So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Naaiv se Saa^lo^morn nyei cong-mengh waac.Cong-mengh nyei dorn bun die duqv njien-youh,mv baac hngongx nyei dorn hoic maa nzauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Con trai khôn ngoan làm vui cha mình; Nhưng đứa ngu muội gây buồn cho mẹ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là các châm ngôn của Sa-lô-môn:Con khôn ngoan làm cho cha vui vẻ,Nhưng con ngu dại khiến mẹ buồn phiền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Các câu châm ngôn của Sa-lô-môn.Con khôn ngoan làm cha vui vẻ;Con ngu dại khiến mẹ buồn lo.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đứa con trai khôn ngoan làm cho cha mình vui vẻ, Nhưng đứa con trai ngu dại gây cho mẹ mình buồn phiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là những châm ngôn của Sô-lô-môn:Con trai khôn ngoan làm cha mình vui,nhưng con trai ngu dại gây buồn khổ cho mẹ nó.

Ging-Sou (IUMINR)

2Zoux maiv zingx duqv daaih nyei zinh zoih maiv lamh longc,mv baac zoux duqv horpc nyei sic haih njoux mienh maiv zuqc daic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Của phi nghĩa chẳng được ích chi; Song sự công bình giải cứu khỏi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Của phi nghĩa chẳng lợi ích gì,Nhưng đức công chính cứu người khỏi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Của cải phi nghĩa chẳng ích lợi gì,Nhưng đức công chính cứu ta khỏi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Của phi nghĩa không sinh lời, Nhưng sự công chính giải cứu khỏi sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Của bất nghĩa không có giá trị gì,những ai công chính sẽ cứu mình khỏi chết.

Ging-Sou (IUMINR)

3Ziouv maiv bun kuv mienh ngorc,mv baac ninh dangv jienv maiv bun orqv mienh duqv ninh mbuo cei nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va không để linh hồn người công bình chịu đói khát; Nhưng Ngài xô đuổi sự ước ao của kẻ ác đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va không để linh hồn người công chính phải đói khát,Nhưng Ngài loại bỏ tham vọng của kẻ gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA không để người ngay lành bị đói,Nhưng Ngài làm cho khát vọng của kẻ gian ác không thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA không để người công chính đói khát, Nhưng Ngài từ khước lòng thèm muốn của kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa không bao giờ để người lành bị đói khổ,nhưng Ngài cản không cho kẻ ác đạt được ý muốn.

Ging-Sou (IUMINR)

4Buoz lueic bun mienh zuqc jomc,mv baac buoz jienh bun mienh butv zoih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kẻ làm việc tay biếng nhác trở nên nghèo hèn; Còn tay kẻ siêng năng làm cho được giàu có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bàn tay lười biếng khiến cho nghèo khó,Còn bàn tay siêng năng hẳn sẽ làm giàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tay biếng nhác sẽ trở nên nghèo khó;Tay siêng năng sẽ có giàu sang.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cánh tay lười biếng gây nên nghèo khổ Nhưng bàn tay siêng năng làm cho giàu có.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai lười biếng sẽ nghèo khổ,nhưng ai chịu khó sẽ được giàu có.

Ging-Sou (IUMINR)

5Guai nyei dorn taux nqaai gorng siou cun-gaeng,mv baac gaatv nyei ziangh hoc bueix m'njormh nyei dorn se zuqc nyaiv nyei dorn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ai thâu trữ trong mùa hè là con trai khôn ngoan; Song kẻ ngủ lúc mùa gặt là con trai gây cho sỉ nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người thu trữ trong mùa hè là con khôn ngoan,Nhưng kẻ ngủ vùi trong mùa gặt là con sỉ nhục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðứa con biết thâu trữ trong mùa hè là đứa con khôn ngoan;Ðứa con mê ngủ trong mùa gặt là đứa con mang về xấu hổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người nào thâu trữ trong mùa hè là đứa con khôn ngoan; Kẻ ngủ trong mùa gặt là đứa con sỉ nhục.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai thu chứa hoa quả đúng mùa là khôn ngoan,nhưng kẻ ngủ suốt mùa gặt là điều sỉ nhục.

Ging-Sou (IUMINR)

6Kuv mienh duqv fuqv-loqc,mv baac orqv mienh nyei nzuih bingx jienv oix zoux doqc nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Có phước lành giáng trên đầu kẻ công bình; Nhưng miệng kẻ ác giấu sự cường bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đầu người công chính được ban phước lành,Nhưng miệng kẻ gian ác chất chứa điều tàn bạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðầu người ngay lành nhận được nhiều ân phước,Còn miệng kẻ ác gian tiềm ẩn những bạo tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phước lành ở trên đầu người công chính, Nhưng miệng kẻ gian ác che giấu điều hung bạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người nhân lành sẽ được nhiều ân phúc,nhưng miệng kẻ ác che dấu điều hung bạo.

Ging-Sou (IUMINR)

7Jangx kuv mienh haiz hnangv duqv fuqv,mv baac orqv mienh nyei mbuox mienh la'kuqv, hnangv benx ga'naaiv-huv nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kỷ niệm người công bình được khen ngợi; Song tên kẻ gian ác rục đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Kỷ niệm của người công chính được khen ngợi,Còn tên tuổi kẻ gian ác sẽ mục nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tưởng nhớ đến người ngay lành là một điều phước hạnh,Còn tên tuổi kẻ ác gian bị rục rữa trong giá lạnh của lãng quên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Kỷ niệm của người công chính là một phúc lành, Nhưng tên của kẻ gian ác sẽ mục nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người nhân đức để lại những nguồn phước hạnh,nhưng tên tuổi kẻ ác sẽ bị tiêu diệt.

Ging-Sou (IUMINR)

8Hnyouv cong-mengh nyei mienh oix ei jienv leiz-latc,mv baac la'guaih gorngv hngongx nyei jauv wuov deix, oix zuqc baaic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người có lòng khôn ngoan, nhận tiếp những điều răn; Nhưng kẻ có miệng ngu muội phải bị sa ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tấm lòng khôn ngoan đón nhận điều răn,Nhưng môi miệng ngu dại sẽ bị diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Người có lòng khôn ngoan đón nhận những lời răn bảo,Nhưng kẻ dại dột lắm lời sẽ lảo đảo ngã nhào.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lòng khôn ngoan chấp nhận mệnh lệnh; Nhưng môi miệng ngu dại sẽ đưa đến hủy hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người khôn làm theo điều chỉ bảo,nhưng kẻ nói nhiều sẽ bị tổn hại.

Ging-Sou (IUMINR)

9Yangh ziepc zuoqv nyei jauv wuov deix duqv baengh orn nyei yangh,gan ngau njuotv nyei jauv wuov deix ziouc biux mengh cuotv daaih aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nào theo sự ngay thẳng đi vững chắc; Còn kẻ làm cong vạy đường lối mình bị chúng biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người sống ngay thẳng sẽ được an toàn,Còn kẻ theo đường lối quanh co sẽ bị vạch trần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người nào bước đi trong sự liêm khiết sẽ an tâm vững tiến,Nhưng ai theo lối gian tà sớm muộn gì bản chất sẽ hiện ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người sống ngay thẳng sẽ sống an toàn, Nhưng đường lối gian tà sẽ bị phát giác.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai thanh liêm sẽ sống bình an,nhưng kẻ bất lương sẽ bị bại lộ.

Ging-Sou (IUMINR)

10Mienh nyapc m'zing zoux cuotv sic,mv baac bungx laangc nyei kuinx mienh wuov deix, liepc baengh orn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ nào nheo mắt làm cho ưu sầu; Còn ai có miệng ngu muội bị sa ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻ nheo mắt hiểm độc gây ra đau khổ,Và môi miệng ngu dại sẽ bị diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ai nháy mắt ra dấu để đồng tình làm bậy sẽ gây nên sầu não,Còn người thẳng thắn phê bình xây dựng sẽ đem lại hòa bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người nháy mắt làm hiệu gây nên sầu não, Và môi miệng ngu dại sẽ đưa đến hủy hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Kẻ dùng mắt mình làm dấu sẽ gặp lôi thôi,và ai nói nhiều sẽ gặp tổn hại.

Ging-Sou (IUMINR)

11Kuv mienh nyei nzuih benx ziangh maengc nyei wuom-zingv,mv baac orqv mienh nyei nzuih bingx oix zoux doqc nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Miệng người công bình là một nguồn sự sống; Nhưng miệng kẻ hung ác giấu sự cường bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Miệng của người công chính là nguồn sự sống,Nhưng miệng kẻ gian ác chất chứa bạo tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Miệng người ngay lành là nguồn sự sống,Còn miệng kẻ gian ác tống ra bao hung hiểm ẩn tàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Miệng người công chính là nguồn sự sống, Nhưng miệng kẻ gian ác che giấu điều hung bạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lời nói của người tốt giống như suối nước tươi mát,nhưng miệng kẻ ác sẽ bị thiệt hại.

Ging-Sou (IUMINR)

12Nzorng nyei jauv coqv cuotv nzaeng jaax nyei sic,mv baac se gorngv hnamv mienh ziouc guangc yietc zungv zoux dorngc nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sự ghen ghét xui điều cãi lộn; Song lòng thương yêu lấp hết các tội phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sự thù ghét sinh ra tranh cãi,Lòng yêu thương khỏa lấp mọi tội tình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sự ghen ghét sẽ gây ra cãi vã,Nhưng tình yêu thương khỏa lấp mọi phiền lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thù ghét gây ra xung đột, Nhưng tình yêu thương che đậy mọi vi phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sự ghen ghét gây ra điều lôi thôi,còn tình yêu thương tha thứ mọi lỗi lầm.

Ging-Sou (IUMINR)

13Mengh baeqc nyei mienh nyei nzuih maaih wuonh zaang,mv baac maiv hiuv haaix nyungc nyei mienh puix duqv biaav mborqv diqc daanz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trên môi miệng người thông sáng có sự khôn ngoan; Nhưng roi vọt dành cho lưng kẻ thiếu trí hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sự khôn ngoan tìm thấy trên môi người hiểu biết,Nhưng roi vọt dành cho lưng kẻ ngu si.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lời khôn ngoan thoát ra từ môi người hiểu biết,Nhưng roi đòn đặc biệt dành cho lưng kẻ chẳng nghĩ suy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khôn ngoan được tìm thấy trên môi miệng người hiểu biết, Nhưng roi vọt dành cho lưng kẻ thiếu trí hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sự khôn ngoan ở trên lưỡi người thông minh,nhưng roi đập xuống lưng kẻ ngu dại.

Ging-Sou (IUMINR)

14Cong-mengh mienh siou jienv wuonh zaang,mv baac mienh hngongx mienh gorngv nyei waac bun baaic waaic nyei sic taux fatv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người khôn ngoan dành để sự tri thức; Nhưng tại cớ miệng kẻ ngu muội sự bại hoại hòng đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người khôn ngoan tích lũy tri thức,Miệng kẻ ngu dại đem hủy diệt đến gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người khôn ngoan luôn trau dồi thêm tri thức,Còn kẻ dại dột lắm lời tức rước họa vào thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người khôn ngoan tích trữ tri thức, Nhưng môi miệng kẻ ngu dại đem hủy hoại đến gần.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người khôn ngoan thận trọng khi nói ra điều mình biết,còn miệng kẻ ngu dại mang tai hoạ cho mình.

Ging-Sou (IUMINR)

15Butv-zoih mienh nyei zinh zoih benx ninh wuonv nyei zingh.Mv baac mienh jomc mienh jomc nyei jauv bun ninh mbuo zuqc baaic waaic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tài sản kẻ giàu có là cái thành kiên cố của người; Song sự hư nát của người khốn khổ là sự nghèo nàn của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tài sản là thành trì kiên cố của người giàu có,Sự suy sụp là thảm cảnh của kẻ nghèo nàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tài sản của người giàu có là thành trì của họ,Còn cảnh khốn khó của người nghèo rõ là cảnh lầm than.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tài sản người giàu có là thành trì kiên cố của người; Sự hủy hoại của kẻ nghèo là sự nghèo khó của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ giàu được bảo vệ nhờ tiền nhiều,nhưng kẻ nghèo bị tổn hại vì thiếu tiền.

Ging-Sou (IUMINR)

16Kuv mienh nyei fin-kouv dorh mienh duqv maengc ziangh,mv baac orqv mienh duqv nyei buonc se dorh mienh baamz zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lao khổ của người công bình hướng về sự sống; Còn hoa lợi kẻ hung ác chiều về tội lỗi

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Công lao của người công chính hướng về sự sống,Còn hoa lợi kẻ gian ác hướng về tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Công lao khó nhọc của người ngay lành dẫn đến sự sống;Hoa lợi của kẻ gian ác là phương tiện để nó phạm tội thêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Công lao của người công chính dẫn đến sự sống; Lợi lộc của kẻ gian ác dẫn đến tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Phần thưởng của người công chính là sự sống,còn lợi tức của kẻ ác là sự trừng phạt.

Ging-Sou (IUMINR)

17Ei jienv njaaux nyei waac wuov deix yiem ziangh maengc nyei jauv.Mv baac haaix dauh ngaengc jienv gorngv-njaaux nyei waac ziouc mingh dorngc jauv aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kẻ nghe lời khuyên dạy ở trong đường sự sống; Nhưng ai quên sự quở trách phải lầm lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người tuân giữ lời khuyên dạy, đi trong đường sự sống;Kẻ từ chối sự quở trách hẳn phải lạc lầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người vâng giữ lời giáo huấn là người đi theo đường sự sống,Nhưng kẻ khước từ lời quở trách ắt sẽ bị lạc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ai nghe lời giáo huấn ở trên đường dẫn đến sự sống, Nhưng kẻ khước từ sự quở trách sẽ bị lầm lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai chịu sửa dạy là đi theo đường sự sống,còn kẻ xem thường sự sửa trị sẽ dẫn kẻ khác lầm lạc.

Ging-Sou (IUMINR)

18Haaix dauh bingx jienv nzorng nyei sic maaih gorngv-baeqc nyei nzuih.Haaix dauh cuotv nzuih gorngv waac-huv benx mienh hngongx mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người giấu sự ghen ghét có môi dối giả; Và ai rải điều nói hành là kẻ ngu dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kẻ giấu sự thù ghét có môi giả dối,Ai buông lời vu khống là kẻ ngu si.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kẻ có lòng ghen ghét che dấu lòng mình bằng môi dối trá;Kẻ đồn đãi lời vu oan quả là kẻ dại khờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kẻ che giấu lòng thù ghét là kẻ có môi giả dối, Và người buông ra lời nói hành là người ngu dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người che giấu điều ganh ghét là kẻ dối trá.Kẻ loan tin đồn là dại.

Ging-Sou (IUMINR)

19Gorngv camv waac camv, simv maiv ndutv baamz zuiz nyei jauv,mv baac mienh guai mienh nyienz duqv ganh nyei nzuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hễ lắm lời, vi phạm nào có thiếu; Nhưng ai cầm giữ miệng mình là khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hễ lắm lời, vi phạm nào có thiếu;Nhưng ai cầm giữ môi miệng là người khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người nói nhiều sẽ không thiếu điều vấp phạm,Còn người khôn ngoan thận trọng trong lời nói của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hễ nhiều lời thì sẽ không thiếu vấp phạm, Nhưng người khôn ngoan gìn giữ môi miệng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nói nhiều chỉ đưa đến lỗi lầm;còn ai canh chừng miệng lưỡi mình là khôn.

Ging-Sou (IUMINR)

20Kuv mienh nyei waac hnangv zien nyaanh,orqv mienh nyei hnyouv hnamv nyei jauv maiv zic zinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lưỡi người công bình giống như bạc cao; Còn lòng kẻ hung ác không ra gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lưỡi người công chính như bạc quý,Lòng kẻ ác gian chẳng đáng giá gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lưỡi người ngay lành giống như bạc thượng hảo hạng,Nhưng trí kẻ gian ác thật chẳng đáng vài xu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lưỡi người công chính là bạc nguyên chất; Lòng người gian ác không có giá trị gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lời nói của người nhân đức như bạc nguyên chất,nhưng tư tưởng của kẻ ác chẳng có giá trị gì.

Ging-Sou (IUMINR)

21Kuv mienh nyei nzuih gorngv nyei waac yungz mienh camv,mv baac mienh hngongx mienh zuqc daic laaix maiv hiuv haaix nyungc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Môi miệng người công bình nuôi dạy nhiều người; Nhưng kẻ ngu dại chết, vì thiếu trí hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Môi người công chính nuôi sống nhiều người,Còn kẻ ngu dại chết vì thiếu hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Môi người ngay lành nuôi được nhiều người sống,Còn kẻ dại khờ phải chịu chết vì thiếu nghĩ suy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Môi miệng người công chính nuôi dưỡng nhiều người, Nhưng những kẻ ngu dại chết vì thiếu trí hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lời nói của người nhân đức giúp đỡ kẻ khác,nhưng kẻ dại dột sẽ chết vì thiếu hiểu biết.

Ging-Sou (IUMINR)

22Se Ziouv ceix fuqv bun mienh butv zoih,ninh yaac maiv jaa you-nzauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phước lành của Đức Giê-hô-va làm cho giàu có; Ngài chẳng thêm sự đau lòng gì lẫn vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phước lành của Đức Giê-hô-va làm cho giàu có;Ngài chẳng thêm vào đó đau khổ nhọc nhằn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Phước hạnh của CHÚA làm ta nên giàu có;Ngài chẳng thêm nỗi phiền muộn gì vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phước lành của CHÚA làm nên giàu có; Ngài cũng không thêm buồn phiền cặp theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phước lành của Chúa ban của cải,còn vất vả cũng chẳng thêm được gì.

Ging-Sou (IUMINR)

23Mienh hngongx mienh zoux dorngc ninh mbuo haiz oix nyei,mv baac mengh baeqc nyei mienh a'hneiv cong-mengh nyei jauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kẻ thiếu trí hiểu coi sự làm ác như chơi; Nhưng người thông sáng thích sự khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Kẻ ngu dại xem việc gây tội ác như trò vui,Nhưng người thông sáng yêu thích sự khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Kẻ điên dại coi việc làm ác giống như trò tiêu khiển,Còn người trí thức được vui khi xử sự cách khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người ngu dại coi hành động ác là thích thú,Nhưng người sáng suốt vui thích trong sự khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Kẻ dại thích làm bậy,còn người hiểu biết thích làm việc khôn.

Ging-Sou (IUMINR)

24Orqv mienh gamh nziex nyei zungv oix zunc zaaic ninh,mv baac kuv mienh oix duqv nyei zungv duqv aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Điều gì kẻ hung ác sợ sệt, ắt sẽ xảy đến cho nó; Nhưng kẻ công bình sẽ được như ý mình ước ao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Điều kẻ gian ác khiếp sợ sẽ xảy ra cho nó,Nhưng điều người công chính ước ao sẽ được ban cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kẻ gian ác sợ điều nào sẽ bị trao cho điều ấy;Người ngay lành ước điều chi thì điều ấy được ban cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Điều kẻ ác lo sợ sẽ xảy ra cho nó, Nhưng điều người công chính ước ao sẽ được ban cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Kẻ ác sẽ lãnh điều chúng nó sợ,còn người nhân đức sẽ nhận được điều mình ao ước.

Ging-Sou (IUMINR)

25Nziaaux-jieqv jiex mingh, ziouc maiv maaih orqv mienh aqv,mv baac kuv mienh duqv liepc wuonv taux yietc liuz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi gió trốt thổi qua, kẻ hung ác không còn nữa; Song nền của người công bình còn đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi giông bão thổi qua, kẻ ác không còn nữa,Nhưng nền móng người công chính mãi mãi vững bền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi cơn giông tố qua rồi kẻ ác sẽ không còn nữa,Nhưng người ngay lành sẽ được vững lập đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi giông tố thổi qua, kẻ ác sẽ không còn nữa, Nhưng nền móng của người công chính còn đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trận bão sẽ thổi bay kẻ ác đi,nhưng người nhân đức sẽ đứng vững vàng.

Ging-Sou (IUMINR)

26Paaiv mienh lueic mienh mingh zoux haaix nyungc,weic paaiv ninh wuov deix ninh se hnangv wuom-sui bun nyaah njienz,yaac hnangv douz-sioux bieqc m'zing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Như giấm ghê răng, như khói cay mắt, Kẻ làm biếng nhác đối với người sai khiến nó là vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Như giấm làm ghê răng, khói làm cay mắt,Kẻ lười biếng đối với người sai nó là như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Như giấm làm ghê răng thể nào, như khói làm cay mắt thể nào,Kẻ biếng nhác cũng như vậy đối với người sai bảo nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Như giấm làm ê răng, như khói làm cay mắt; Kẻ lười biếng đối với người sai phái nó cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Kẻ biếng nhác làm hại người chủ sai mình đi,như giấm buốt răng hay khói cay mắt.

Ging-Sou (IUMINR)

27Mienh taaih Ziouv bun ziangh nyei hnoi-nyieqc jaa ndaauv,mv baac orqv mienh nyei hnyangx-soux nangv njiec.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sự kính sợ Đức Giê-hô-va gia thêm ngày tháng; Còn năm tuổi kẻ ác sẽ bị giảm bớt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sự kính sợ Đức Giê-hô-va gia tăng ngày tháng,Còn tuổi đời kẻ ác sẽ bị rút ngắn đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kính sợ CHÚA làm gia thêm tuổi thọ,Nhưng tuổi kẻ gian tà quả có giảm bớt đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kính sợ CHÚA sẽ gia tăng ngày tháng, Nhưng năm thọ của kẻ ác sẽ bị cắt ngắn đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ai kính sợ Chúa sẽ sống lâu,nhưng đời của kẻ ác sẽ bị cắt ngắn.

Ging-Sou (IUMINR)

28Kuv mienh maaih lamh hnamv nyei setv mueiz se njien-youh,mv baac orqv mienh hnamv oix duqv nyei, setv mueiz maiv duqv haaix nyungc aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sự trông mong của người công bình giáp sự vui vẻ; Còn sự trông đợi của kẻ ác sẽ hư mất đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hi vọng của người công chính dẫn đến niềm vui,Còn sự trông đợi của kẻ ác sẽ tan biến đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người ngay lành hy vọng và cuối cùng được vui thỏa,Còn kẻ gian ác trông mong nhưng rốt cục chẳng có gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hy vọng của người công chính là sự vui vẻ, Nhưng sự trông đợi của kẻ ác sẽ tiêu tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Niềm hi vọng của người lành mang lại vui mừng,còn hi vọng kẻ ác sẽ tiêu tan.

Ging-Sou (IUMINR)

29Ziouv zoux hnyouv zingx nyei mienh kaux wuonv nyei dorngx,mv baac bun zoux orqv sic nyei mienh zuqc mietc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Con đường của Đức Giê-hô-va như một đồn lũy cho người ngay thẳng; Nhưng nó là sự bại hoại cho kẻ làm ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đường lối Đức Giê-hô-va là đồn lũy cho người ngay thẳng,Nhưng là chỗ diệt vong cho kẻ làm ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðường lối CHÚA là thành trì cho người chân chính,Nhưng đó cũng là chỗ diệt vong cho kẻ ác gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đường lối của CHÚA là thành lũy cho người ngay thẳng, Nhưng là sự hủy hoại cho kẻ gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa gìn giữ người liêm chính,nhưng Ngài diệt kẻ ác.

Ging-Sou (IUMINR)

30Kuv mienh yietc liuz maiv zuqc tuix cuotv,mv baac orqv mienh zungv maiv duqv yiem deic-bung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người công bình chẳng hề bị rúng động; Song kẻ ác không được ở trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người công chính chẳng bao giờ bị lay chuyển,Nhưng kẻ gian ác không được ở trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Người ngay lành sẽ không bao giờ bị dứt bỏ,Nhưng kẻ gian ác sẽ không có đất dung thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Người công chính sẽ không bao giờ bị rung chuyển, Nhưng kẻ ác sẽ không tồn tại trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người liêm chính sẽ không bao giờ bị lay chuyển,còn kẻ ác sẽ bị đuổi ra khỏi xứ.

Ging-Sou (IUMINR)

31Kuv mienh nyei nzuih gorngv cuotv cong-mengh nyei waac,mv baac buv longh buv dangv mienh nyei mbietc zungv oix gaatv guangc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Miệng người công bình sanh sự khôn ngoan; Duy lưỡi của kẻ gian tà sẽ bị truất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Miệng người công chính sinh ra sự khôn ngoan,Còn lưỡi của kẻ gian tà sẽ bị cắt mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Miệng người ngay lành nói ra điều khôn ngoan,Còn lưỡi kẻ gian ác sớm muộn gì cũng bị cắt đứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Miệng của người công chính đem lại khôn ngoan, Nhưng lưỡi gian tà sẽ bị cắt đứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người nhân đức nói ra những lời khôn ngoan,nhưng lưỡi của kẻ nói dối sẽ bị cắt đi.

Ging-Sou (IUMINR)

32Kuv mienh nyei nzuih gorngv waac longx,mv baac orqv mienh nyei nzuih kungx gorngv gorngv-baeqc nyei waac hnangv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Môi người công bình biết điều đẹp ý; Nhưng miệng kẻ hung ác chỉ nói sự gian tà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Môi người công chính nói điều tốt đẹp,Miệng kẻ hung ác chỉ nói chuyện gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Môi người ngay lành nói điều đáng nói,Còn miệng kẻ gian ác nói toàn chuyện gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Môi người công chính biết điều thích hợp, Còn miệng kẻ gian ác biết sự gian tà.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Người nhân đức biết điều mình phải nói,nhưng kẻ ác chỉ chuyên nói dối.