So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yiang Sursĩ tỡ ễq lứq cũai lôp na cân canân tỡ bữn pĩeiq; ma án bũi pahỡm cớp cũai cân canân lứq pĩeiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cây cân giả lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Nhưng trái cân đúng được đẹp lòng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va ghê tởm chiếc cân gian dối,Nhưng quả cân đúng làm Ngài hài lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA gớm ghiếc kẻ dùng cây cân giả,Nhưng người cân lường chính xác quả làm đẹp lòng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA ghê tởm cái cân gian trá, Nhưng quả cân đúng làm Ngài hài lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa ghét cái cân gian,nhưng Ngài hài lòng với trái cân đúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cũai achỗn tỗ ễ cỡt casiet; ma cũai rangoaiq dốq asễng tỗ bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi kiêu ngạo đến, sỉ nhục cũng đến nữa; Nhưng sự khôn ngoan vẫn ở với người khiêm nhượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi kiêu ngạo đến, sỉ nhục cũng đến theo;Nhưng sự khôn ngoan vẫn ở với người khiêm nhường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sự kiêu ngạo đến trước, rồi rước sự nhục nhã đến sau,Còn ai khiêm nhường là đi cùng đường với sự khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi kiêu ngạo đến, nhục nhã cũng đến, Nhưng sự khôn ngoan đến với người khiêm nhường.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sự kiêu căng đưa tới nhục nhã;còn sự khiêm nhường dẫn đến khôn ngoan.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cũai tanoang tapứng, ŏ́c tanoang tapứng ki ayông níc án; ma cũai tỡ bữn tanoang tapứng cỡt pupứt cỗ tễ ranáq án táq bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sự thanh liêm của người ngay thẳng dẫn dắt họ; Còn sự gian tà của kẻ bất trung sẽ hủy diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sự liêm chính của người ngay thẳng dẫn dắt họ,Còn sự gian tà của kẻ bất trung hủy diệt chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức liêm khiết của những người chính trực sẽ hướng dẫn họ,Còn tánh bất lương của phường xảo trá sẽ tiêu diệt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tính trung thực của người ngay thẳng hướng dẫn họ, Nhưng sự gian tà của kẻ xảo trá sẽ hủy diệt chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người nhân đức dùng tính lương thiện hướng dẫn mình;còn tính bất lương sẽ tiêu diệt kẻ bất trung.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Máh sanốc ntữn tỡ têq rachuai ntrớu toâq tangái Yiang Sursĩ rablớh cũai; ma ngê tanoang o têq chuai amoong cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong ngày thạnh nộ, tài sản chẳng ích chi cả; Duy công bình giải cứu khỏi sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tài sản chẳng ích lợi gì trong ngày thịnh nộ,Nhưng sự công chính giải cứu khỏi sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong ngày thịnh nộ, của cải giàu có không giúp được gì,Nhưng đức công chính sẽ cứu người ta khỏi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giàu có không lợi ích gì trong ngày thịnh nộ, Nhưng sự công chính giải cứu khỏi sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đến giờ qua đời thì giàu có chẳng ích gì,còn sống phải lẽ sẽ giúp con trong kỳ tai hoạ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cũai tanoang o, ki ŏ́c tanoang o ki táq yỗn dỡi tamoong án ỡt ien khễ; ma cũai loâi, ŏ́c loâi ki táq yỗn dỡi tamoong án cỡt rúng pứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sự công bình của người trọn vẹn ban bằng đường lối người; Nhưng kẻ hung ác vì gian ác mình mà sa ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sự công chính của người trọn vẹn làm cho đường lối người ngay thẳng,Còn sự gian ác của kẻ ác đánh ngã hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðức công chính của những người trọn lành sẽ giữ họ trong đường ngay nẻo chánh;Còn sự gian ác của kẻ gian manh sẽ đánh chúng ngã nhào.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sự công chính của người chính trực làm bằng phẳng đường lối người, Nhưng kẻ ác sẽ sa ngã bởi chính sự gian ác mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sự công chính của người ngay thẳng khiến đời sống người dễ chịu,nhưng kẻ ác sẽ bị diệt trong mưu ác mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ngê tanoang o chuai amoong cũai tanoang tapứng; ma cũai cooc véc chuat loah tâng rabang bữm cỗ tian án lôp noau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sự công bình của người ngay thẳng sẽ giải cứu họ; Song kẻ bất trung bị mắc trong sự gian ác của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sự công chính của người ngay thẳng giải cứu họ,Nhưng lòng tham của kẻ bất trung đánh bẫy chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức công chính của những người chính trực sẽ giải thoát họ;Còn quân bất lương sẽ bị chính mưu ác của chúng hãm hại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sự công chính của người ngay thẳng giải cứu người, Nhưng kẻ xảo trá bị mắc bẫy bởi lòng tham của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lòng thanh liêm của người chính trực giải thoát người ấy,nhưng kẻ bất trung sẽ bị mắc kẹt trong ước vọng của chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Toâq cũai sâuq cuchĩt, ŏ́c án ngcuang la cuchĩt tê; máh án canưm tâng sanốc bữm la tỡ bữn cỡt kia ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi kẻ ác chết, sự trông mong nó mất; Và sự trông đợi của kẻ cường bạo bị diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi kẻ ác chết, sự trông mong của hắn tiêu tan,Và hi vọng của kẻ cường bạo cũng tan thành mây khói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi kẻ gian ác chết, hy vọng của nó cũng chết theo;Sự trông mong của kẻ bất chính sẽ vĩnh viễn tiêu tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi chết điều mong đợi của kẻ ác tiêu tan, Và niềm hy vọng của kẻ cường bạo bị tiêu hủy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi kẻ ác chết, hi vọng chúng cũng chết theo;hi vọng giàu sang của chúng cũng tan theo mây khói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yiang Sursĩ chuai yỗn cũai tanoang o vớt tễ máh ranáq túh coat; ma ranáq túh coat ki toâq pỡ cũai loâi ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người công bình được cứu khỏi hoạn nạn; Rồi kẻ hung ác sa vào đó thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người công chính được cứu khỏi hoạn nạn,Còn kẻ gian ác vào thế chỗ cho người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Người ngay lành được giải thoát khỏi những khó khăn;Còn kẻ gian ác lại bị lâm vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người công chính được cứu khỏi tai họa, Nhưng kẻ ác đi vào đó thế chỗ cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người lành thoát khỏi mọi khó khăn;nhưng khó khăn đó lại rơi trên đầu kẻ ác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cũai tỡ bữn sa‑âm Yiang Sursĩ, láih parnai dŏq pupứt loah dống vil án bữm; ma cũai tanoang o, ki bữn vớt, cỗ án rangoaiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ ác lấy lời nói mà làm tàn hại người lân cận mình; Còn các người công bình nhờ tri thức mà được cứu khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kẻ vô đạo dùng môi miệng làm hại người lân cận,Nhưng người công chính nhờ tri thức mà được giải cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lời nói của kẻ đạo đức giả gây tai hại cho người lân cận,Còn trí tuệ của người ngay lành giải cứu người ấy thoát ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kẻ vô đạo dùng môi miệng hủy diệt người láng giềng mình, Nhưng người công chính nhờ sự hiểu biết được giải cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lời nói kẻ ác làm hại người láng giềng,nhưng người nhân đức nhờ hiểu biết mà thoát hiểm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Toâq cũai tanoang o cỡt sốc bữn, ki máh cũai tâng dống vil cỡt bũi óh tê; toâq cũai sâuq cỡt rúng pứt, ki bữn sâng toâp sưong triau cupo bũi hỡr lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cả thành đều vui vẻ về sự may mắn của người công bình; Nhưng khi kẻ ác bị hư mất, bèn có tiếng reo mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi người công chính may mắn, cả thành vui vẻ,Và khi kẻ ác bị diệt vong thì có tiếng reo mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi người ngay lành được bình an vô sự, cả thành vui vẻ;Khi kẻ ác bị diệt vong, ai nấy đều vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi người công chính thịnh vượng, thành phố vui vẻ, Và khi kẻ ác bị hủy diệt, thành phố reo hò mừng rỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi người nhân đức thành công, cả thành đều hớn hở.Nhưng khi kẻ ác bị tiêu diệt thì mọi người reo vui.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cũai tanoang o atoâq ŏ́c bốn yỗn dống vil; ma cũai loâi talốh vil na láih parnai án pai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhờ người ngay thẳng chúc phước cho, thành được cao trọng; Song tại miệng kẻ tà ác, nó bị đánh đổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhờ phước lành của người ngay thẳng, thành phố được tôn cao,Nhưng do miệng kẻ gian ác, thành bị sụp đổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhờ người chính trực chúc phước nên thành được cao trọng,Nhưng vì miệng kẻ gian tà mà thành bị sụp đổ tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Một thành được tôn cao nhờ phước lành của người ngay thẳng, Nhưng vì miệng của kẻ ác nó bị phá hủy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sự thịnh vượng của người nhân đức nâng đỡ thành mình,còn kẻ ác dùng miệng lưỡi mình phá sập nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cũai sacũl hap-pahap mumat níc yớu án bữm; ma cũai rangoaiq ỡt cubĩm bỗq sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kẻ nào khinh dể người lân cận mình thiếu trí hiểu; Nhưng người khôn sáng làm thinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ai xem thường người lân cận mình là người thiếu hiểu biết,Nhưng người thông sáng giữ im lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kẻ vô tri mới khinh khi người khác,Còn người sáng suốt im lặng, không phát biểu điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Kẻ khinh miệt người láng giềng mình là người thiếu hiểu biết, Còn người sáng suốt giữ im lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người ngu dại khinh dể láng giềng mình,còn người hiểu biết im lặng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cũai adon dáh tâng bỗq dốq atữl níc cũai canŏ́h; ma cũai noau têq noap, án cayớm dŏq tâng mứt máh ŏ́c clỡp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Kẻ đi thèo lẻo tỏ ra điều kín đáo; Còn ai có lòng trung tín giữ kín công việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Kẻ mách lẻo tiết lộ điều thầm kín,Còn người đáng tin cậy giữ kín việc riêng tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kẻ hay thèo lẻo rêu rao điều bí mật,Còn người tín cẩn vẫn giữ kín chuyện bí mật trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kẻ ngồi lê đôi mách tiết lộ điều bí mật, Nhưng người có lòng đáng tin cậy giữ kín công việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ bép xép không thể giữ điều kín giấu,còn người đáng tin không tiết lộ điều bí mật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cruang ŏ́q cũai ayông, ki cỡt rúng ralốh; ma cruang aléq bữn sa‑ữi cũai tĩeih atỡng, cruang ki bữn ỡt plot ien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Dân sự sa ngã tại không chánh trị; Song nếu có nhiều mưu sĩ, bèn được yên ổn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Không có lãnh đạo, dân tộc sẽ sụp đổ,Nhưng nhờ có nhiều cố vấn mà được an toàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thiếu sự lãnh đạo sáng suốt quốc gia sụp đổ,Nhưng có mưu sĩ nhiều tổ quốc được an ninh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một dân tộc sẽ sụp đổ vì thiếu chiến lược,Nhưng nhờ nhiều cố vấn nó sẽ chiến thắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Quốc gia suy sụp vì thiếu lãnh đạo,còn nhiều cố vấn cứu được dân tộc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cũai parkhán ễ yỗn práq pláih cũai tu noau, ki la samoât án ravoât ŏ́c túh coat yỗn tỗ án bữm; ma cũai ca tỡ bữn parkhán ngkíq, án lứq ỡt ien khễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người nào bảo lãnh cho người ngoại, ắt bị hại; Nhưng ai ghét cuộc bảo lãnh, bèn được bình an vô sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ai bảo lãnh cho người lạ sẽ mang họa,Nhưng ai ghét việc bảo lãnh sẽ được an thân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bảo đảm cho người lạ vay tiền sẽ chuốc họa vào thân,Còn khước từ sự giúp đỡ như vậy sẽ được bình an vô sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kẻ nào bảo lãnh cho người xa lạ sẽ bị thiệt hại, Nhưng người ghét việc bảo lãnh sẽ được an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai bảo lãnh người lạ sẽ phải chịu thiệt.Cho nên tốt hơn đừng bảo lãnh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Mansễm bữn mứt o chóq cũai canŏ́h, bữn cũai yám noap án; ma samiang bữn mứt tachoât, án yoc lứq roap práq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người đàn bà có duyên được sự tôn trọng; Còn người đàn ông hung bạo được tài sản.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người đàn bà nhân hậu được tôn trọng,Còn người đàn ông mạnh mẽ sẽ được tài sản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người phụ nữ thùy mị duyên dáng sẽ được quý trọng,Còn người phụ nữ ghét đức hạnh sẽ chóng bị hổ ngươi.(Kẻ nhút nhát rụt rè sẽ trở nên nghèo khó,Còn người tháo vát siêng năng sẽ có được giàu sang.)

Bản Dịch Mới (NVB)

16Một người đàn bà duyên dáng được vinh dự, Nhưng một người đàn ông hung bạo chỉ được của cải.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người đàn bà duyên dáng được kính nể,còn đàn ông hung dữ chỉ được của cải.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cũai bữn mứt saryóq, ŏ́c ki cỡt lơi yỗn tỗ án bữm; ma cũai tachoât atoâq ŏ́c túh coat yỗn tỗ án bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người nhân từ làm lành cho linh hồn mình; Còn kẻ hung bạo xui khổ cực cho thịt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người nhân hậu làm ích cho linh hồn mình,Còn kẻ hung bạo làm hại bản thân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ai nhân từ là làm lợi cho mình,Còn kẻ hung dữ là tự hại bản thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người nhân từ làm lợi cho linh hồn mình; Kẻ độc ác làm hại cho thân thể nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Kẻ nhân từ làm ơn cho chính mình,còn kẻ hung bạo chỉ mang khổ vào thân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cóng cũai loâi la tỡ bữn cỡt kia ntrớu; ma cóng cũai táq ranáq tanoang o bữn kia sa‑ữi lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kẻ dữ ăn được công giá hư giả; Song ai gieo điều công bình hưởng phần thưởng chắc chắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kẻ làm điều ác nhận tiền công hư ảo,Nhưng người gieo điều công chính được phần thưởng chắc chắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kẻ gian ác sẽ chỉ được của phù du làm lương hướng,Còn người gieo sự công chính sẽ hưởng phần thưởng lâu dài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kẻ ác nhận tiền công lừa gạt, Nhưng người gieo sự công chính nhận phần thưởng thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Công việc của kẻ ác chỉ là dối trá,còn người nhân đức chắc chắn sẽ được thưởng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cũai aléq tanoang o, cũai ki bữn tamoong; ma cũai aléq moaq mứr ễ táq ranáq lôih, cũai ki lứq cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người nào vững lòng ở công bình được đến sự sống; Còn kẻ săn theo ác gây sự chết cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người kiên định trong sự công chính dẫn đến sự sống,Còn kẻ đeo đuổi điều ác đưa đến sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người kiên trì giữ mình trong sự công chính sẽ sống còn;Nhưng ai đeo đuổi sự gian ác sẽ sớm bị diệt mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người nào kiên trì trong sự công chính dẫn đến sự sống; Còn kẻ theo đuổi điều ác sẽ đưa đến cái chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người nhân đức sẽ được sống,nhưng kẻ theo đuổi điều ác sẽ chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yiang Sursĩ kêt máh cũai bữn mứt pahỡm cooc; ma án ayooq máh cũai táq níc ranáq o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kẻ có lòng gian tà lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Nhưng ai có tánh hạnh trọn vẹn được đẹp lòng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va ghê tởm kẻ có lòng gian tà,Nhưng Ngài vui thích người có đường lối trọn vẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA gớm ghiếc lòng dạ gian tà;Nhưng Ngài vui lòng với người giữ đường lối mình trọn vẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA ghê tởm kẻ có tấm lòng gian tà, Nhưng vui thích người theo đường lối chính trực.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa ghét những kẻ có lòng gian ác,nhưng Ngài thích kẻ ngay thẳng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Máh cũai loâi, lứq pĩeiq alới cóq roap tôt; ma máh cũai tanoang o, alới tỡ bữn roap tôt ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Quả thật kẻ gian ác chẳng hề khỏi bị hình phạt; Song dòng dõi người công bình sẽ được cứu khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chắc chắn kẻ ác không tránh khỏi bị trừng phạt,Nhưng dòng dõi người công chính sẽ được giải cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy biết rõ, kẻ gian ác sẽ không bao giờ thoát khỏi hình phạt;Nhưng con cháu người ngay lành sẽ thoát khỏi nỗi oan khiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chắc chắn kẻ ác sẽ không tránh khỏi hình phạt, Nhưng dòng dõi người công chính sẽ thoát khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Kẻ ác chắc chắn sẽ bị phạt,còn ai làm điều phải sẽ được giải phóng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Mansễm roâp riang o, ma táq ranáq tỡ bữn carsĩat o, la machớng sambễt yễng mŏ noau sacáp tâng múh alic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Một người đàn bà đẹp đẽ mà thiếu dẽ dặt, Khác nào một vòng vàng đeo nơi mũi heo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Một người đàn bà đẹp mà thiếu chín chắnGiống như một vòng vàng đeo nơi mũi heo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Như vòng vàng đeo nơi mũi heo thể nào,Người phụ nữ đẹp người nhưng không đẹp nết cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Một người đàn bà đẹp nhưng thiếu thận trọng, Cũng như vòng vàng đeo nơi mũi heo.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người đàn bà đẹp mà thiếu khôn khéo,như vòng vàng đeo vào mũi heo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Máh ŏ́c cũai tanoang o ngcuang, toâq parsốt ŏ́c ki cỡt ống ranáq o; ma máh ŏ́c cũai loâi ngcuang, toâq parsốt ŏ́c ki táq yỗn Yiang Sursĩ cutâu mứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sự ao ước của người công bình chỉ là điều thiện; Còn điều kẻ ác trông đợi, ấy là cơn thạnh nộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sự khao khát của người công chính sẽ được điều thiện,Còn hi vọng của kẻ ác chỉ là cơn thịnh nộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ước vọng của người ngay lành cuối cùng rồi cũng đạt được;Còn sự trông mong của kẻ ác sẽ là cơn thịnh nộ mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Điều mong ước của người công chính đều là phước lành; Còn hy vọng của kẻ ác là sự thịnh nộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hi vọng của người chân chính sẽ mang kết quả,còn hi vọng của kẻ ác sẽ đưa đến cơn thịnh nộ của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Aléq rachuai cũai canŏ́h sa‑ữi, án bữn roap loah sa‑ữi hỡn tễ ki ễn; ma cũai rahĩt, án cỡt cadĩt pớp lứq ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Có người rải của mình ra, lại càng thêm nhiều lên; Cũng có người chắt lót quá bực, nhưng chỉ được sự thiếu thốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Có người rải của cải mình ra, lại được nhiều hơn;Cũng có người quá keo kiệt, nhưng chỉ được sự túng thiếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Có người rải của mình ra, nhưng càng giàu thêm lên;Trong khi kẻ khư khư giữ của, lại chỉ được sự túng thiếu.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người ban cho rộng rãi lại càng giàu có, Nhưng kẻ quá keo kiệt thì vẫn thiếu thốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Có người cho ra nhiều nhưng lại thêm giàu có.Còn có kẻ keo kiệt, bủn xỉn thì lại nghèo thiếu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Cũai bữn mứt la‑a, máh ranáq án táq lứq pân cỡt; cũai rachuai yớu, lứq yớu chuai loah án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lòng rộng rãi sẽ được no nê; Còn ai nhuần gội, chính người sẽ được nhuần gội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người có lòng rộng rãi sẽ được thịnh vượng,Ai cho người uống nước, chính mình sẽ được nước uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người hào phóng sẽ được hào phú,Ai cho người khát nước uống có ngày sẽ được cho nước uống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Người rộng rãi sẽ được no đủ;Kẻ cho người uống nước sẽ được nước uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ai ban phát cho người khác sẽ trở nên sung túc hơn;còn ai giúp người sẽ được người giúp lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Noau dốq pupap cũai cutooq racáu, yuaq án ễ chếq moat hỡn, ma noau pai ŏ́c bốn yỗn cũai ca ễ chếq racáu yỗn yớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kẻ nào cầm giữ lúa thóc, bị dân sự rủa sả; Song sự chúc phước sẽ giáng trên đầu người bán nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Dân chúng nguyền rủa kẻ đầu cơ lúa gạo,Nhưng chúc phước cho người bán nó ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Kẻ giữ lúa gạo lại để đầu cơ trục lợi sẽ bị nguyền rủa,Còn người bán nó ra sẽ được phước hạnh tuôn đổ trên mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Kẻ nào đầu cơ tích trữ lúa gạo sẽ bị dân chúng nguyền rủa, Nhưng người bán ra sẽ được chúc phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Dân chúng nguyền rủa kẻ tích trữ lúa thóc,nhưng chúc phước cho kẻ bán lúa ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Khân manoaq ravoât ranáq o, noau yám noap án; ma khân án ravoât ranáq sâuq, ranáq sâuq ki toâq loah pỡ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ai tìm cầu sự thiện, tìm kiếm ân điển; Nhưng ai tìm cầu điều ác, tất ác sẽ xảy đến cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ai tìm điều thiện sẽ gặp ân huệ,Ai đeo đuổi điều ác, điều ác sẽ đến bên mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ai chuyên cần tìm cầu điều thiện sẽ nhận được ân huệ,Nhưng kẻ nào mải mê làm điều ác sẽ bị họa giáng vào thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người nào sốt sắng tìm kiếm điều thiện sẽ tìm thấy ân huệ, Nhưng kẻ theo đuổi điều ác, điều ác sẽ đến với nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người nào tìm điều tốt lành sẽ nhận được ân phúc,còn kẻ tìm điều ác sẽ gặp điều ác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Cũai aléq ma poâng tâng sanốc ntữn, án cỡt samoât sala sangot cớp roŏh; ma cũai tanoang o cỡt sốc bữn achỗn samoât sala ramoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Kẻ nào tin cậy nơi của cải mình sẽ bị xiêu ngã; Còn người công bình được xanh tươi như lá cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người nào tin cậy nơi của cải mình sẽ bị sụp đổ,Còn người công chính được hưng thịnh như cành lá xanh tươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Kẻ để lòng tin cậy vào của cải sẽ phải héo khô tàn tạ;Còn người ngay lành sẽ hưng thịnh như những lá xanh tươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Kẻ nào tin cậy nơi sự giàu có của mình sẽ ngã, Nhưng người công chính sẽ phát triển như cành lá xanh tươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ai trông cậy vào của cải sẽ bị tàn hại,còn người nhân đức sẽ tươi tốt như lá cây xanh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Cũai aléq ma táq yỗn cũai tâng dống sũ án cỡt túh, cũai ki ŏ́q bữn roap mun ntrớu. Máh cũai sacũl cóq cỡt sũl yỗn máh cũai rangoaiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ai khuấy rối nhà mình sẽ được gió làm cơ nghiệp; Còn kẻ điên cuồng trở nên tôi tớ cho người có lòng khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ai quấy rối gia đình mình sẽ được gió làm cơ nghiệp,Còn kẻ điên dại phải làm nô lệ cho người có lòng khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Kẻ gây rối trong gia đình sẽ lĩnh phần gia tài là gió;Kẻ dại khờ sẽ làm tôi tớ cho người khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người nào gây rắc rối cho gia đình mình sẽ chẳng thừa hưởng được gì; Còn kẻ ngu dại sẽ làm đầy tớ cho người có lòng khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ai mang hiềm khích cho gia đình,sẽ chẳng nhận được gì ngoài gió lốc.Người ngu dại sẽ làm tôi cho kẻ khôn ngoan.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Ranáq cũai tanoang o táq la samoât palâi tễ aluang yỗn cũai bữn tamoong; cũai chuai cũai canŏ́h bữn tamoong, án la cũai rangoaiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Kết quả của người công bình giống như cây sự sống; Người khôn ngoan có tài được linh hồn người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trái của người công chính là cây sự sống,Người khôn ngoan chinh phục được nhiều linh hồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Trái của người ngay lành là cây sự sống;Ai chinh phục được linh hồn người ta là người khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Kết quả của người công chính là cây sự sống; Còn người chinh phục được linh hồn người ta là người khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người nhân đức ban sự sống cho kẻ khác,nhưng sự hung bạo giết sinh mạng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Khân cũai tanoang o roap cóng tễ máh ranáq án táq tâng dỡi nâi, hỡn tễ ki ễn máh cũai loâi cớp cũai tỡ bữn trĩh Yiang Sursĩ cóq roap tôt tễ máh ranáq alới khoiq táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kìa, người công bình được báo đáp nơi thế thượng; Phương chi kẻ hung ác và kẻ có tội!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu người công chính được báo đáp trên đất nầy,Thì kẻ gian ác và tội lỗi phải bị báo trả nhãn tiền!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nếu người ngay lành được báo đền trên đất,Thì kẻ gian ác và kẻ tội lỗi ắt sẽ không khỏi bị phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu người công chính được báo đáp ngay trên trần thế, Huống gì kẻ gian ác và người tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người nhân đức được phần thưởng trên thế gian,còn kẻ ác và tội nhân bị trừng phạt.