So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Cov neeg ua phem khiav thaum tsis muaj neeg caum ntes lawv, tiamsis cov neeg ncaj ua siab tawv qhawv ib yam li tsov ntxhuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kẻ ác chạy trốn dầu không ai đuổi theo; Nhưng người công bình mãnh dõng như một sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Kẻ ác chạy trốn dù không ai đuổi theo;Nhưng người công chính dũng mãnh như sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Kẻ gian ác sẽ chạy trốn dù không ai rượt đuổi,Người ngay lành sẽ dũng mãnh như sư tử săn mồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Kẻ ác bỏ chạy dù không ai đuổi; Còn người công chính tự tin như con sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Kẻ ác bỏ chạy dù không ai đuổi theo,còn người công chính vững vàng như sư tử.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Thaum muaj kev ntxeev nom ntxeev tswv nyob hauv lub tebchaws yuav muaj ntau tus nomtswv los kav. Tiamsis thaum tus thawjcoj uas txawj ntse los kav lub tebchaws yuav nyob ruaj khov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại vì xứ phạm tội ác nên có vua chúa nhiều; Nhưng nhờ người thông sáng có trí hiểu biết, Sự vững vàng của nước sẽ còn lâu dài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi xứ sở loạn lạcThì có nhiều lãnh tụ;Nhưng nhờ một người hiểu biết sáng suốt,Đất nước sẽ bền vững lâu dài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi đất nước gặp cơn biến loạn lắm người cho mình là lãnh tụ,Nhờ người lãnh đạo sáng suốt và trí thức xứ sở được ổn định.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một nước loạn lạc có nhiều người lãnh đạo; Nhưng nhờ một người sáng suốt và hiểu biết, nước được bền vững lâu dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi quốc gia hỗn loạn thì quan quyền liên tiếp thay thế nhau;nhưng khi có người tài đức, khôn ngoan lãnh đạothì khi quốc gia trở nên vững mạnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tus muaj hwjchim uas tsimtxom cov neeg pluag zoo ib yam li kob tuamtsam nag uas los ntaus tej qoobloo tuag tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người nghèo hiếp kẻ khó khăn, Khác nào trận mưa quét sạch vật thực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người nghèo áp bức kẻ cùng khốnKhác nào trận mưa lũ quét sạch mùa màng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người nghèo bóc lột người nghèo,Khác nào một trận mưa lớn quét đi mọi ruộng rẫy hoa màu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người cai trị độc ác áp bức người cùng khốn, Khác nào trận mưa lớn không đem lại mùa màng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Quan quyền ngược đãi kẻ nghèo,như mưa lũ làm hại mùa màng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yog koj tsis ua raws li kevcai, ces koj yog tus tuaj cov neeg ua phem tog, tiamsis yog koj hwm txoj kevcai, ces yog koj tawmtsam cov neeg siab phem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kẻ bỏ luật pháp ngợi khen kẻ ác; Còn người giữ luật pháp chiến đấu cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Kẻ bỏ luật pháp khen ngợi kẻ ác,Còn người giữ luật pháp chống lại chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ai gạt bỏ luật pháp là gián tiếp khen ngợi kẻ ác,Nhưng ai tuân giữ luật pháp là chiến đấu chống lại kẻ gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người từ bỏ Kinh Luật khen ngợi kẻ ác; Còn người tuân giữ Kinh Luật chống lại chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai không vâng lời dạy dỗ tức tán dương kẻ ác,còn ai nghe dạy là chống lại chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov neeg ua phem tsis paub txojkev ncaj ncees, tiamsis cov neeg uas hwm tus TSWV totaub zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kẻ buông mình vào sự ác chẳng hiểu sự công bình; Nhưng ai tìm cầu Đức Giê-hô-va hiểu biết mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kẻ buông mình vào điều ác, chẳng hiểu sự công chính,Nhưng ai tìm kiếm Đức Giê-hô-va hiểu biết mọi sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kẻ gian ác không hiểu tại sao phải thi hành công lý,Nhưng người tìm kiếm CHÚA thì hiểu rõ tận tường.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người gian ác không hiểu sự công bình; Còn người tìm kiếm CHÚA hiểu biết tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Kẻ ác không hiểu được công lý,nhưng kẻ theo CHÚA hiểu rõ công lý.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus neeg txomnyem, tiamsis ncaj ncees zoo dua li tus npluanuj, tiamsis tsis ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thà người nghèo khổ ăn ở cách thanh liêm, Còn hơn là kẻ giàu có theo đường tà vạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thà làm người nghèo khó mà sống chính trựcCòn hơn là kẻ giàu có mà theo đường lối quanh co.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thà nghèo mà sống thanh liêm trong sạch,Hơn giàu mà theo đường lươn lẹo gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thà nghèo nhưng sống ngay thẳng Hơn là giàu có theo đường lối gian tà.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thà nghèo mà thanh liêm,hơn giàu mà sống lươn lẹo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus tub uas hwm kevcai yog tus txawj ntse. Tus uas ua phoojywg nrog tus neeg tsis tsim txiaj ua rau nws txiv poob ntsejmuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai giữ luật pháp là con trai khôn ngoan; Còn ai kết bạn với kẻ hoang đàng làm hổ ngươi cho cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ai tuân giữ luật pháp là đứa con hiểu biết,Nhưng ai kết bạn với kẻ phóng đãng làm nhục cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðứa con khôn ngoan biết tuân giữ pháp luật,Còn đứa kết bạn với bọn hoang đàng làm cho cha mẹ hổ ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ai tuân giữ Kinh Luật là đứa con sáng suốt; Còn kết bạn với kẻ tham ăn uống làm nhục cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Con khôn ngoan nghe lời khuyên dạy,nhưng ai làm bạn với kẻ hoang đàngkhiến cho cha mẹ mình tủi nhục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog koj tsub pajlaum ntau rau luag them kom koj npluanuj, koj tej nyiaj txiag yuav muab rau tus uas hlub cov neeg pluag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ nào nhờ lời và sự ăn lời quá phép mà làm cho của cải mình thêm lên, Tất chứa để dành của ấy cho người có lòng thương xót kẻ nghèo khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kẻ nào nhờ cho vay nặng lãi mà của cải mình tăng thêm,Là chất chứa của ấy cho người có lòng thương xót kẻ nghèo khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kẻ làm giàu nhờ bắt chẹt người ta bằng cách tính lãi quá caoLà đang tích lũy của cải cho người thương xót kẻ nghèo.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người nào làm giàu nhờ cho vay nặng lãi Tức là thu góp của cải cho người có lòng thương xót người nghèo.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai làm giàu nhờ cho vay cắt cổsẽ thấy tài sản mình lọt vào tay kẻ nhân từ đối với người nghèo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog koj tsis ua raws li kevcai, Vajtswv yuav ntxub thiab dhuav koj tej lus thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nào xây tai không khứng nghe luật pháp, Lời cầu nguyện người ấy cũng là một sự gớm ghiếc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người nào bịt tai không chịu nghe luật pháp,Lời cầu nguyện của người ấy đáng ghê tởm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kẻ nào xây tai không lắng nghe luật pháp,Ngay cả lời cầu nguyện của nó cũng là điều gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người nào ngoảnh tai không nghe theo Kinh Luật, Lời cầu nguyện của người ấy cũng là sự gớm ghiếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu con bịt tai không nghe lời khuyên dạy,thì lời cầu nguyện của con cũng sẽ là điều CHÚA gớm ghiếc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Yog koj ntxias tus neeg ncaj ncees ua kev txhaum, ces yog koj cuab hlua rov mag koj.Tus neeg uas tsis ua txhaum yuav tau nqis zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ nào làm cho người ngay thẳng lầm lạc trong đường xấu xa, Chánh kẻ đó sẽ sa vào hố của mình đã đào; Nhưng người trọn vẹn được hưởng phần phước lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻ nào làm cho người ngay thẳng lầm lạc trong đường xấu xa,Chính kẻ đó sẽ sa vào hố mình đã đào;Nhưng người trọn vẹn được hưởng phước lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kẻ nào cố tình dẫn đưa người ngay lành vào con đường tà sẽ sa vào hố chính nó đã đào,Nhưng người trong sạch sẽ hưởng được phước đã dành sẵn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai dẫn kẻ ngay thẳng vào đường ác Sẽ rơi vào hố của chính mình; Nhưng người vô tội sẽ thừa hưởng phúc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ai dẫn người công chính vào đường lầm lạcsẽ bị tiêu diệt vì mưu ác mình,nhưng người thanh liêm sẽ hưởng hạnh phúc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus neeg npluanuj ibtxwm xav hais tias nws txawj ntse, tiamsis tus neeg pluag uas muaj tswvyim tseem paub tus npluanuj lub qe heev dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người giàu tự nghĩ mình là khôn ngoan; Nhưng kẻ nghèo có sự thông sáng dò xét người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người giàu tự cho mình là khôn ngoan,Nhưng người nghèo mà thông sáng thì biết rõ người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người giàu cứ tưởng mình khôn,Nhưng người nghèo và thông sáng hiểu rõ tâm tư của người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người giàu tự cho mình khôn ngoan, Nhưng một người nghèo sáng suốt thấy rõ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Kẻ giàu tự cho mình khôn ngoan,nhưng người nghèo mà sáng suốt thấy rõ bộ mặt thật của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum tus neeg siab zoo tau ua tus kav, txhua tus zoo siab; tiamsis thaum tus neeg siab phem ua tus kav, tej pejxeem khiav mus nkaum tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi người công bình thắng hơn, thì có sự vinh hiển lớn; Còn lúc kẻ gian ác dấy lên, thì người ta đều đi ẩn trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi người công chính chiến thắng thì được vinh quang lớn,Lúc kẻ gian ác nổi lên, mọi người đều ẩn trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi người ngay lành đắc thắng, vinh hiển lớn rạng ngời;Khi kẻ ác thắng hơn, ai muốn được yên thân phải trốn tránh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi người công chính chiến thắng, có nhiều vinh hiển; Nhưng khi kẻ ác nổi lên, người ta đi ẩn trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi người công chính đắc thắng, ai cũng vui mừng,nhưng khi kẻ ác lên cầm quyền, ai cũng bỏ trốn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yog koj pheej npog tej kev txhaum tseg koj lub neej yuav tsis vammeej; yog koj lees thiab tso plhuav tej kev txhaum tseg Vajtswv yuav hlub koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người nào giấu tội lỗi mình sẽ không được may mắn; Nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó sẽ được thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người nào giấu tội lỗi mình sẽ không được may mắn,Nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó thì sẽ được thương xót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kẻ che giấu tội lỗi mình sẽ không thành công phát đạt,Nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó sẽ được thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ai che giấu sự vi phạm mình sẽ không được thịnh vượng, Nhưng người nào xưng ra và từ bỏ nó sẽ được thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người nào che giấu tội lỗi sẽ không thành công.Nhưng ai xưng tội và từ bỏ nó sẽ được thương xót.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Niaj hnub mloog tus TSWV tej lus koj thiaj ua neej kaj siab lug. Yog koj ua neeg tawv ncauj, koj yuav raug kev puastsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người nào hằng kính sợ luôn luôn lấy làm có phước thay; Còn ai cứng lòng mình sẽ sa vào tai nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người kính sợ Chúa luôn luôn hưởng phước;Còn ai cứng lòng sẽ rơi vào tai họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Phước thay cho người có lòng luôn kính sợ Chúa,Nhưng kẻ cứng lòng ắt sẽ sa vào cảnh tai ương.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Phước cho người nào luôn luôn kính sợ Chúa;Nhưng kẻ có lòng chai đá sẽ rơi vào tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Phúc cho kẻ luôn luôn biết sợ,còn ai ương ngạnh sẽ gặp tai ương.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tus neeg siab phem uas tswjhwm cov pluag, nws zoo ib yam li tus tsov ntxhuav uas nyooj lossis tus dais uas yuav sibtog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Một vua gian ác cai trị dân nghèo khổ, Khác nào sư tử gầm hét, và gấu đuổi theo mồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kẻ ác cai trị dân nghèoKhác nào sư tử gầm thét, hoặc gấu đuổi theo mồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giống như sư tử gầm rống hay gấu rượt theo con mồi thể nào,Kẻ cai trị gian ác đối với dân nghèo cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kẻ ác cai trị dân nghèo, Giống như sư tử gầm rống, như gấu rượt mồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Quan quyền độc ác mà cai trị kẻ nghèo là một mối nguy,giống như sư tử gầm thét hay gấu vồ mồi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tus thawjtswj uas tsis muaj tswvyim tsim txom pejxeem; tus uas ntxub txojkev tsis ncaj ncees yuav tau ua tus tswjhwm mus ntev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Quan trưởng thiếu trí hiểu cũng hà hiếp người ta nhiều; Nhưng người ghét sự hà tiện sẽ được trường thọ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Kẻ cai trị thiếu hiểu biết chỉ lo bóc lột,Nhưng người ghét lợi bất chính sẽ được trường thọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Kẻ cầm quyền đàn áp dân tàn nhẫn là kẻ kém hiểu biết,Còn người lãnh đạo ghét của hối lộ sẽ được sống lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Kẻ cai trị thiếu hiểu biết cũng lắm bạo tàn; Người ghét lợi bất chính sẽ sống lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Quan quyền mà thiếu sáng suốt sẽ trở nên độc ác,nhưng ai từ chối những lợi lộc bất chính sẽ cai trị lâu dài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tus uas muaj txim tua neeg yog nws tabtom khawb qhov ntxa rau nws; tsis txhob cheem nws hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kẻ mắc tội đổ huyết của người nào Sẽ trốn đến mồ mả; chớ có ai ngăn cản nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Kẻ mắc nợ máu của một ngườiSẽ trốn chạy cho đến chết,Đừng ai giúp đỡ nó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu có kẻ mắc tội làm đổ máu người vô tội,Hãy để nó cứ trốn tránh cho đến ngày nó bước vào phần mộ,Ðừng ai che chở nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu người nào mang nợ máu của một sinh mạng, Hãy để hắn làm kẻ trốn tránh cho đến chết, Đừng có ai giúp đỡ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy để cho kẻ sát nhân trốn tránh cho đến khi chết;Đừng giúp đỡ nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Ua neeg ncaj ncees koj thiaj yuav nyob kaj siab lug; yog koj ua tsis ncaj, ces tos nco koj yuav ntog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai ăn ở cách ngay thẳng sẽ được cứu rỗi; Còn ai đi theo hai lối cách cong vạy sẽ sa vào một trong hai lối ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai ăn ở cách liêm chính sẽ được cứu rỗi,Còn ai đi theo đường lối bất chính sẽ sa ngã thình lình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người sống thanh liêm sẽ được bình an vô sự,Nhưng kẻ theo đường gian tà sẽ bị sụp đổ thình lình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người nào bước đi ngay thẳng sẽ được giải cứu; Kẻ theo đường lối gian tà sẽ sa ngã thình lình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người thanh liêm sẽ an toàn,còn kẻ bất lương sẽ bị tiêu diệt bất thần.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus uas rau siab ntso ua liaj ua teb yuav muaj noj nplua mias, tiamsis tus uas pheej mus laug sijhawm ua dog ua dig yuav ua neeg pluag mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kẻ nào cày ruộng mình sẽ ăn bánh no nê; Còn ai theo kẻ biếng nhác sẽ được đầy sự nghèo khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người nào cày ruộng sẽ đầy lương thực,Nhưng ai theo kẻ lười biếng sẽ đầy sự nghèo khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người nào cày cấy ruộng mình sẽ có cơm bánh ăn dư dật,Nhưng ai chọn nếp sống biếng lười sẽ bị đói khổ triền miên.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người nào cày ruộng mình sẽ được đầy thực phẩm, Nhưng kẻ theo đuổi hư không sẽ bị nghèo khó.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ai trồng trọt ruộng vườn sẽ dư ăn,nhưng kẻ đuổi theo ảo vọng sẽ trở nên nghèo khó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Cov neeg uas muaj lub siab ncaj yuav tau txais lub neej kaj siab, tiamsis yog koj xav npluanuj sai koj yuav raug txim ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người thành thực sẽ được phước lành nhiều; Còn kẻ nào vội làm cho giàu ắt sẽ chẳng khỏi bị phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người trung tín sẽ được nhiều phước lành,Nhưng kẻ vội làm giàu hẳn không khỏi bị phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người trung tín sẽ nhận được nhiều phước hạnh,Kẻ muốn làm giàu nhanh sẽ khó tránh bị phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người trung tín được nhiều phước lành, Còn kẻ vội làm giàu ắt sẽ không tránh khỏi hình phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai trung tín sẽ nhận được nhiều phúc,nhưng kẻ vội làm giàu sẽ bị trừng phạt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Xaiv ntsejmuag yog ua tsis ncaj, tiamsis muaj tej tus txiav txim tsis ncaj, vim nws tau mentsis nyiaj xiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tây vị người lấy làm chẳng tốt; Dầu vì một miếng bánh, người cũng phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thiên vị là điều chẳng tốt;Vì một mẩu bánh mà người ta có thể phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sự thiên vị là điều không tốt,Chỉ vì một miếng bánh, người ta có thể quyết định sai lầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thiên vị là điều không tốt, Nhưng vì một miếng bánh người ta có thể làm điều trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thiên vị là điều không tốt,nhưng có kẻ chỉ vì miếng ăn mà phạm tội.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Cov neeg qia dub xav kom npluanuj sai, lawv twb tsis paub hais tias thaum twg kev txomnyem yuav los raug lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người nào có mắt tham, vội ham kiếm của cải, Chẳng biết rằng sự thiếu thốn sẽ lâm vào mình nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người có mắt gian tham vội chạy theo của cải,Chẳng biết rằng sự thiếu thốn sẽ ập đến bên mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Kẻ tham lam ham làm giàu gấp rút,Nó không biết rằng cái nghèo sẽ thình lình vụt đến với nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người có mắt gian chạy theo giàu có, Nhưng người không biết rằng sự mất mát sẽ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Kẻ ích kỷ mong làm giàu nhanh chóngmà không biết rằng cái nghèo đi liền theo sau.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tus uas ntuas ib tug neeg twg, mas tom qab ntawd nws yuav zoo siab dua li tus uas thuam luag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ai quở trách người nào, về sau sẽ được ơn Hơn là kẻ lấy lưỡi mà dua nịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ai quở trách một người, về sau sẽ được biết ơnHơn là kẻ dùng lưỡi xu nịnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai quở trách người nào để về sau được người ấy biết ơnTốt hơn kẻ lúc nào cũng nói xuôi theo cho êm chuyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người nào quở trách một người, Về sau sẽ được biết ơn hơn là kẻ dùng lưỡi nịnh hót.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai sửa dạy người khác về sau sẽ được biết ơn,hơn kẻ buông lời nịnh hót.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Yog leejtwg xav hais tias, nyiag nws niam nws txiv los tsis txhaum, tus ntawd yeej zoo ib yam li tus uas ibtxwm ua tubsab los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kẻ nào ăn cắp của cha hay mẹ mình, Và nói rằng: Chẳng phải là phạm tội đâu, Kẻ ấy đồng bạn với kẻ phá phách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kẻ nào ăn cắp của cha hay mẹ mìnhVà nói rằng: “Chẳng phải là phạm tội đâu,”Kẻ ấy là đồng bọn với kẻ phá hoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kẻ nào trộm cắp của cha mẹ mình rồi nói, “Ðâu có tội lỗi gì!”Chính là kẻ đồng bọn với phường phá hoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kẻ nào ăn cắp của cha mẹ rồi nói rằng Ấy không phải là tội, Kẻ ấy là bạn của kẻ phá hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai ăn cắp của cha mẹ mà nói,“Chẳng có gì quấy cả,” là đồng lõa với kẻ phá hoại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tus neeg siab hlob ua kom muaj kev kub ntxhov, tiamsis tus uas cia siab rau tus TSWV lub neej yuav vammeej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người nào có lòng kiêu ngạo giục sự tranh cạnh; Nhưng kẻ nào tin cậy Đức Giê-hô-va sẽ được no nê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Kẻ tham lam gây ra sự tranh cãi,Nhưng người tin cậy Đức Giê-hô-va sẽ được hưng thịnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Kẻ có lòng kiêu ngạo sẽ tạo xung khắc,Còn người nào tin cậy CHÚA chắc sẽ được thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Kẻ tham lam gây ra tranh cãi, Nhưng người nào tin cậy CHÚA sẽ được thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Kẻ tham lam gây chuyện lôi thôi,nhưng ai tin cậy CHÚA sẽ thành công.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus uas ua raws li nws lub siab xav xwb yog neeg ruam. Tus uas ua raws li cov neeg txawj ntse tej lus qhia yuav tau nyob kaj siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kẻ nào tin cậy nơi lòng mình là kẻ ngu muội; Còn ai ăn ở cách khôn ngoan sẽ được cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Kẻ nào tin cậy nơi lòng mình là kẻ ngu muội;Còn ai ăn ở cách khôn ngoan sẽ được cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Kẻ nào chỉ tin cậy vào tài trí mình là người dại dột,Nhưng ai bước đi cách khôn ngoan sẽ được giải thoát an toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Kẻ tin cậy nơi lòng mình là kẻ ngu dại, Nhưng ai bước đi theo sự khôn ngoan sẽ được an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ai tự ỷ lại là dại dột,nhưng ai sống khôn ngoan sẽ được an toàn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus uas pub rau cov pluag yuav muaj noj tsis tu. Yog koj ua tus tsis pom cov pluag, neeg coob leej yuav foom phem rau koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ai cho người nghèo sẽ không thiếu thốn; Còn ai xây mắt khỏi đi ắt sẽ bị nhiều sự rủa sả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ai ban cho người nghèo sẽ không thiếu thốn,Còn ai nhắm mắt làm ngơ sẽ bị nhiều lời nguyền rủa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ai giúp đỡ người nghèo sẽ không bị thiếu thốn,Nhưng ai quay mắt làm ngơ sẽ chuốc lấy nhiều lời nguyền rủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người nào ban cho người nghèo sẽ không thiếu thốn, Nhưng ai nhắm mắt làm ngơ sẽ gặp nhiều rủa sả.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ai giúp đỡ kẻ nghèo sẽ không bao giờ thiếu thốn,nhưng ai không đếm xỉa đến kẻ nghèo sẽ bị nguyền rủa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Thaum tus neeg siab phem los tswjhwm, tej pejxeem khiav nkaum; tiamsis thaum nws poob hwjchim lawm, cov neeg ncaj ncees yuav los kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi kẻ ác dấy lên, người ta đều ẩn trốn; Nhưng khi chúng nó hư mất đi, người công bình bèn thêm nhiều lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi kẻ ác nổi lên, mọi người đều ẩn trốn,Nhưng khi chúng sụp đổ, người công chính lại gia tăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi kẻ ác thắng hơn, người ta lẩn trốn,Nhưng khi chúng bị diệt vong, người ngay lành sẽ gia tăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi kẻ ác hưng thịnh người ta đi trốn, Nhưng khi chúng bị hủy diệt, người công chính sẽ gia tăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi kẻ ác chiếm quyền, mọi người đều lẩn trốn,nhưng khi chúng bị diệt, người công chính sẽ gia tăng.