So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Hdră mĭn kbiă hriê mơ̆ng mnuih,ƀiădah klei lŏ wĭt lač kbiă hriê mơ̆ng Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Việc toan liệu của lòng thuộc về loài người; Còn sự đáp lời của lưỡi do Đức Giê-hô-va mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Những toan tính trong lòng là việc của con người,Nhưng câu trả lời đến từ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sự toan tính trong lòng thuộc về loài người,Nhưng sự đáp lời của lưỡi đến từ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Kế hoạch đến từ lòng người, Nhưng sự đáp lời của lưỡi đến từ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mưu sự tại nhân,thành sự tại thiên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Jih jang êlan mnuih jing doh kơ ală ñu pô,ƀiădah Yêhôwa ksiêm klei ai tiê čiăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các đường lối của người đều là trong sạch theo mắt mình; Song Đức Giê-hô-va cân nhắc cái lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Mọi đường lối của con người đều là trong sạch theo mắt mình,Nhưng Đức Giê-hô-va đánh giá tấm lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Mọi đường lối của người ta đều là trong sạch theo mắt họ,Nhưng CHÚA cân nhắc tấm lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mọi đường lối của một người đều là trong sạch theo mắt mình, Nhưng CHÚA cân nhắc tấm lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các đường lối loài người đều trong sạch theo mắt họ,nhưng Chúa nhìn thấy động lực trong lòng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Jao bĕ bruă ih kơ Yêhôwa,leh anăn hdră ih čiăng ngă srăng jing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy phó các việc mình cho Đức Giê-hô-va, Thì những mưu ý mình sẽ được thành công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy phó thác công việc của con cho Đức Giê-hô-va,Thì những lo toan của con sẽ được thành tựu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy phó thác các công việc của bạn cho CHÚA,Thì các chương trình của bạn sẽ thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy giao phó công việc mình cho CHÚAThì kế hoạch con sẽ thành tựu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nhờ cậy Chúa trong mọi điều con làm,thì các kế hoạch con sẽ thành công.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Yêhôwa ngă leh jih jang mnơ̆ng pioh kơ klei Ñu čuăn,wăt mnuih ƀai pioh kơ hruê bi kmhal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va đã dựng nên muôn vật để dùng cho Ngài; Đến đỗi kẻ ác cũng vậy, để dành cho ngày tai họa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va dựng nên muôn vật đều có mục đích,Ngay cả kẻ ác cũng là để dành cho ngày tai họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA có mục đích khi dựng nên mọi vật,Ngay cả những kẻ gian ác cho ngày tai vạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA đã tạo dựng nên muôn vật vì mục đích của nó; Ngay cả những kẻ ác dành cho ngày tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mọi việc CHÚA làm ra đều có mục đích.Ngài cũng đã dành kẻ ác cho ngày tai họa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Yêhôwa bi êmut kheh kơ phung mâo ai tiê mgao,brei ih thâo sĭt diñu amâo srăng tlaih kơ klei bi kmhal ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Phàm ai có lòng kiêu ngạo lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Quả thật nó sẽ chẳng được khỏi bị phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va ghê tởm mọi kẻ có lòng kiêu ngạo,Chắc chắn nó sẽ không tránh khỏi hình phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA gớm ghiếc những kẻ có lòng kiêu ngạo,Dầu ở nơi nào chúng cũng không sao khỏi bị phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Mọi tấm lòng tự cao đều ghê tởm đối với CHÚA; Chắc chắn chúng sẽ không tránh khỏi hình phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa ghét kẻ kiêu căng.Trước sau chúng cũng bị phạt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Hŏng klei khăp leh anăn klei sĭt suôr arăng lăm klei wê,leh anăn hŏng klei huĭ mpŭ kơ Yêhôwa arăng đuĕ mơ̆ng klei soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhờ sự nhân từ và chân thật tội lỗi được chuộc; Và bởi sự kính sợ Đức Giê-hô-va người ta xây bỏ điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhờ sự nhân từ và chân thật mà tội lỗi được tha thứ,Bởi sự kính sợ Đức Giê-hô-va, người ta tránh khỏi điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhờ ơn thương xót và lòng trung thành mà lỗi lầm được chuộc,Do kính sợ CHÚA mà người ta xa lánh điều ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhờ tình yêu thương và chân lý tội lỗi được chuộc; Vì sự kính sợ CHÚA người ta tránh điều ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tình yêu và lòng trung thành gỡ được tội lỗi.Kính sợ Chúa tức tránh khỏi điều ác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Tơdah klei hdĭp sa čô mnuih bi mơak kơ Yêhôwa,Ñu brei wăt phung roh gơ̆ dôk êđăp ênang hŏng gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi tánh hạnh của người nào đẹp lòng Đức Giê-hô-va, Thì Ngài cũng khiến các thù nghịch người ở hòa thuận với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi Đức Giê-hô-va hài lòng về phẩm hạnh của người nào,Thì Ngài khiến kẻ thù hòa thuận với người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi đường lối của người nào được đẹp lòng CHÚA,Dù người ấy có kẻ thù, Ngài cũng khiến chúng đến làm hòa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi đường lối một người đẹp lòng CHÚA, Ngài làm cho kẻ thù của người ấy cũng hòa thuận với người.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đời sống ai đẹp lòng Chúa,thì cho đến kẻ thù cũng sống hoà bình với người ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Jăk hĭn mâo ƀiă mnơ̆ng ƀơ̆ng đĭ hŏng klei kpă ênô,hŏng mâo lu mnơ̆ng ƀơ̆ng đĭ hŏng klei wê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thà ít của mà có sự công bình, Hơn là nhiều hoa lợi với sự bất nghĩa cặp theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thà ít của mà sống công chínhCòn hơn là nhiều hoa lợi mà sống bất công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thà ít của mà công bình đạo đức,Còn hơn lợi tức nhiều mà bất công bất chính cặp theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lợi ít trong công chính Tốt hơn là lời nhiều mà bất công.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thà nghèo khó mà thanh liêm,còn hơn giàu có mà bất lương.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Klei mĭn mnuih ruah êlan ñu čiăng ngă,ƀiădah Yêhôwa atăt gai knhuang ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lòng người toan định đường lối mình; Song Đức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con người hoạch định đường lối mình,Nhưng Đức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tâm trí người ta toan tính đường lối họ,Nhưng CHÚA định đoạt các bước tiến của mỗi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lòng người hoạch định đường lối mình, Nhưng CHÚA hướng dẫn các bước người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Con người hoạch định đường lối mình,nhưng Chúa chỉ dẫn các bước của người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Mtao blŭ hŏng klei kơhưm,ƀăng êgei ñu amâo blŭ soh ôh tơdah ñu phat kđi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lời của Chúa ở môi vua; Miệng người sẽ không sai lầm khi xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sấm ngôn ở trên môi vua,Miệng vua sẽ không sai lầm khi xét xử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi môi vua đã phán những lời bày tỏ tấm lòng kính sợ Chúa,Thì miệng vua không thể truyền ra một phán quyết ác gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lời phán từ môi vua như sấm ngôn, Miệng vua không vi phạm khi đoán xét.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những quyết định khôn ngoan do vua mà đến,cho nên các phán quyết của vua đều công bằng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Boh ktrŏ leh anăn knăng djŏ jing dŏ Yêhôwa,jih jang boh ktrŏ hlăm kdô jing bruă Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trái cân và giá cân công bình thuộc về Đức Giê-hô-va; Các trái cân trong bao là công việc của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cán cân và bàn cân chính xác thuộc về Đức Giê-hô-va;Mọi quả cân trong bao là công việc của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cán cân công bình và bàn cân chính xác đều thuộc về CHÚA,Tất cả các trái cân trong bao là công việc của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cán cân và cân công bình thuộc về CHÚA; Mọi quả cân trong bao đều là công việc của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa muốn cái cân đúng;trái cân là công việc Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Phung mtao bi êmut kheh ngă klei jhat,kyuadah jhưng mtao jing kjăp hŏng klei kpă ênô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Làm gian ác, ấy là điều gớm ghiếc cho vua chúa; Vì nhờ công bình ngôi nước được lập vững bền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hành động gian ác là điều ghê tởm cho vua chúa,Vì nhờ sự công chính mà ngôi nước được vững bền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vua mà còn làm ác thì quả là điều gớm ghiếc,Vì ngôi vua được lập lên để thi hành sự công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hành động gian ác là điều ghê tởm cho các vua, Vì ngôi vua được thiết lập nhờ sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua ghét những kẻ làm quấy,quyền cai trị của vua được thiết lập do sự công chính.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Klei blŭ kpă ênô bi mơak kơ mtao,leh anăn mtao khăp kơ pô blŭ klei sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Môi miệng người công bình là sự vui vẻ cho các vua; Họ ưa mến kẻ nói ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Môi miệng công chính khiến vua hài lòng,Vua ưa thích lời nói của người ngay thẳng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Môi chân thật làm các vua vui thích,Ai nói lời chân chính sẽ được các vua mến thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Môi miệng công chính làm vua vui lòng, Và lời nói ngay thẳng được người yêu chuộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua thích lời nói chân chính;và chuộng kẻ nói chân thật.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Klei mtao ngêñ jing dĭng ktang klei djiê,ƀiădah sa čô mnuih thâo mĭn srăng bi hlai ai tiê ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cơn thạnh nộ của vua khác nào sứ giả sự chết; Nhưng người khôn ngoan làm cho nó nguôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cơn giận của vua như sứ giả sự chết,Nhưng người khôn ngoan làm nó nguôi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cơn thịnh nộ của vua khác nào sứ giả của tử thần,Người khôn ngoan biết làm nguôi cơn thịnh nộ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cơn giận của vua như sứ giả sự chết, Nhưng người khôn ngoan làm dịu cơn giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cơn giận của vua có thể khiến người dân mất mạng,nhưng người khôn có thể làm vua nguôi giận.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Klei mngač ƀô̆ mta mtao brei klei hdĭp,leh anăn klei ñu pap jing msĕ si knam êa hjan yan mnga.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhờ sắc mặt vua sáng sủa bèn được sự sống; Ân điển người khác nào áng mây dẫn mưa muộn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sắc mặt vua sáng ngời, chiếu ra sự sống;Ân huệ vua như mây đem lại mưa xuân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nét mặt vua vui tươi đem đến niềm hy vọng sống,Ân điển của vua khác nào mây mang lại trận mưa xuân.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi mặt vua sáng ngời, ấy là sự sống; Còn ân sủng của người như đám mây đem lại mưa xuân.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nụ cười của vua là nguồn sống;sự nhân từ của vua rải xuống như mưa xuân.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Mă tŭ klei knhâo jing yuôm hĭn kơ mah,ruah mă klei thâo săng yuôm hĭn kơ prăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Được sự khôn ngoan, thật quí hơn vàng ròng biết mấy! Được thông sáng, đáng chuộng hơn bạc biết bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Được khôn ngoan, quý hơn vàng ròng biết mấy!Được thông sáng, đáng chuộng hơn bạc biết bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðược khôn ngoan sang hơn vàng biết mấy!Ðược thông sáng đáng hơn bạc biết bao!

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhận được khôn ngoan là điều tốt hơn vàng, Và được sáng suốt là điều đáng chuộng hơn bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thà được khôn ngoan hơn vàng vòng,thà chuộng hiểu biết hơn bạc quí!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Êlan mnuih kpă dêč đuĕ mơ̆ng klei soh,hlei pô răng kriê kơ êlan ñu êbat pioh mngăt ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đạo của người ngay thẳng, ấy là lìa bỏ sự ác; Ai canh giữ tánh nết mình giữ lấy linh hồn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con đường người ngay thẳng là tránh xa điều ác;Ai canh giữ đường lối mình là giữ linh hồn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người ngay thật chọn con đường tránh xa điều ác,Ai giữ được đường lối mình giữ được mạng sống mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con đường ngay thẳng là tránh điều ác; Kẻ canh gác đường lối mình, gìn giữ linh hồn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đường người công chính giúp họ tránh điều ác.Nhờ trông chừng các bước mình mạng sống họ được bảo toàn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Klei mgao nao êlâo kơ klei rai luč,leh anăn klei krưh nao êlâo kơ klei lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sự kiêu ngạo đi trước, sự bại hoại theo sau, Và tánh tự cao đi trước sự sa ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sự kiêu ngạo đi trước sự hủy diệt,Và tính tự cao đi trước sự sa ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sự kiêu ngạo đi trước sự bại hoại,Sự tự cao đi trước sự sụp đổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kiêu ngạo đi trước sự hủy diệt; Tự cao đi trước sự sa ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sự kiêu căng đi trước sự bại hoại;thái độ tự phụ dẫn đến thất bại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Jăk hĭn luă gŭ mbĭt hŏng phung ƀun ƀin,kơ klei bi mbha mnơ̆ng plah mă hŏng phung mgao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thà khiêm nhượng mà ở với người nhu mì, Còn hơn là chia của cướp cùng kẻ kiêu ngạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thà sống khiêm nhường với người cùng khốnCòn hơn là chia của cướp với kẻ kiêu ngạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thà khiêm tốn sống chung với những người nghèo khó,Còn hơn được chia chiến lợi phẩm với những kẻ kiêu căng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thà có tinh thần khiêm nhường với người cùng khốn, Hơn là chia của cướp với kẻ kiêu ngạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thà khiêm nhường mà sống với người nghèo khổ,còn hơn chia của cắp với kẻ kiêu căng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Hlei pô gưt kơ klei mtô srăng đĭ kyar,leh anăn hlei pô knang kơ Yêhôwa mâo klei hơ̆k mơak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ai giữ theo đạo lý tìm được ích; Và ai trông cậy nơi Đức Giê-hô-va lấy làm có phước thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ai giữ theo đạo lý, tìm được ích lợi,Và ai trông cậy nơi Đức Giê-hô-va thật phước biết bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ai làm theo lời chỉ dẫn khôn ngoan sẽ thành công tốt đẹp,Người tin cậy CHÚA thật có phước hạnh thay.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người chú tâm vào đạo lý sẽ được thịnh vượng; Phước cho người tin cậy nơi CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai nghe điều khuyên dạy sẽ thành công,ai tin cậy Chúa sẽ vui mừng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Hlei pô mâo ai tiê thâo mĭn arăng pia ñu pô thâo săng,leh anăn klei blŭ êdu êun bi mđĭ klei thâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ai có lòng khôn ngoan được gọi là thông sáng; Lời dịu dàng gia thêm sự tri thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người có lòng khôn ngoan được gọi là người hiểu biết,Lời dịu dàng gia tăng tri thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người có lòng khôn ngoan được gọi là người thông sáng,Lời nói dịu dàng làm tăng sức thuyết phục người nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người có lòng khôn ngoan được gọi là người sáng suốt; Lời nói ngọt ngào làm tăng thêm sự thuyết phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người khôn được kẻ khác nhận ra.Lời lẽ đắn đo của họ giúp thuyết phục kẻ khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Klei thâo mĭn jing akŏ êa klei hdĭp kơ hlei pô mâo ñu,ƀiădah klei mluk jing klei bi kmhal kơ phung mluk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người có được thông sáng, tức có được nguồn sự sống; Nhưng sự điên dại của kẻ ngu muội, ấy là sự sửa phạt của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người có được thông sáng tức là có được nguồn sự sống,Nhưng sự điên rồ là hình phạt của kẻ ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sự khôn ngoan là nguồn sự sống cho ai có nó,Còn sự điên rồ là hình phạt cho những kẻ dại dột.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người nào có sự hiểu biết là có nguồn sự sống; Ngu xuẩn là hình phạt cho những kẻ ngu dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sự hiểu biết là nguồn sống cho ai uống nó,nhưng sự ngu xuẩn mang trừng phạt đến cho kẻ dại dột.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Ai tiê phung thâo mĭn gai klei ñu blŭ,leh anăn dưi mă ai tiê arăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Lòng người khôn ngoan dạy dỗ miệng mình, Và thêm sự học thức nơi môi của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lòng người khôn ngoan dạy dỗ miệng mình,Và thêm sự học thức cho đôi môi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Từ lòng người khôn sáng thoát ra những lời nói khôn ngoan,Lời ở môi người ấy chứng tỏ rằng đó là một người tri thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lòng khôn ngoan dạy dỗ miệng mình, Và làm cho môi tăng sự thuyết phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đầu óc người khôn dạy họ biết cách ăn nói,và giúp họ dạy dỗ kẻ khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Klei blŭ siam jing msĕ si ksing hnuê,mmih kơ mngăt leh anăn klei suaih kơ asei mlei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Lời lành giống như tàng ong, Ngon ngọt cho tâm hồn, và khỏe mạnh cho xương cốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lời nói ân hậu giống như tàng ong,Ngon ngọt cho tâm hồn và khỏe mạnh cho xương cốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Lời hay ý đẹp giống như mật ở tàng ong,Làm ngọt ngào tâm hồn và khiến khỏe mạnh xương cốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lời nói dịu dàng như tàng mật ong, Ngọt ngào cho tâm hồn và lành mạnh cho xương cốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lời nói khôn khéo dịu ngọt cho lưỡi,và là sức khoẻ cho thân thể.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25 Mâo sa bĭt êlan mnuih yap jing kpă,ƀiădah knhal tuč êlan anăn jing hĕ klei djiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Có một con đường coi dường chánh đáng cho loài người; Nhưng cuối cùng nó thành ra cái nẻo sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Có một con đường dường như chính đáng cho loài người,Nhưng cuối cùng nó thành ra nẻo sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Có một con đường dường như chính đáng đối với người ta,Nhưng đến cuối đường mới biết ra là tử lộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Có một con đường dường như đúng cho loài người, Nhưng cuối cùng là con đường sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Có người tưởng mình làm điều phải,nhưng cuối cùng lại dẫn đến nẻo chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Klei sa čô êpa mtrŭt ñu mă bruă,kyuadah ñu čiăng bi trei klei ñu êpa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sự biết đói của kẻ lao khổ giúp làm việc cho người, Bởi vì miệng người thúc giục người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bụng đói khiến người ta làm việc,Miệng muốn ăn thúc giục họ phải làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Cơn đói khát thôi thúc người lao công kiếm việc,Bụng cồn cào buộc người ấy phải tìm kế sinh nhai.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Miếng ăn ngon làm người ta lao động; Vì miệng đói thúc đẩy người làm việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Bụng đói khiến người ta ra sức làm việc,bao tử trống giục người ta cố gắng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Mnuih hơăi mang trông čhai ngă klei jhat,leh anăn klei ñu blŭ jing msĕ si pui hlơr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Thằng điếm toan mưu hại người ta; Và trên môi nó có như ngọn lửa hừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kẻ vô đạo mưu toan hại người,Trên môi nó như có ngọn lửa hừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kẻ vô lại toan tính chuyện hại người,Lời nói của nó như lửa hừng thiêu hủy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tên vô lại âm mưu điều ác; Môi miệng nó như lửa thiêu đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Kẻ ác âm mưu ác,lời nói của nó như lửa đốt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Mnuih wê bi lar klei bi mneh msao,leh anăn mnuih yăl dliê djưč bi kah mbha phung mah jiăng jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Kẻ gian tà gieo điều tranh cạnh; Và kẻ thèo lẻo phân rẽ những bạn thiết cốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Kẻ gian tà gieo điều tranh cạnh,Kẻ phỉ báng chia rẽ bạn thân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Kẻ xuyên tạc gieo rắc sự xung đột,Kẻ rỉ tai gây chia rẽ bạn bè.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Kẻ gian tà gieo điều tranh chấp; Người nói xấu phân rẽ bạn thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Kẻ lươn lẹo gây tranh chấp,cố phá tan tình bằng hữu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Mnuih jhŏng ƀai mplư pô riêng gah ñu,leh anăn atăt gơ̆ hlăm êlan amâo jăk ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Kẻ cường bạo quyến dụ bậu bạn mình, Và dẫn người vào con đường không tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Kẻ hung bạo quyến dụ bạn mình,Và dẫn người vào con đường không tốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Kẻ hung ác xúi giục người khác làm bậy,Ðể đẩy họ vào con đường bất hảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người hung bạo lôi cuốn kẻ lân cận mình, Và dẫn nó vào con đường không tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Kẻ hung ác lường gạt người láng giềng,và xúi giục họ làm bậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Hlei pô kliêk ală duah čiăng ngă klei wê,hlei pô kĕ măm srăng bi truh klei soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Kẻ nào nhắm mắt đặng toan liệu điều gian tà, Và kẻ nào bặm môi mình, đều làm thành việc ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Kẻ nhắm mắt mưu toan điều ác,Kẻ bặm môi thực hiện việc gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nó nháy mắt làm hiệu toan tính chuyện gian tà,Nó bặm môi ngầm bảo người ta thực hiện điều ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Kẻ hay nháy mắt làm dấu, âm mưu điều gian tà; Người mím môi là kẻ đã làm việc ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Kẻ nháy mắt làm hiệu âm mưu điều lường gạt,Kẻ bĩu môi manh tâm điều ác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Ƀŭk kô̆ jing đuôn mtao klei guh kơang,arăng mâo klei anăn hŏng klei hdĭp kpă ênô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tóc bạc là mão triều thiên vinh hiển, Miễn là thấy ở trong đường công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tóc bạc là vương miện vinh quangDành cho người đi trong đường công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tóc bạc là mão miện vinh hiểnCủa một người sống cuộc đời công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tóc bạc là mão triều vinh hiển; Người ta nhờ đường lối công chính mà được.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tóc bạc là vinh dự,đạt được do nếp sống công chính.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Hlei pô amâo djăl ăl jing jăk hĭn kơ sa čô jhŏng ktang,leh anăn hlei pô kiă kriê ai tiê ñu pô jing jăk hĭn kơ sa čô dưi mă sa boh ƀuôn prŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người chậm nóng giận thắng hơn người dõng sĩ; Và ai cai trị lòng mình thắng hơn kẻ chiếm lấy thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Người chậm giận thắng hơn dũng sĩ,Và ai cai trị lòng mình thắng hơn kẻ chiếm lấy thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Người chậm nóng giận giỏi hơn người dũng mãnh,Người kiềm chế tánh mình giỏi hơn người chiếm được thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chậm nóng giận thắng hơn một dũng sĩ; Tự chủ tâm thần tốt hơn chiếm lấy một thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Lòng kiên nhẫn tốt hơn sức mạnh.Biết tự chế tốt hơn chiếm được thành trì.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Arăng ngă klei mđăo hlăm kdrŭn ao,ƀiădah klei čuăn ngă kbiă hriê mơ̆ng Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người ta bẻ thăm trong vạt áo; Song sự nhứt định do nơi Đức Giê-hô-va mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Người ta rút thăm trong vạt áo,Nhưng mọi quyết định đến từ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Người ta bắt thăm để nhờ may rủi,Nhưng CHÚA định đoạt mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Thăm được rút từ trong vạt áo; Nhưng mọi quyết định đều đến từ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Người ta bắt thăm để quyết định,nhưng kết quả do Chúa mà đến.