮往以色列的領袖,他們在民中甘心犧牲自己。你們應當稱頌耶和華!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lòng ta ái mộ các quan trưởng của Y-sơ-ra-ên, Là những người trong dân sự dâng mình cách vui lòng; Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lòng tôi ngưỡng mộ các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên,Cùng những người trong dân chúng tình nguyện hi sinh.Đáng ca ngợi Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lòng tôi ngưỡng mộ các vị chỉ huy của I-sơ-ra-ên;Họ thật hết lòng giúp dân giúp nước.Chúc tụng CHÚA!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lòng tôi ngưỡng mộ các vị tư lệnh của Y-sơ-ra-ên, Họ thật hết lòng giúp dân giúp nước. Ca tụng CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lòng ta thuận với các cấp chỉ huy dân Ít-ra-en.Họ vui lòng tình nguyện từ trong dân chúng.Đáng ngợi khen CHÚA!

和合本修訂版 (RCUV)

10「騎淺色母驢的、坐繡花毯子的、行走在路上的,你們都當思想!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi các người cỡi con lừa bạch, Ngồi trên khảm, Đi bộ trên đường cái, khá hát mừng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi các người cưỡi lừa trắng,Ngồi trên yên bọc nhung,Và những người đi bộ trên đường cái, hãy hát mừng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hỡi những người cỡi lừa trắng,Hỡi những ai ngồi trên yên phủ bằng nhung,Hỡi những khách bộ hành trên đường,Xin hãy thuật chuyện ấy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hỡi những ai cỡi trên lừa trắng, Hỡi những ai ngồi trên yên phủ bằng thảm nhung, Hỡi những khách bộ hành trên đường, Xin hãy thuật chuyện ấy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nầy các người cỡi lừavà ngồi trên yên bằng mền,các ngươi là những kẻ đang đi trên đường,hãy lắng nghe đây!

和合本修訂版 (RCUV)

11打水的聲音勝過弓箭的響聲,那裏,人要述說耶和華公義的作為,他對以色列鄉民公義的作為。「那時,耶和華的子民下到城門。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cậy tiếng của lính cầm cung tại chung quanh bến uống nước, Người ta hãy kính khen việc công bình của Đức Giê-hô-va, Và cuộc quản trị công bình của Ngài tại nơi Y-sơ-ra-ên! Bấy giờ, dân sự của Đức Giê-hô-va đi xuống cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tiếng của người phân phối nước bên giếng,Ca ngợi những chiến thắng của Đức Giê-hô-va,Và chiến công của dân Y-sơ-ra-ên!Bấy giờ, con dân của Đức Giê-hô-va đi xuống các cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xin thuật ra cho các nhạc sĩ đang trổi nhạc bên bến nước,Ðể họ diễn đi diễn lại ca khúc chiến thắng của CHÚA,Ca khúc chiến thắng của nông dân I-sơ-ra-ên.Hỡi dân của CHÚA, hãy cùng nhau kéo ra cổng thành tấn công quân giặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Xin thuật ra cho những nhạc sĩ đang trổi nhạc bên bến nước, Để họ diễn đi diễn lại ca khúc chiến thắng của CHÚA, Là ca khúc chiến thắng của con dân Y-sơ-ra-ên. Hỡi con dân của CHÚA, Hãy cùng nhau kéo ra cổng thành Tấn công quân giặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy lắng nghe tiếng kẻ ca hát nơi giếng nước.Họ thuật lại những chiến thắng của CHÚA,Những chiến thắng của các chiến sĩ của CHÚA trong Ít-ra-en.Dân CHÚA đi xuống cổng thành.

和合本修訂版 (RCUV)

12底波拉啊,興起!興起!當興起,興起,唱歌!巴拉啊,你當興起!亞比挪菴的兒子啊,當俘擄你的俘虜!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi Đê-bô-ra! Khá tỉnh thức, tỉnh thức! Hãy tỉnh thức, tỉnh thức, hát một bài ca! Hỡi Ba-rác, khá chỗi dậy! Hỡi con trai của A-bi-nô-am! Hãy dẫn những phu tù người đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi Đê-bô-ra! Hãy tỉnh thức, tỉnh thức!Hãy tỉnh thức, tỉnh thức, hát một bài ca!Hỡi Ba-rác, khá trỗi dậy!Hỡi con trai A-bi-nô-am! Hãy dẫn các tù binh của mình đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy thức dậy! Hãy thức dậy! Hỡi Ðê-bô-ra!Hãy thức dậy! Hãy thức dậy! Hãy hát một bài ca!Hãy vùng dậy! Hỡi Ba-rác!Hãy dẫn những tù binh của ông đi, hỡi con trai của A-bi-nô-am!

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thức dậy! Thức dậy! Hỡi Đê-bô-ra! Thức dậy! Thức dậy! Hãy hát một bài ca! Vùng dậy! Hỡi Ba-rác! Hãy dẫn những phu tù của ngươi đi; Hỡi con trai của A-bi-nô-am!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi Đê-bô-ra, hãy thức dậy, thức dậy!Hãy thức dậy, thức dậy, hát một bài.Hỡi Ba-rác, hãy đứng lên!Hãy đi bắt quân thù ngươi, hỡi con của A-bi-nô-am!

和合本修訂版 (RCUV)

13那時,貴族中的倖存者前進,耶和華的百姓為我前進攻擊勇士。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, kẻ còn sót lại trong dân sự đều xuống, Đến cùng các tráng sĩ đặng ra trận; Dân sự của Đức Giê-hô-va xuống đánh kẻ dõng sĩ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, những người còn lại đi xuống với các thủ lĩnh;Con dân Đức Giê-hô-va đến với tôi như những dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy tiến xuống, hỡi các con cháu còn sót lại của các nhà quý tộc;Dân của CHÚA tiến xuống chống lại những kẻ cường bạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy tiến xuống, Hỡi con cháu còn sót lại của những nhà quý tộc; Dân của CHÚA tiến xuống Chống lại những kẻ cường bạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi những kẻ bị bỏ lạisẽ đi đến cùng các bậc lãnh tụ quan trọng.Các dân CHÚA sẽ đi đến cùng ta với các dũng sĩ.

和合本修訂版 (RCUV)

14源自亞瑪力的人從以法蓮下來,跟着你,你的族人便雅憫;有領袖從瑪吉下來,手握官員權杖的從西布倫下來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Từ Ép-ra-im đến những người có gốc nơi A-ma-léc; Sau ngươi có Bên-gia min, là người ở giữa đoàn dân ngươi. Các quan trưởng đến từ Ma-ki, Và những kẻ cầm cây phủ việt đến từ Sa-bu-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Từ Ép-ra-im có những người gốc A-ma-léc;Theo sau ngươi có Bên-gia-min là họ hàng thân thích.Các nhà lãnh đạo từ Ma-ki đi xuống,Và những người cầm gậy chỉ huy đến từ Sa-bu-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Quân dân từ chi tộc Ép-ra-im kéo nhau ra thung lũng;Ði theo ông có Bên-gia-min, bà con dòng họ của ông;Những vị tư lệnh từ Ma-khia kéo đến,Và những người cầm gậy điều quân từ Xê-bu-lun tiến ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Quân dân từ chi tộc Ép-ra-im kéo nhau ra thung lũng, Phía sau ngươi lại có Bên-gia-min, là anh em ngươi; Những vị tư lệnh từ Ma-ki kéo đến, Và những người cầm gậy cầm quân từ Sa-bu-luân tiến ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ từ Ép-ra-im trong vùng núi của dân A-ma-léc đến.Bên-gia-min ở trong đám những kẻ đi theo ngươi.Các viên chỉ huy từ gia đình Ma-kia đến.Và những vị lãnh tụ từ Xê-bu-lôn mà ra.

和合本修訂版 (RCUV)

15以薩迦的領袖與底波拉一起;巴拉怎樣,以薩迦也怎樣;他跟隨巴拉衝下平原。呂便支派有胸懷大志的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các quan trưởng của Y-sa-ca đều theo Đê-bô-ra, Y-sa-ca và Ba-rác đồng một ý nhau; Người xông đại vào trũng… Gần các suối của Ru-bên, Có lắm điều nghị luận trong lòng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các thủ lĩnh Y-sa-ca đều theo Đê-bô-ra,Y-sa-ca thế nào, Ba-rác thế nấy.Họ xông vào thung lũng.Nhưng con cháu Ru-bên,Còn do dự trong lòng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Những vị chỉ huy của I-sa-ca đi với Ðê-bô-ra;Phải, I-sa-ca đồng tâm hiệp lực với Ba-rác;Họ cùng nhau xông vào thung lũng;Còn trong các gia tộc của Ru-bên, người ta cứ đắn đo suy nghĩ trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những vị chỉ huy của Y-sa-ca cùng đi với Đê-bô-ra; Phải, Y-sa-ca đồng tâm hiệp lực với Ba-rác, Họ cùng nhau xông vào thung lũng. Còn trong các gia tộc của Ru-bên, Người ta cứ đắn đo suy nghĩ trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các quan trưởng Y-xa-ca đi cùng với Đê-bô-ra.Dân chúng Y-xa-ca trung thành với Ba-rác,và đi theo người cho đến thung lũng.Người Ru-bên suy nghĩ rất lâu về điều họ phải làm.

和合本修訂版 (RCUV)

16你為何坐在羊圈內,聽羊羣中吹笛的聲音呢?呂便支派具心有大謀的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhân sao ngươi ở trong chuồng Mà nghe tiếng kêu của những bầy chiên? Gần bên các suối Ru-bên, Có lắm điều nghị luận trong lòng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tại sao anh nán lại bên chuồng chiên,Phải chăng để nghe tiếng sáo gọi đàn?Trong con cháu Ru-bên,Có kẻ do dự trong lòng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì sao các người còn chần chừ trong các ràn chiên,Ðể nghe tiếng kèn réo gọi các đàn chiên chăng?Ở trong các gia tộc của Ru-bên,Người ta cứ mãi đắn đo suy nghĩ trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì sao các người còn nán trễ trong các ràn chiên, Mà nghe tiếng gọi các đàn chiên? Ở trong các gia tộc của Ru-bên, Người ta cứ đắn đo suy nghĩ trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tại sao các ngươi ở lại chuồng chiên?Có phải để nghe nhạc đánh cho chiên của các ngươi không?Người Ru-bên suy nghĩ rất lâu về điều họ phải làm.

和合本修訂版 (RCUV)

17基列安居在約旦河東。為何住在船上呢?亞設在海邊居住,它在港口安居。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ga-la-át cứ ở bên kia sông Giô-đanh, Còn Đan, sao ở lại trên các chiếc tàu? A-se ngồi nơi mé biển, An nghỉ trong các cửa biển mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ga-la-át ở bên kia sông Giô-đanh,Còn Đan, sao cứ ở lại với những con tàu?A-se ngồi nơi bờ biển,An nghỉ trong các bến cảng của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ghi-lê-át vẫn còn ở mãi bên kia Sông Giô-đanh;Còn Ðan, sao ông cứ lẩn quẩn mãi trên các chiếc thuyền?A-se vẫn ngồi bất động bên bờ biển,Ðành lòng an nhiên tự tại bên các bến tàu!

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ga-la-át vẫn còn ở mãi bên kia sông Giô-đanh; Còn Đan, sao ngươi cứ lẩn quẩn trên các chiếc thuyền? A-se vẫn ngồi bất động bên bờ biển, Đành lòng an cư bên các bãi thuyền!

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân Ghi-lê-át ở về phía Đông sông Giô-đanh.Hỡi dân Đan, sao các ngươi ở gần tàu bè?Dân A-se ở gần bờ biển,nơi các hải cảng an toàn.

和合本修訂版 (RCUV)

18西布倫是拚命敢死的百姓,拿弗他利在田野的高處也是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sa-bu-lôn và Nép-ta-li, là dân tộc liều mạng mình Ở trên các nơi cao của đồng ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sa-bu-lôn là một dân dám hi sinh mạng sống;Nép-ta-li cũng xả thân nơi gò nổng, ruộng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Xê-bu-lun là những hào kiệt coi thường cái chết;Náp-ta-li cũng vậy, sẵn sàng hy sinh mạng sống ở chốn sa trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sa-bu-luân là những hào kiệt coi thường cái chết; Nép-ta-li cũng vậy, sẵn sàng hy sinh mạng sống ở chốn sa trường.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng dân Xê-bu-lôn liều mạng,cũng như dân Nép-ta-li trên chiến trường.

和合本修訂版 (RCUV)

19「君王都來爭戰;那時迦南諸王在米吉多水旁的他納爭戰,卻得不到擄掠的銀錢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các vua đến chiến tranh, Các vua Ca-na-an chiến tranh Tại Tha-a-nác, tại nước Mê-ghi-đô; Song chẳng cướp lấy được tiền bạc!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các vua kéo đến, họ ra nghênh chiến;Các vua Ca-na-an tiến côngỞ Tha-a-nác, bên dòng nước Mê-ghi-đô;Nhưng chẳng cướp được tiền bạc của chúng tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các vua kéo đến, họ liền tiến đánh;Họ đánh các vua Ca-na-an ở Ta-a-nách, bên dòng nước Mê-ghi-đô;Họ chẳng màng gì đến tiền bạc của chiến lợi phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các vua kéo đến, họ liền tiến đánh; Họ đánh các vua Ca-na-an, Ở Ta-a-nác, bên giòng nước Mê-ghi-đô; Họ chẳng màng đến chiến lợi phẩm bạc tiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các vua đến đánh nhau.Lúc đó các vua Ca-na-an đánh nhau ở Ta-nát, gần nước Mê-ghi-đô.Nhưng chúng không cướp được vàng hay tài sản của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

20星宿從天上爭戰,從它們的軌道攻擊西西拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các từng trời có dự vào chiến trận; Những ngôi sao cứ theo đường mình mà đánh Si-sê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các tầng trời cũng tham gia chiến trận,Những ngôi sao theo đường mình tiến đánh Si-sê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trên trời, các vì sao chiến đấu;Chúng theo quỹ đạo của chúng mà đánh Si-sê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trên trời, các vì sao chiến đấu; Theo tuyến đường mình mà đánh hạ Si-sê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các ngôi sao chiến đấu từ trên trời;từ các lối đi của chúng,chúng đánh Xi-xê-ra.

和合本修訂版 (RCUV)

21基順的急流沖走他們,古老的急流,基順的急流。我的靈啊,努力前進!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khe Ki-sôn đã kéo trôi chúng nó, Tức là khe Ki-sôn đời xưa. Hỡi linh hồn ta, ngươi có giày đạp năng lực dưới chân!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Dòng thác Ki-sôn cuốn trôi quân thù,Tức là dòng thác Ki-sôn ngày xưa.Hỡi linh hồn ta, hãy bước đi mạnh mẽ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dòng nước ở Ki-sôn đã cuốn trôi chúng mất;Dòng nước lũ của Ki-sôn đã lôi cuốn chúng đi.Hỡi linh hồn ta, hãy dũng mãnh tiến lên!

Bản Dịch Mới (NVB)

21Giòng nước ở Ki-sôn đã cuốn trôi chúng mất; Giòng nước lũ của Ki-sôn đã lôi cuốn chúng đi. Hỡi linh hồn ta, hãy dũng mãnh tiến lên!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sông Ki-sôn cuốn trôi những binh sĩ của Xi-xê-ra,sông xưa đó, tức sông Ki-sôn.Linh hồn ta ơi, hãy tiến lên lấy sức mạnh!

和合本修訂版 (RCUV)

22「那時馬蹄踢踏,壯馬奔馳飛騰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, vó ngựa bèn giậm đất, Vì cớ những chiến sĩ sải, sải chạy mau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, tiếng vó ngựa dồn dập,Những con chiến mã phi nước đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tiếng vó ngựa vang lên dồn dập;Tiếng ngựa phi rền dội khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tiếng vó ngựa vang lên dồn dập, Tiếng ngựa phi vang dội khắp nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc bấy giờ tiếng vó ngựa rầm rập trên đất.Những con ngựa oai hùng của Xi-xê-ra phi nhanh, phi nhanh.

和合本修訂版 (RCUV)

23「耶和華的使者說:『要詛咒米羅斯,重重詛咒其中的居民,因為他們不來幫助耶和華,不來幫助耶和華攻擊壯士。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sứ giả của Đức Giê-hô-va phán: Hãy rủa sả Mê-rô; Hãy rủa sả, rủa sả dân cư của nó! Vì chúng nó không đến tiếp trợ Đức Giê-hô-va, Không đến tiếp trợ Đức Giê-hô-va đánh các dõng sĩ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sứ giả của Đức Giê-hô-va truyền: ‘Hãy nguyền rủa Mê-rô;Hãy nguyền rủa thậm tệ dân cư nó!Vì chúng không đến hỗ trợ Đức Giê-hô-va,Không hỗ trợ Đức Giê-hô-va đánh quân cường bạo!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Thiên sứ của CHÚA phán, ‘Hãy nguyền rủa Mê-rô,Hãy nguyền rủa dân cư của nó thật thậm tệ,’Vì chúng chẳng chịu đến giúp đỡ CHÚA,Chúng không đến giúp đỡ CHÚA đánh bại quân tàn bạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thiên sứ của CHÚA phán: ‘Hãy rủa sả Mê-rô, Hãy rủa sả dân cư của nó cách thậm tệ.’ Vì chúng chẳng chịu đến giúp đỡ CHÚA, Chúng không đến giúp đỡ CHÚAĐánh lại những kẻ cường bạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Thiên sứ của CHÚA bảo,‘Nguyền cho thành Mê-rốt bị nguyền rủa.Hãy nguyền rủa cay độc dân cư nó,vì chúng không đến giúp CHÚA.Chúng không đánh lại kẻ thù hùng mạnh.’

和合本修訂版 (RCUV)

24「願基尼希百的妻子雅億比眾婦人多得福氣,比帳棚中的婦人更蒙福祉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nguyện cho Gia-ên, vợ Hê-be, người Kê-nít, Được phước giữa các người đàn bà! Nguyện người được phước giữa các đàn bà ở trong trại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nguyện cho Gia-ên, vợ Hê-be, người Kê-nít,Được phước nhất trong các phụ nữ!Nguyện nàng được phước nhất giữa các phụ nữ sống trong các lều trại!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Người phụ nữ được phước nhất là Gia-ên vợ của Hê-be người Kê-ni;Ấy là người phụ nữ được phước nhất trong các bà nội trợ sống trong lều trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người phụ nữ được phước nhất là Gia-ên, Vợ của Hê-be, người Kê-nít, Ấy là người phụ nữ được phước nhất trong các bà nội trợ sống trong lều trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nguyền Gia-ên, vợ Hê-be người Kê-nít,được phước hơn tất cả các đàn bà sống trong lều.

和合本修訂版 (RCUV)

25西西拉求水,雅億給他奶,用貴重的碗裝乳酪給他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Si-sê-ra xin nước, nàng đem cho sữa; Nàng lấy chén kẻ sang trọng mà thết mỡ sữa cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Si-sê-ra xin nước nhưng nàng cho sữa,Nàng lấy chén sang trọng mà đãi sữa chua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Hắn hỏi nước, bà đem cho sữa,Dùng chén sang bà đem sữa béo tiến dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hắn hỏi nước, nàng đem cho sữa, Dùng chén sang đem sữa béo tiến dâng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Xi-xê-ra xin nước,nhưng Gia-ên cho hắn uống sữa.Đựng trong chén cho xứng với quan quyền,nàng đem sữa cho hắn.

和合本修訂版 (RCUV)

26雅億左手拿着帳棚的橛子,右手拿着工匠的錘子,擊打西西拉,打碎他的頭,打破穿透他的太陽穴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Một tay nàng nắm lấy cây nọc Còn tay hữu cầm cái búa người thợ; Nàng đánh Si-sê-ra, bửa đầu hắn ra, Đập bể đầu và đâm lủng màng tang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Một tay nàng nắm cây cọc,Còn tay phải cầm búa của người thợ.Nàng đánh Si-sê-ra,Bổ đầu hắn ra,Đập vỡ đầu và đâm thủng màng tang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tay trái bà cầm chiếc cọc, tay phải bà cầm cái búa của các lao công;Bà đóng vào Si-sê-ra một nhát,Ðập bể đầu và đâm thủng màng tang.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tay trái nàng cầm chiếc cọc, Tay phải nàng cầm cái búa của các lao công; Nàng đóng vào đầu Si-sê-ra một nhát, Đập bể đầu và đâm thủng màng tang.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Gia-ên với tay lấy cây cọc lều.Tay phải nàng với lấy cái búa của người thợ.Nàng đập Xi-xê-ra!Nàng bửa đầu hắn ra!Nàng bửa và xoi lủng đầu hắn!

和合本修訂版 (RCUV)

27西西拉在她腳下曲身,仆倒,躺臥,在她腳下曲身,仆倒;他在哪裏曲身,就在哪裏仆倒,死亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hắn xỉu, té, nằm tại chân nàng. Hắn xỉu, té tại chân nàng; Và tại chỗ hắn xỉu, hắn té chết cứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Hắn ngã gục, té quỵ,Nằm sóng sượt dưới chân nàng.Dưới chân nàng hắn ngã quỵ té nhào.Chỗ ngã gục, hắn nằm chết cứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Hắn gục xuống, ngã quỵ, nằm bất động nơi chân bà;Hắn gục xuống nơi chân bà và ngã quỵ;Hắn gục xuống nơi nào, hắn chết ngay nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hắn gục xuống, ngã quỵ, Nằm bất động nơi chân nàng; Hắn gục xuống nơi chân nàng, ngã quỵ; Hắn gục xuống nơi nào, hắn ngã chết ngay nơi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hắn ngã quỵ nơi chân Gia-ên.Hắn ngã quỵ và nằm dài ra đó.Hắn quỵ ngã nơi chân nàng.Hắn té xuống.Nơi Xi-xê-ra quỵ ngã, hắn té xuống tắt hơi!

和合本修訂版 (RCUV)

28西西拉的母親從窗戶裏往外觀看,她在窗格子中哀號:『他的戰車為何遲遲未歸?他的車輪為何走得那麼慢呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Mẹ của Si-sê-ra ở cửa sổ xem thấy, Bèn kêu qua song mặt võng mà rằng: “Vì sao xe con đến chậm trễ? Tại sao các xe con đi chậm dường ấy!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Mẹ của Si-sê-ra nhìn qua cửa sổ,Từ sau rèm thưa, bà bỗng thét lên:‘Vì sao xe của con tôi đến trễ?Cớ sao vó ngựa con tôi về chậm thế kia?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Mẹ của Si-sê-ra ngóng trông qua cửa sổ,Bà nhìn qua màng thưa che cửa, và hỏi rằng,‘Tại sao xe chiến mã của con ta chưa về?Tại sao tiếng vó ngựa của chiến xa của con ta chưa vang dội?’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Mẹ của Si-sê-ra ngóng trông qua cửa sổ, Bà nhìn qua màng thưa che cửa, hỏi rằng: ‘Tại sao xe chiến mã của con ta chưa về? Tại sao tiếng vó ngựa của chiến xa con ta chưa vang dội?’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mẹ Xi-xê-ra trông qua cửa sổ,nhìn qua bức màn và hỏi lớn,‘Tại sao xe con đến chậm vậy?Tại sao tiếng ngựa kéo xe Xi-xê-ra bị chậm trễ?’

和合本修訂版 (RCUV)

29她聰明的宮女回答她,她也自言自語說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Những kẻ khôn ngoan trong bọn hầu người trả lời, Mà mẹ hắn cũng nói thầm, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Những nàng hầu khôn ngoan nhất trả lời,Và chính mẹ hắn cũng nhủ thầm:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Những nữ nhân hầu hạ khôn khéo lựa lời giải đáp,Chính bà cũng tự trả lời và thầm nghĩ:

Bản Dịch Mới (NVB)

29Những nữ nhân hầu hạ khôn khéo lựa lời giải đáp, Chính bà cũng tự trả lời và thầm nghĩ:

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đứa tớ gái khôn ngoan nhất của bà trả lời,và mẹ Xi-xê-ra nhủ thầm,

和合本修訂版 (RCUV)

30『或許他們得了戰利品而分,每個壯士得了一兩個女子?西西拉得了彩衣為擄物,得了繡花的彩衣為掠物,這兩面繡花的彩衣,披在頸項上作為戰利品。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30”Chúng há chẳng tìm được của cướp sao? Họ há chẳng phải chia phân của đó ư? Một vài con gái cho mỗi người chiến sĩ, Một của cướp bằng vải nhuộm về phần Si-sê-ra: Một của cướp bằng vải nhuộm thêu! Một cái áo vải nhuộm, hai cái áo vải thêu, Cho cổ của người thắng trận!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30‘Chẳng phải họ tìm được và phân chia chiến lợi phẩm đó sao?Một hoặc hai thiếu nữ cho mỗi chiến binh,Chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm dành cho Si-sê-ra.Chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm thêu, một tấm vải nhuộm,Hai tấm vải thêu, trên cổ các tù binh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30‘Há chẳng phải chúng đã kiếm được và đang bận chia nhau chiến lợi phẩm đấy sao?Một hay hai phụ nữ cho mỗi chàng chiến sĩ;Những chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm thì dành cho Si-sê-ra,Ô những tấm vải thêu và nhuộm đẹp biết bao!Há chẳng phải hai tấm vải thêu và nhuộm đẹp sẽ là chiến lợi phẩm làm khăn choàng cổ cho ta hay sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

30‘Há chẳng phải chúng đã kiếm được và đang chia nhau chiến lợi phẩm đấy sao? Một hay hai phụ nữ cho mỗi chàng chiến sĩ; Những chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm thì dành cho Si-sê-ra, Ô những tấm vải thêu và nhuộm đẹp, Há chẳng phải hai tấm vải thêu và nhuộm đẹp Sẽ là chiến lợi phẩm làm khăn choàng cổ cho ta hay sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

30‘Chắc hẳn họ đang cướp lột dân mà họ chiến thắng!Chắc hẳn họ đang chia nhau các của cướp!Mỗi binh sĩ được chia cho một hoặc hai thiếu nữ.Chắc Xi-xê-ra đang lấy các miếng vải nhuộm cho mình.Chắc họ đang lấy mấy miếng vải nhuộm,vải thêu choàng vào cổ các binh sĩ chiến thắng!’

和合本修訂版 (RCUV)

31「耶和華啊,願你的仇敵都這樣滅亡!願愛你的人如太陽上升,大發光輝!」於是這地太平四十年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ôi, Đức Giê-hô-va! nguyện hết thảy kẻ cừu địch Ngài đều hư mất như vậy! Nguyện những kẻ yêu mến Ngài được giống như mặt trời, Khi mọc lên rực rỡ! Đoạn, xứ được hoà bình trong bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lạy Đức Giê-hô-va, trông cho mọi kẻ thù của Ngài đều bị tiêu diệt như vậy.Còn những người yêu kính Ngài sẽ giống như mặt trời mọc lên rực rỡ!”Sau đó, xứ sở được hòa bình trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Lạy CHÚA, nguyện tất cả những kẻ thù của Ngài đều bị diệt vong như vậy!Nguyện những kẻ yêu mến Ngài sẽ giống như mặt trời mọc lên rạng rỡ.”Sau đó xứ được hòa bình bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Lạy CHÚA, nguyện tất cả những kẻ thù của Ngài đều bị diệt vong như vậy! Nguyện những kẻ yêu mến Ngài sẽ giống như Mặt trời mọc lên rạng rỡ.” Rồi xứ được hòa bình trong bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Lạy CHÚA xin hãy khiến các kẻ thù Ngài chết kiểu đó!Nhưng xin cho những ai yêu mến Ngài mạnh mẽ như mặt trời mọc!”Rồi xứ được hưởng thái bình trong bốn mươi năm.