So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1A gentle answer turns away wrath, but a harsh word stirs up anger.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời đáp êm nhẹ làm nguôi cơn giận; Còn lời xẳng xớm trêu thạnh nộ thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời đáp êm dịu làm nguôi cơn giận,Còn lời xẳng xớm trêu cơn thịnh nộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời đáp êm dịu làm nguôi cơn giận,Còn đáp lời xẳng xớm gây phẫn nộ thêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời đáp dịu dàng làm nguôi cơn giận; Còn lời nói sỗ sàng gây ra tức giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời đáp êm dịu làm nguôi cơn giận,nhưng lời đáp cộc cằn khiến cơn giận phừng thêm lên.

New International Version (NIV)

2The tongue of the wise adorns knowledge, but the mouth of the fool gushes folly.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Lưỡi người khôn ngoan truyền ra sự tri thức cách phải; Nhưng miệng kẻ ngu muội chỉ buông điều điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lưỡi người khôn ngoan tô điểm tri thức,Nhưng miệng kẻ ngu dại chỉ tuôn ra sự điên rồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lưỡi người khôn ngoan phát ban tri thức,Miệng kẻ dại dột thốt chuyện điên rồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lưỡi người khôn ngoan truyền rao tri thức; Nhưng miệng kẻ ngu dại tuôn ra điều ngu xuẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lời nói của người khôn làm cho sự hiểu biết được chấp nhận,nhưng kẻ ngu dại tuôn ra sự ngu xuẩn mình.

New International Version (NIV)

3The eyes of the Lord are everywhere, keeping watch on the wicked and the good.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Con mắt Đức Giê-hô-va ở khắp mọi nơi, Xem xét kẻ gian ác và người lương thiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mắt của Đức Giê-hô-va ở khắp mọi nơi,Xem xét kẻ gian ác và người lương thiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Cặp mắt của CHÚA thấy khắp mọi nơi,Thấy rõ mọi việc của kẻ xấu và người tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con mắt của CHÚA ở khắp mọi nơi, Quan sát kẻ ác cũng như người thiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mắt Chúa thấy hết mọi điều;Ngài trông chừng kẻ ác cùng người thiện.

New International Version (NIV)

4The soothing tongue is a tree of life, but a perverse tongue crushes the spirit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lưỡi hiền lành giống như một cây sự sống; Song lưỡi gian tà làm cho hư nát tâm thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lưỡi hiền lành là cây sự sống,Nhưng lưỡi gian tà làm tan nát tâm linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lưỡi hiền lành là cây sự sống,Còn lưỡi độc ác làm tan nát tinh thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lưỡi hiền lành là cây sự sống, Còn lưỡi gian tà làm tinh thần suy sụp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lời lành là cây ban sự sống,nhưng lời dối trá đè bẹp tâm linh,

New International Version (NIV)

5A fool spurns a parent’s discipline, but whoever heeds correction shows prudence.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kẻ ngu dại khinh sự khuyên dạy của cha mình; Còn ai giữ theo lời quở trách trở nên khôn khéo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kẻ ngu dại khinh lời khuyên dạy của cha mình,Còn ai nghe lời quở trách trở nên khôn khéo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kẻ dại dột khinh lời cha khuyên dạy,Ðứa con chịu nghe lời quở trách ắt sẽ khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Kẻ ngu dại khinh sự giáo huấn của cha mình; Nhưng người khôn khéo nghe lời quở trách.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Kẻ ngu dại gạt bỏ lời cha mẹ khuyên răn,nhưng ai chịu nhận sửa dạy là người khôn.

New International Version (NIV)

6The house of the righteous contains great treasure, but the income of the wicked brings ruin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong nhà người công bình có nhiều vật quí; Song trong huê lợi kẻ gian ác có điều rối loạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhà của người công chính có nhiều báu vật,Nhưng hoa lợi của kẻ ác chỉ đem rối loạn đến cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong nhà người ngay lành có nhiều của cải,Còn trong lợi tức của kẻ ác có rắc rối đang chờ xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhà của người công chính có kho báu lớn, Nhưng trong hoa lợi của kẻ ác có điều tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong nhà người công chính có nhiều của cải,còn kẻ ác chẳng nhận được gì ngoài chuyện lôi thôi.

New International Version (NIV)

7The lips of the wise spread knowledge, but the hearts of fools are not upright.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Môi người khôn ngoan rải sự tri thức ra; Nhưng lòng kẻ ngu muội chẳng làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Môi người khôn ngoan rải ra sự tri thức,Còn lòng kẻ ngu dại chẳng được như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Môi người khôn ngoan loan truyền tri thức,Lòng kẻ dại dột ấm ức nhưng kiến thức chẳng có gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Môi miệng người khôn ngoan rao truyền tri thức, Nhưng tâm trí kẻ ngu dại thì không như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người khôn dùng lời nói mình rao truyền tri thức,nhưng đầu óc của kẻ ngu dại không thể tin cậy được.

New International Version (NIV)

8The Lord detests the sacrifice of the wicked, but the prayer of the upright pleases him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Của tế lễ kẻ gian ác lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Song lời cầu nguyện của người ngay thẳng được đẹp lòng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va ghê tởm sinh tế của kẻ ác,Nhưng Ngài vui thích lời cầu nguyện của người ngay thẳng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA gớm ghê lễ vật của kẻ gian ác,Nhưng lời cầu nguyện của người ngay lành Ngài lại vui lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tế lễ hy sinh của người gian ác lấy làm ghê tởm cho CHÚA; Nhưng lời cầu nguyện của người ngay thẳng là niềm vui của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa ghét của lễ của kẻ ác dâng lên,nhưng Ngài ưa thích lời cầu khẩn của người ngay thật.

New International Version (NIV)

9The Lord detests the way of the wicked, but he loves those who pursue righteousness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đường lối kẻ ác lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Nhưng Ngài thương mến người nào theo sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va ghê tởm đường lối kẻ ác,Nhưng Ngài yêu mến người đeo đuổi sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðường lối kẻ gian ác là điều gớm ghiếc trước mặt CHÚA,Nhưng Ngài yêu thương người nào đeo đuổi sự ngay lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA ghê tởm đường lối kẻ ác, Nhưng Ngài yêu mến người theo đuổi sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúa ghét hành vi kẻ ác,nhưng Ngài thích kẻ theo đuổi sự chính trực.

New International Version (NIV)

10Stern discipline awaits anyone who leaves the path; the one who hates correction will die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sự hình phạt nặng nề dành cho kẻ bỏ chánh lộ; Và kẻ ghét lời quở trách sẽ chết mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hình phạt nặng nề dành cho kẻ bỏ đường ngay thẳng,Còn kẻ ghét lời quở trách sẽ phải chết mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kẻ nào lìa bỏ đường ngay nẻo chánh sẽ bị nghiêm phạt,Ai ghét lời khuyên răn sẽ chết mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Kẻ từ bỏ chính lộ sẽ bị phạt nặng; Người ghét sự quở trách sẽ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Kẻ từ bỏ điều phải sẽ bị trừng phạt nặng nề,Vì kẻ ghét sửa dạy sẽ bị tiêu diệt.

New International Version (NIV)

11Death and Destruction lie open before the Lord— how much more do human hearts!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Âm phủ và chốn trầm luân còn ở trước mặt Đức Giê-hô-va thay, Phương chi lòng của con cái loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Âm phủ và chốn hủy diệt còn phơi bày trước mặt Đức Giê-hô-va,Huống chi là lòng dạ của con người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngay cả âm phủ và hỏa ngục mà CHÚA còn biết rõ,Huống chi lòng dạ của loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Âm Phủ và sự hủy diệt còn mở toang trước mặt CHÚAHuống gì lòng dạ loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA biết thế giới của kẻ chết,Ngài cũng rõ tư tưởng của kẻ sống.

New International Version (NIV)

12Mockers resent correction, so they avoid the wise.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kẻ nhạo báng không ưa người ta quở trách mình; Hắn không muốn đến cùng người khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kẻ nhạo báng không thích bị quở trách;Hắn không muốn đến với người khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kẻ nhạo báng không thích bị ai quở trách,Hắn không đến với người khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Kẻ nhạo báng không thích bị quở trách; Nó không muốn đến cùng người khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Kẻ kiêu căng không thích được sửa dạy;và chẳng thèm hỏi ý người khôn.

New International Version (NIV)

13A happy heart makes the face cheerful, but heartache crushes the spirit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lòng khoái lạc làm cho mặt mày vui vẻ; Nhưng tại lòng buồn bã trí bèn bị nao sờn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lòng vui mừng làm cho vẻ mặt hân hoan,Nhưng lòng buồn bã khiến tâm trí nao sờn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lòng vui vẻ khiến mặt mày rạng rỡ,Dạ âu sầu làm tan vỡ tinh thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lòng vui tươi làm mặt mày hớn hở; Lòng buồn rầu, tinh thần suy sụp.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hạnh phúc khiến mặt mũi tươi vui,nhưng buồn rầu khiến tinh thần lụn bại.

New International Version (NIV)

14The discerning heart seeks knowledge, but the mouth of a fool feeds on folly.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lòng người thông sáng tìm kiếm sự tri thức; Còn miệng kẻ ngu muội nuôi lấy mình bằng sự điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Lòng người hiểu biết tìm kiếm tri thức,Còn miệng kẻ ngu dại nuôi mình bằng sự điên rồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Lòng người thông sáng thích kiếm tìm tri thức,Miệng kẻ dại khờ ưa vật thực điên rồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lòng dạ sáng suốt tìm kiếm tri thức, Nhưng miệng kẻ ngu dại ăn điều ngu xuẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người hiểu biết muốn thêm tri thức,còn kẻ ngu dại chỉ thích điều dốt nát.

New International Version (NIV)

15All the days of the oppressed are wretched, but the cheerful heart has a continual feast.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các ngày kẻ bị hoạn nạn đều là gian hiểm; Song lòng vui mừng dự yến tiệc luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mọi ngày của kẻ bị hoạn nạn đều là xấu,Nhưng lòng vui mừng dự yến tiệc luôn luôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kẻ nghèo khó suốt đời chịu khánh kiệt,Người có lòng vui mừng dự yến tiệc luôn luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người khốn khổ thấy mỗi ngày đều là hoạn nạn, Nhưng tấm lòng vui mừng dự tiệc luôn luôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ khốn khó chịu vất vả mỗi ngày,nhưng lòng vui mừng giống như tiệc tùng không dứt.

New International Version (NIV)

16Better a little with the fear of the Lordthan great wealth with turmoil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thà có ít của mà kính sợ Đức Giê-hô-va, Còn hơn là tài sản nhiều mà bối rối cặp theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thà có ít của mà kính sợ Đức Giê-hô-vaCòn hơn là có nhiều tài sản mà bối rối cặp theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thà ít của mà kính sợ CHÚA,Hơn là của cải nhiều mà rắc rối ùa theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thà có ít của cải nhưng kính sợ CHÚAHơn là nhiều châu báu mà bối rối kèm theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thà nghèo khổ mà kính sợ Chúa,hơn là giàu có mà gặp lôi thôi.

New International Version (NIV)

17Better a small serving of vegetables with love than a fattened calf with hatred.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thà một món rau mà thương yêu nhau, Còn hơn ăn bò mập béo với sự ganh ghét cặp theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thà một món rau mà yêu thương nhauCòn hơn ăn bò mập béo mà ganh ghét cặp theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thà ăn cơm với rau mà thương yêu nhau,Hơn là ăn thịt bò mập béo mà ghen ghét cặp theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thà một bữa cơm rau nhưng có tình yêu thương Hơn là một con bò mập mà thù ghét cặp theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thà ăn rau cùng với người yêu thích mình,còn hơn ăn thịt ngon với kẻ ghét mình.

New International Version (NIV)

18A hot-tempered person stirs up conflict, but the one who is patient calms a quarrel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người hay giận gây điều đánh lộn; Nhưng người chậm nóng giận làm nguôi cơn tranh cãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kẻ nhạy giận thường gây xung đột,Nhưng người chậm giận làm yên cuộc tranh cãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người nóng tính dễ gây xung đột,Còn người chậm nóng giận có thể làm trận cãi lộn nguội đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kẻ nóng tính gây sự xung đột, Nhưng người chậm nóng giận làm nguôi cuộc cãi vã.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người nóng tính gây chuyện cãi cọ,nhưng ai trầm tĩnh ngăn được cuộc cãi vã.

New International Version (NIV)

19The way of the sluggard is blocked with thorns, but the path of the upright is a highway.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đường kẻ biếng nhác như một hàng rào gai; Còn nẻo người ngay thẳng được ban bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con đường kẻ lười biếng như một hàng rào gai,Còn nẻo người ngay thẳng được ban bằng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lối kẻ biếng nhác gai góc mọc đầy cản trở,Còn đường người ngay lành được mở rộng thênh thang.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con đường của kẻ lười biếng như bờ rào gai, Nhưng đường lối của người ngay thẳng như đường cái quan.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lối đi của kẻ lười biếng bị gai gốc ngăn chận,còn lối đi của người công chính như đường lộ bằng phẳng.

New International Version (NIV)

20A wise son brings joy to his father, but a foolish man despises his mother.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con khôn ngoan làm vui vẻ cha nó; Còn đứa ngu muội khinh bỉ mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con khôn ngoan làm vui lòng cha nó,Nhưng đứa ngu dại khinh bỉ mẹ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðứa con khôn ngoan làm cho cha vui vẻ,Còn kẻ dại dột khinh rẻ mẹ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đứa con khôn ngoan làm cha nó vui lòng, Nhưng kẻ ngu dại khinh bỉ mẹ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Con khôn ngoan làm cho cha vui,nhưng con dại dột khinh rẻ mẹ mình.

New International Version (NIV)

21Folly brings joy to one who has no sense, but whoever has understanding keeps a straight course.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kẻ thiếu trí hiểu lấy sự điên dại làm vui; Song người khôn sáng sửa đường mình ngay thẳng rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Kẻ thiếu hiểu biết lấy sự điên dại làm vui,Nhưng người khôn sáng cứ thẳng đường tiến bước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Kẻ kém hiểu biết lấy sự ngu dại làm vui,Nhưng người thông sáng cắm cúi bước theo đường chính đáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sự ngu xuẩn là niềm vui của kẻ thiếu tâm trí; Nhưng người sáng suốt bước đi ngay thẳng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Kẻ thiếu hiểu biết thích chuyện ngu dại,nhưng người khôn ngoan làm điều ngay thẳng.

New International Version (NIV)

22Plans fail for lack of counsel, but with many advisers they succeed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đâu không có nghị luận, đó mưu định phải phế; Nhưng nhờ có nhiều mưu sĩ, mưu định bèn được thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thiếu bàn bạc, chương trình đành phải hỏng,Nhờ có nhiều cố vấn, kế hoạch sẽ thành công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Thiếu bàn luận các chương trình thường bị hỏng,Nhờ mưu sĩ nhiều các kế hoạch có triển vọng thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Kế hoạch không thành vì thiếu sự hướng dẫn; Nhưng nhờ nhiều người cố vấn nó sẽ thành công.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chương trình bị thất bại vì thiếu ý kiến,nhưng kế hoạch thành tựu do sự góp ý của nhiều người.

New International Version (NIV)

23A person finds joy in giving an apt reply— and how good is a timely word!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Miệng hay đáp giỏi khiến người vui vẻ; Và lời nói phải thì lấy làm tốt biết bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Miệng khéo đáp khiến người vui vẻ,Lời nói đúng lúc thật tốt đẹp biết bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lời đáp hay làm mọi người vui thích,Lời đáp hay đúng lúc thật bổ ích biết bao!

Bản Dịch Mới (NVB)

23Miệng đối đáp giỏi là niềm vui cho một người Và lời nói hợp lúc tốt đẹp biết bao.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Biết cách đối đáp khiến cho con người vui thích.Lời đáp đúng lúc thật tuyệt diệu.

New International Version (NIV)

24The path of life leads upward for the prudent to keep them from going down to the realm of the dead.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Con đường sự sống của người khôn ngoan dẫn lên trên, Để tránh khỏi Âm phủ ở dưới thấp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Con đường sự sống dẫn người khôn ngoan đi lên,Để tránh khỏi âm phủ ở dưới thấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Người khôn ngoan bước theo con đường sự sống dẫn đi lên,Ðể giữ người ấy tránh xa âm phủ ở dưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con đường sự sống dẫn người khôn ngoan đi lên Và tránh khỏi Âm phủ phía dưới.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lối đi của người khôn dẫn đến sự sống,để họ tránh được âm phủ.

New International Version (NIV)

25The Lord tears down the house of the proud, but he sets the widow’s boundary stones in place.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va sẽ đánh đổ nhà kẻ kiêu ngạo; Nhưng Ngài làm vững chắc các mộc giới của kẻ góa bụa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va đánh đổ nhà kẻ kiêu ngạo,Nhưng Ngài giữ vững ranh giới người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA sẽ phá hủy nhà của kẻ kiêu ngạo,Nhưng Ngài sẽ bảo vệ địa giới của người góa bụa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA sẽ phá hủy nhà kẻ kiêu ngạo, Nhưng Ngài thiết lập một ranh giới cho người góa bụa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa phá sập nhà kẻ tự phụ,nhưng Ngài bảo vệ tài sản của người góa bụa.

New International Version (NIV)

26The Lord detests the thoughts of the wicked, but gracious words are pure in his sight.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các mưu ác lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Song lời thanh sạch đẹp lòng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tư tưởng gian ác là điều ghê tởm đối với Đức Giê-hô-va,Nhưng lời thanh sạch được đẹp lòng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ý đồ gian ác là điều gớm ghiếc trước mặt CHÚA,Nhưng lời nói của người trong sạch làm đẹp lòng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Mưu kế ác là điều ghê tởm cho CHÚANhưng lời nói nhân hậu đẹp lòng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa gớm ghét các tư tưởng bậy bạ,nhưng ưa thích lời nói nhân hậu.

New International Version (NIV)

27The greedy bring ruin to their households, but the one who hates bribes will live.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người tham lợi làm rối loạn nhà mình; Còn ai ghét của hối lộ sẽ được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kẻ tham lợi phi nghĩa gây rối rắm nhà mình,Còn ai ghét của hối lộ sẽ được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kẻ tham lợi bất nghĩa chuốc lấy rắc rối cho nhà mình,Nhưng ai ghét của hối lộ sẽ sống còn.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kẻ tham lợi phi nghĩa gây họa cho nhà mình; Nhưng người ghét của hối lộ sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Kẻ tham lam mang họa cho gia đình,nhưng người ghét của hối lộ sẽ được sống.

New International Version (NIV)

28The heart of the righteous weighs its answers, but the mouth of the wicked gushes evil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Lòng người công bình suy nghĩ lời phải đáp; Nhưng miệng kẻ ác buông ra điều dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Lòng người công chính suy nghĩ cách trả lời,Nhưng miệng kẻ gian ác buông ra điều dữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người ngay lành suy nghĩ rồi mới đáp,Còn miệng kẻ gian ác vội nói những lời độc ác hại người.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Lòng người công chính cân nhắc lời đối đáp, Nhưng miệng kẻ ác tuôn ra lời độc địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người nhân đức suy nghĩ trước khi trả lời,còn miệng kẻ ác tuôn ra điều ác.

New International Version (NIV)

29The Lord is far from the wicked, but he hears the prayer of the righteous.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Giê-hô-va xa cách kẻ ác; Nhưng Ngài nghe lời cầu nguyện của người công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Giê-hô-va ở xa kẻ ác,Nhưng Ngài nghe lời cầu nguyện của người công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29CHÚA thật cách xa đối với phường gian ác,Nhưng Ngài nghe lời cầu nguyện của người ngay lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

29CHÚA ở xa người gian ác, Nhưng Ngài nghe lời cầu nguyện của người công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa tránh xa kẻ ác,nhưng Ngài nghe lời khẩn nguyện của người ngay thẳng.

New International Version (NIV)

30Light in a messenger’s eyes brings joy to the heart, and good news gives health to the bones.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Sự sáng con mắt khiến lòng vui vẻ; Và một tin lành làm cho xương cốt được béo tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ánh sáng của mắt khiến lòng vui vẻ,Tin tốt lành làm xương cốt cứng mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ánh mắt hân hoan cho biết lòng vui vẻ,Tin tức vui mừng làm mạnh khỏe xương cốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Con mắt sáng láng làm tấm lòng vui vẻ; Tin mừng làm xương cốt khỏe mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nụ cười khiến người khác vui mừng.Tin vui làm cho thân thể thêm sức lực.

New International Version (NIV)

31Whoever heeds life-giving correction will be at home among the wise.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kẻ nào nghe lời quở trách của sự sống Sẽ được ở giữa các người khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Người nào lắng nghe lời quở trách của sự sốngSẽ được ở giữa những người khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tai ai lắng nghe những lời khuyên chân thành về cuộc sống,Người ấy sẽ được ở giữa các bậc hiền triết khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Người nào có tai lắng nghe lời quở trách của sự sống, Sẽ được ở giữa những người khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu con nghe lời sửa dạy bổ ích,thì con sẽ sống giữa vòng người khôn ngoan.

New International Version (NIV)

32Those who disregard discipline despise themselves, but the one who heeds correction gains understanding.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ai từ chối sự khuyên dạy khinh bỉ linh hồn mình; Nhưng ai nghe lời quở trách được sự thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ai khước từ lời khuyên dạy là khinh bỉ linh hồn mình,Nhưng ai nghe lời quở trách đạt được sự thông sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Kẻ nào từ chối nghe lời chỉ dạy khinh bỉ đời sống mình,Nhưng ai chịu nghe lời khuyên bảo sẽ được thông sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ai từ khước sự giáo huấn, khinh bỉ linh hồn mình, Nhưng người nghe lời quở trách được thêm sự hiểu biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ai gạt bỏ sự sửa dạy ghét bản thân mình,nhưng ai nghe lời khuyên răn tiếp nhận sự hiểu biết.

New International Version (NIV)

33Wisdom’s instruction is to fear the Lord, and humility comes before honor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sự kính sợ Đức Giê-hô-va dạy dỗ điều khôn ngoan; Và sự khiêm nhượng đi trước sự tôn trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sự kính sợ Đức Giê-hô-va dạy điều khôn ngoan,Và sự khiêm nhường đi trước sự tôn trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Kính sợ CHÚA là cách giáo dục khôn ngoan,Ðức khiêm nhường đi trước sự tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Sự kính sợ CHÚA giáo huấn một người trở thành khôn ngoan, Và khiêm nhường đi trước sự vinh dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Kính sợ Chúa khiến con khôn ngoan.Đức khiêm nhường đi trước sự tôn trọng.