So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anăm pơư pơang ôh kơ tơlơi bruă ih či ngă amăng hrơi pơgi,yuakơ ih ƀu thâo ôh hơget tơlơi hrơi anŭn či ba rai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Chớ khoe khoang về ngày mai; Vì con chẳng biết ngày mai sẽ sanh ra điều gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đừng khoe khoang về ngày mai,Vì con chẳng biết ngày mai sẽ xảy ra điều gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Chớ khoe khoang về ngày mai,Vì con không biết ngày mai sẽ ra thể nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chớ khoe khoang về ngày mai, Vì con không biết ngày mai có điều gì sẽ xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chớ khoe về tương lai;vì con chưa biết sẽ ra sao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Anăm brơi kơ amăng bah ih pơư pơang kơ ih pô ôh, samơ̆ lui brơi bĕ kơ arăng pơư pơang kơ ih,tơdah arăng pơkŏn ngă tơlơi anŭn jing hiam yơh, samơ̆ ƀu hiam ôh tơdah tơƀông bah ih pô ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy để cho kẻ khác khen ngợi con, miệng con chẳng nên làm; Để cho một người ngoài tán mỹ con, môi con đừng làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy để người khác khen con,Miệng con đừng làm như thế;Hãy để người ngoài khen con,Môi con đừng tự khen mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy để người khác khen ngợi con, miệng con chẳng nên làm,Hãy dành việc đó cho người lạ, môi con đừng làm điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy để người khác khen con, chứ không phải miệng con; Hãy để người ngoài khen con chứ không phải môi con.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đừng tự tán dương mình.Hãy để cho người khác làm.Hãy để người ngoài ca tụng con, miệng con đừng làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Boh pơtâo hăng čuah jing kơtraŏ yơh kiăng kơ gui,samơ̆ tơlơi pơčôih mơ̆ng mơnuih mlŭk jing tơlơi kơtraŏ hloh kơ dua mơta gơnam anŭn kiăng kơ gui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đá thì nặng, cát cũng nặng; Nhưng cơn tức giận của kẻ ngu dại còn nặng hơn cả hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đá thì nặng, cát cũng nặng,Nhưng cơn tức giận của kẻ ngu dại còn nặng hơn hai thứ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðá thì nặng, cát cũng nặng,Nhưng sự khiêu khích của kẻ dại còn nặng hơn cả hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đá thì nặng, cát cũng nặng, Nhưng sự khiêu khích của kẻ ngu dại còn nặng hơn cả hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đá nặng, cát cũng nặng,nhưng lời châm chọc của kẻ ngu còn nặng hơn cả hai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Pô hil jing kar hăng hlô mơnơ̆ng kheñ đet laih anŭn pô ƀrŭk hil kar hăng ia rô blai yơh,samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi dŏ grơ̆ng hăng pô rơkơi ga̱r.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sự căm gan vốn hung dữ, và cơn giận như nước tràn ra; Nhưng ai đứng nổi trước sự ghen ghét?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sự phẫn nộ thật là dữ tợn, và cơn giận như nước vỡ bờ,Nhưng ai có thể đứng nổi trước sự ghen tị?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cơn thịnh nộ quả là tàn bạo, và cơn giận cũng thật dữ dằn,Nhưng so với cơn ghen, ai dám đương đầu với nó chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cơn thịnh nộ thì tàn ác, cơn giận như nước lụt, Nhưng ai đứng nổi trước cơn ghen?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cơn giận thật hung dữ,phá hủy như nước lụt, nhưng ai chịu nổi sự ganh tị!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Sa tơlơi ƀuăh pơtô rơđah rơđo̱ng kơ sa čô gơyutjing hiam hloh kơ sa tơlơi khăp hơeng pơdŏp hơgŏm ƀu pơrơđah ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Một lời quở trách tỏ tường Hơn là thương yêu giấu kín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Một lời quở trách tỏ tườngHơn là yêu thương kín đáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thà rằng quở trách công khai,Hơn là thương ai thầm kín.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thà quở trách công khai Tốt hơn là yêu thương kín đáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thà công khai sửa dạyhơn yêu thương giấu kín.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Sa čô mơnuih dưi đaŏ kơnang kơ gơyut gơyâo ƀuăh pơtô kơ ñu,samơ̆ tơlơi čum čit mơ̆ng mơnuih rŏh ayăt jing kơnơ̆ng kơ pleč ƀlŏr đôč yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bạn hữu làm cho thương tích, ấy bởi lòng thành tín; Còn sự hôn hít của kẻ ghen ghét lấy làm giả ngụy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bạn bè gây thương tích do lòng yêu thương chân thật,Còn hơn kẻ thù hôn hít cách giả tạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dù bạn ta làm cho ta bị thương, ấy cũng do lòng thành mà ra,Nhưng nụ hôn của kẻ thù mới đúng là tăng thêm sự giả ngụy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thương tổn do người thương mình gây ra, Còn đáng tin hơn vô số cái hôn của kẻ thù ghét mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sự tổn thương do bạn hữu gây ravẫn tốt hơn những cái hôn giả dối của kẻ thù.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơdang mơnuih trơi laih, wơ̆t tơdah ia hơni hiam, ñu ăt hơngah hĭ mơ̆n;samơ̆ bơ kơ mơnuih ư̆ rơpa, wơ̆t tơdah hơget tơlơi jing phĭ̱, ăt jing gơnam ƀơ̆ng jơma̱n mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kẻ no nê giày đạp tàng mật dưới chân mình; Song điều gì đắng cũng lấy làm ngọt cho kẻ đói khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Kẻ no nê giày đạp mật ong dưới chân mình,Nhưng vật gì đắng cũng hóa ngọt đối với người đói khát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðối với người đang no, mật ong chẳng có gì hấp dẫn,Nhưng đối với người đang đói, vật đắng cũng ngọt ngon.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Kẻ no nê chà đạp mật ong, Nhưng đối với kẻ đói khát thì vật đắng cũng thành ngọt ngào.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi no bụng, con cũng chẳng thấy thèm mật ong,nhưng khi bụng đói thì thức ăn dở cũng hóa ngon.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Mơnuih khŏm đuaĭ hyu ataih hĭ mơ̆ng sang ñujing kar hăng čim khŏm pŏr hyu jrôk ataih hĭ mơ̆ng hruh ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ lưu lạc xa cách nơi ở của mình, Giống như chim bay đây đó khỏi ổ nó vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kẻ lưu lạc xa cách nơi ở của mình,Giống như chim bay đây đó khỏi tổ của nó vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Như con chim bay lòng vòng quanh tổ nó thể nào,Con người đi lẩn quẩn quanh nhà mình cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kẻ lưu lạc xa quê hương Như chim lạc xa tổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai đi ra khỏi nhàgiống như chim rời xa tổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơlơi djru pơmĭn mơ̆ng gơyut gơyâo ba rai tơlơi mơak,kar hăng ia ƀâo mơngưi laih anŭn jrao ƀâo hiam pơmơak kơ pran jua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dầu và thuốc thơm làm khoan khoái linh hồn; Lời khuyên do lòng bạn hữu ra cũng êm dịu dường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dầu và hương liệu làm khoan khoái lòng người,Lời khuyên từ đáy lòng bạn bè cũng êm dịu như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dầu thơm và hương thơm làm khoan khoái tâm hồn thể nào,Lời khuyên chân thành từ lòng bạn tốt cũng ngọt ngào thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dầu và hương thơm làm lòng người vui vẻ; Lời khuyên ngọt ngào của tình bạn quý hơn lời tư vấn cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nước hoa và trầm hương thật dịu dàng cho tâm hồn,như lời khuyên của bạn tốt hơn ý kiến của chính mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Anăm đuaĭ lui hĭ ôh gơyut ih laih anŭn gơyut ama ih,laih anŭn anăm đuaĭ nao pơ sang ayŏng adơi ih ataih ôh tơdang tơlơi răm rai truh tơl ƀơi ih,yuakơ hiam hloh nao kơnang kơ pô gơyut dŏ jĕ ih anŭn hloh kơ nao kơnang kơ ayŏng adơi ih dŏ ataih mơ̆ng ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chớ lìa bạn mình, hay là bạn của cha mình; Trong ngày hoạn nạn chớ đi đến nhà anh em mình: Một người xóm giềng gần còn hơn anh em xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đừng từ bỏ bạn của con hay bạn của cha con;Trong ngày hoạn nạn, đừng đi đến nhà anh em mình,Vì anh em xaKhông bằng láng giềng gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðừng quên bạn của con và bạn của cha con;Trong ngày hoạn nạn con đừng tính đến nhà anh chị em con,Người láng giềng ở gần tốt hơn anh chị em ruột ở xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đừng từ bỏ bạn con hay bạn của cha con; Đừng đến nhà bà con mình trong ngày hoạn nạn; Người láng giềng gần tốt hơn là anh em ở xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng quên bạn con hay bạn của cha mẹ con.Khi lâm cảnh khó khăn hãy đến xin láng giềng giúp đỡ.Thân nhân xa thua láng giềng gần.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ơ dăm, jing hĭ rơgơi bĕ! Tui anŭn, ih či pơmơak kơ pran jua kâo,laih anŭn tơdang hlơi pô djik djak kơ kâo, kâo dưi pơư ih kơ pô anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi con, khá khôn ngoan, và làm vui lòng cha, Để cha có thế đáp lại cùng kẻ nào sỉ nhục cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hỡi con ta, hãy khôn ngoan và làm vui lòng ta,Để ta có thể đối đáp kẻ sỉ nhục ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy khôn ngoan, con ơi, hãy làm cho cha vui mừng,Ðể cha có thể đối đáp với những kẻ muốn làm nhục cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hỡi con ta, hãy khôn ngoan và làm cho lòng ta vui vẻ, Để ta có thể trả lời kẻ chỉ trích ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Con ơi, hãy khôn ngoan lên để cha vui mừng.Để cha đối đáp những lời nhục mạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Mơnuih răng pơñen ƀuh tơlơi hyưt huĭ laih anŭn pơpĕ đuaĭ hĭ,samơ̆ mơnuih ƀu thâo phe pho mŭt nao amăng tơlơi anŭn laih anŭn tŭ ruă nuă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người khôn khéo thấy trước sự tai hại, bèn lo ẩn núp mình; Còn kẻ ngu muội cứ đi qua, và phải mang lấy tai vạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người khôn khéo thấy trước tai họa và ẩn mình;Còn kẻ khờ dại cứ lao tới và mang họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người khôn ngoan thấy hiểm nguy liền ẩn tránh,Kẻ dại dột bươn càn nên gánh vạ vào thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người khôn ngoan thấy tai họa nên ẩn trốn; Kẻ ngu dại cứ tiến tới và bị họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người khôn thấy lôi thôi và tránh đi,kẻ dại đâm đầu vướng phải tai ương.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdah sa čô pơkơjăp kơ mơnuih tuai, mă djă̱ lui bĕ ao jao ñu,sĭt ih khŏm djă̱ kơ̆ng lui bĕ ao anŭn huĭdah pô tuai anŭn ƀu kla ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy lấy áo của người, vì người đã bảo lãnh cho kẻ lạ; Khá buộc người một của cầm, vì người đã đáp thế cho người dâm phụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy nắm lấy áo hắn vì hắn đã bảo lãnh cho người không quen,Hãy giữ vật làm tin của hắn vì hắn bảo lãnh cho người đàn bà xa lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy giữ lại chiếc áo choàng của kẻ đem cầm nó để bảo đảm cho người lạ,Nhất là khi nó dùng để bảo đảm cho một phụ nữ lăng loàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy lấy áo kẻ bảo lãnh cho người lạ; Hãy giữ nó làm bảo đảm vì nó bảo lãnh cho người đàn bà lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy đoạt lấy áo của kẻ bảo lãnh người dưng,giữ cho đến khi anh ta trả hết nợ cho người ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdah hlơi pô pơhiăp ju̱m čơkă kraih hăng pô re̱ng gah ñu amăng mơguah ưm,pô anŭn či yap tơlơi ñu ngă anŭn jing kar hăng tơlơi hơtŏm păh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kẻ nào chỗi dậy sớm chúc phước lớn tiếng cho bạn hữu mình, Người ta sẽ kể điều đó là sự rủa sả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người nào dậy sớm lớn tiếng chúc phước cho bạn hữu,Lời chúc phước đó sẽ bị kể là lời nguyền rủa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ai dậy sớm để lớn tiếng chúc phước cho người lân cận,Thiên hạ sẽ nghĩ người ấy dậy sớm để nguyền rủa người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu một người vào sáng sớm lớn tiếng chúc lành người hàng xóm, Lời chúc bị coi như lời rủa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sáng sớm mà lớn tiếng chào người láng giềng,người sẽ xem đó như lời nguyền rủa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Sa čô bơnai juăt pơrơdjơ̆ pơrơsaojing hrup hăng ia tơdjŏh ƀlĕ amăng sang nanao amăng hrơi hơjan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Một máng xối dột luôn luôn trong ngày mưa lớn, Và một người đàn bà hay tranh cạnh, cả hai đều y như nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhà dột liên miên trong ngày mưa dầmVà một người đàn bà hay tranh cạnh, cả hai đều như nhau;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Một người vợ hay tranh cãi,Giống như một máng xối cứ nhỏ nước mãi trong ngày mưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một người đàn bà hay cãi cọ, Giống như những giọt nước chảy rả rích trong ngày mưa;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người vợ hay cãi cọnhư mưa lộp độp rả rích suốt ngày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kiăng kơ rơkơi pơkhư̆ hĭ bơnai ñu anŭn jing tơnap biă mă yơhjing tơnap hloh kơ pơgăn hĭ angĭn ƀôdah păn mă ia rơmuă ƀơi tơngan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ai muốn ngăn giữ nàng, khác nào ngăn giữ gió, Và như tay hữu cầm lấy dầu vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ai muốn ngăn giữ người đàn bà ấyKhác nào ngăn giữ gió, và như tay phải cầm lấy dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngăn giữ nàng cũng như ngăn giữ gió,Kiềm giữ nàng như giữ dầu lại bằng tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ai muốn kiềm chế nàng như bắt giữ gió lại; Và như lấy tay phải chứa đựng dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngăn chận nàng như ngăn gió hay nắm dầu trong tay.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdah dua čô mơnuih pơtô pơhrăm kơ tơdruă, tơlơi thâo rơđah abih dua gơñu jing tơma,jing kar hăng pơsơi săh tơma kơ pơsơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sắt mài nhọn sắt. Cũng vậy người bổ dưỡng diện mạo bạn hữu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giống như sắt mài nhọn sắt,Cũng vậy, con người mài giũa diện mạo bạn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Như sắt làm cho sắt bén nhọn thể nào,Người làm cho người bén nhọn cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một người rèn luyện nhân cách người lân cận Giống như sắt mài bén sắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sắt mài bén sắt,bạn hữu giúp bạn hữu cải tiến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hlơi pô răng wai brơi tơlơi bruă khua ñu, ñu anŭn či hơmâo tơlơi pơpŭ pơyom mơ̆ng khua ñu yơh,pô răk wai khul kơyâo hra, či ƀơ̆ng boh kơyâo hra anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai săn sóc cây vả, sẽ ăn trái nó; Và kẻ nào hầu chủ mình ắt được tôn trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai chăm sóc cây vả sẽ ăn trái của nó,Và ai phục vụ chủ mình sẽ được tôn trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người nào chăm sóc cây vả mình sẽ được ăn trái nó,Ai chăm chỉ phục vụ chủ mình ắt sẽ được tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai chăm sóc cây vả sẽ ăn trái vả; Người phục vụ chủ mình sẽ được trọng đãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ai chăm sóc cây vả sẽ ăn trái nó,Còn ai phục vụ chủ mình sẽ được tôn trọng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Jua pơmĭn mơnuih pơrơđah hĭ kơnuih ñu pôjing hrup hăng ia pơdah pơčrang ƀô̆ mơta yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mặt dọi mặt trong nước thế nào, Lòng người đối với người cũng thế ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mặt phản chiếu trong nước thể nào,Lòng người đối với người cũng thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Như nước phản chiếu gương mặt thể nào,Lòng người phản ánh bản chất của mình cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lòng người phản ánh con người, Giống như mặt một người phản chiếu trong nước;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nước phản chiếu gương mặt ra sao,thì lòng người cũng phản ảnh con người như thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing mơnuih mơnam mơta amoaih kiăng gơñu kơ dram gơnam ƀu thâo hrăp ôh,kar hăng anih ƀing djai Seôl ƀu či bă hrăp ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con mắt loài người chẳng hề chán, Cũng như Âm phủ và vực sâu không hề đầy vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con mắt loài người chẳng bao giờ chán,Cũng như âm phủ và vực sâu không bao giờ đầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Âm phủ và hỏa ngục không bao giờ cảm thấy đủ,Con mắt của loài người cũng không bao giờ thấy thỏa mãn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Âm phủ và sự hủy diệt không bao giờ thỏa mãn; Con mắt loài người cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Âm phủ và hỏa ngục không bao giờ đầy,Cũng vậy, mắt con người không bao giờ thoả mãn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơlơi lông lăng kơ mơnuih jing mơ̆ng tơlơi arăng pơpŭ pơyom kơ ñu,kar hăng mơnuih mơnam čruih pơrơgoh amrăk hăng mah amăng gŏ tuh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Lò thử bạc, dót thử vàng; Còn sự khen ngợi thử loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nồi thử bạc, lò thử vàng,Còn sự khen ngợi thử loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dót để luyện bạc, lò để luyện vàng,Còn con người được thử luyện bằng lời khen mình nhận được.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lò luyện kim để thử bạc, lò lửa để thử vàng; Một người được thử bằng lời khen ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lò dùng để luyện vàng và nồi để luyện bạc,còn lời khen ngợi dùng để thử con người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Wơ̆t tơdah ih juă jơlit mơnuih mlŭk amăng rơsŭng jơlitjing kar hăng juă jơlit braih mơ̆ng hơkam,samơ̆ ih ƀu dưi mă pơđuaĭ hĭ ôh tơlơi kơmlư mơ̆ng mơnuih mlŭk anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu con dùng chầy giã mà giã kẻ ngu dại trong cối Chung lộn với gạo, Thì sự điên dại nó cũng không lìa khỏi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Dù con dùng chày mà giã kẻ ngu dại trong cối chung với gạo,Thì sự điên dại cũng không lìa khỏi nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Dù con dùng chày mà giã kẻ dại hoặc dùng cối mà xay nó,Con cũng không thể tách sự dại dột ra khỏi nó đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dù con dùng chày giã kẻ ngu Trong cối chung với gạo, Thì sự ngu dại cũng không lìa khỏi nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Dù cho con nghiền kẻ ngu như nghiền gạo trong cối,thì con cũng không thể nào lấy cái ngu ra khỏi nó được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Brơi ih thâo sĭt bĕ anih hơdip hơdơ̆ng khul triu bơbe ih,pơñen răk rong brơi hiam bĕ khul rơmô ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy ráng biết cảnh trạng bầy chiên con, Và lo săn sóc các đàn bò của con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy biết thật rõ tình trạng bầy chiên của con,Và lưu tâm đến các đàn gia súc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hãy biết rõ tình cảnh đàn chiên của con,Hãy chăm sóc cẩn thận đàn bò của con,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hãy biết rõ tình trạng bầy chiên của con; Hãy chú tâm vào đàn bò của con.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy chăm sóc bầy chiên mình,lo cho gia súc mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ih khŏm ngă tui anŭn yuakơ tơlơi pơdrŏng ƀu či dŏ dơnơ̆ng hlŏng lar ôh,wơ̆t tơdah gơnam yom biă mă kar hăng đoăn pơtao kŏn pơkơjăp lơi kơ abih bang rơnŭk hơdip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì sự giàu có không lưu tồn mãi mãi, Và mũ triều thiên há còn đến đời đời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì sự giàu có không tồn tại mãi,Và mão miện cũng không còn đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì sự giàu có sẽ không trường tồn mãi mãi,Ngay cả vương quyền cũng không truyền lại muôn đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì giàu có không tồn tại mãi mãi Và mão triều không còn lại đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Giàu có không còn mãi,không chính thể nào còn đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Samơ̆ tơdơi kơ ih yuă laih rơ̆k krô kơ hlô mơnơ̆ng, rơ̆k mơda yơh či čă rai,laih anŭn ih ăt dưi pơƀut glaĭ mơ̆n rơ̆k mơ̆ng tơdron đang amăng čư̆ čan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cỏ khô đã mất đi, cỏ non bèn mọc ra, Và người ta thâu nhập rau cỏ núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cỏ khô mất đi, cỏ non lại mọc ra,Người ta thu nhặt rau cỏ trên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi cỏ già được cắt đi, cỏ non sẽ mọc lên,Cỏ xanh trên đồi sẽ được mang về,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi cỏ khô biến mất, cỏ mới mọc lên; Rau cỏ trên núi được thu nhặt lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hãy gom cỏ khô để cỏ tươi mọc lên.Hãy gom cỏ từ các đồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Giŏng anŭn, blâo khul ană triu ih dưi yua mơñam ƀôdah pơkra ao,laih anŭn nua bơbe tơno yua kiăng blơi đang hơma yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Lông chiên con dùng làm áo xống cho con, Giá dê đực dùng mua đồng ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lông chiên sẽ cung cấp áo quần cho con,Dê đực là giá mua đồng ruộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bấy giờ bầy chiên sẽ cung cấp tiền mua quần áo,Và bầy dê sẽ trở thành tiền mua ruộng đất;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chiên của con sẽ cung cấp quần áo cho con; Dê đực sẽ là giá đám ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chiên sẽ giúp con có áo quần mặc,Và dê giúp con có tiền mua ruộng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ih či hơmâo bă blai ia tơsâo bơbe aniakiăng kơ čem rong abih sang anŏ ihlaih anŭn ăt kiăng kơ rong ba ƀing ding kơna đah kơmơi ih mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sữa dê có đủ làm đồ ăn cho con, Cho người nhà con, và đặng nuôi lấy các con đòi của con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sữa dê có đủ để làm thức ăn cho con,Cho người nhà của conVà để nuôi các đầy tớ gái của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Con sẽ có đủ sữa dê để nuôi con,Gia đình con, và những người giúp việc trong nhà của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Con sẽ có đủ sữa dê làm thực phẩm; Làm đồ ăn cho gia đình con; Và sự sống cho các tớ gái con.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Con sẽ có tràn trề sữa dê để nuôi gia đình con,và nuôi các tôi tớ gái con.