So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1惡人雖無人追趕也逃跑;義人卻膽壯像獅子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kẻ ác chạy trốn dầu không ai đuổi theo; Nhưng người công bình mãnh dõng như một sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Kẻ ác chạy trốn dù không ai đuổi theo;Nhưng người công chính dũng mãnh như sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Kẻ gian ác sẽ chạy trốn dù không ai rượt đuổi,Người ngay lành sẽ dũng mãnh như sư tử săn mồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Kẻ ác bỏ chạy dù không ai đuổi; Còn người công chính tự tin như con sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Kẻ ác bỏ chạy dù không ai đuổi theo,còn người công chính vững vàng như sư tử.

和合本修訂版 (RCUV)

2地上因有罪過,君王就多更換;因聰明和有見識的人,國必長存。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại vì xứ phạm tội ác nên có vua chúa nhiều; Nhưng nhờ người thông sáng có trí hiểu biết, Sự vững vàng của nước sẽ còn lâu dài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi xứ sở loạn lạcThì có nhiều lãnh tụ;Nhưng nhờ một người hiểu biết sáng suốt,Đất nước sẽ bền vững lâu dài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi đất nước gặp cơn biến loạn lắm người cho mình là lãnh tụ,Nhờ người lãnh đạo sáng suốt và trí thức xứ sở được ổn định.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một nước loạn lạc có nhiều người lãnh đạo; Nhưng nhờ một người sáng suốt và hiểu biết, nước được bền vững lâu dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi quốc gia hỗn loạn thì quan quyền liên tiếp thay thế nhau;nhưng khi có người tài đức, khôn ngoan lãnh đạothì khi quốc gia trở nên vững mạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

3窮乏人欺壓貧寒人,好像暴雨掃過,不留糧食。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người nghèo hiếp kẻ khó khăn, Khác nào trận mưa quét sạch vật thực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người nghèo áp bức kẻ cùng khốnKhác nào trận mưa lũ quét sạch mùa màng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người nghèo bóc lột người nghèo,Khác nào một trận mưa lớn quét đi mọi ruộng rẫy hoa màu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người cai trị độc ác áp bức người cùng khốn, Khác nào trận mưa lớn không đem lại mùa màng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Quan quyền ngược đãi kẻ nghèo,như mưa lũ làm hại mùa màng.

和合本修訂版 (RCUV)

4離棄律法的,誇獎惡人;遵守律法的,卻與惡人相爭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kẻ bỏ luật pháp ngợi khen kẻ ác; Còn người giữ luật pháp chiến đấu cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Kẻ bỏ luật pháp khen ngợi kẻ ác,Còn người giữ luật pháp chống lại chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ai gạt bỏ luật pháp là gián tiếp khen ngợi kẻ ác,Nhưng ai tuân giữ luật pháp là chiến đấu chống lại kẻ gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người từ bỏ Kinh Luật khen ngợi kẻ ác; Còn người tuân giữ Kinh Luật chống lại chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai không vâng lời dạy dỗ tức tán dương kẻ ác,còn ai nghe dạy là chống lại chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

5惡人不明白公義;惟有尋求耶和華的,無不明白。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kẻ buông mình vào sự ác chẳng hiểu sự công bình; Nhưng ai tìm cầu Đức Giê-hô-va hiểu biết mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kẻ buông mình vào điều ác, chẳng hiểu sự công chính,Nhưng ai tìm kiếm Đức Giê-hô-va hiểu biết mọi sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kẻ gian ác không hiểu tại sao phải thi hành công lý,Nhưng người tìm kiếm CHÚA thì hiểu rõ tận tường.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người gian ác không hiểu sự công bình; Còn người tìm kiếm CHÚA hiểu biết tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Kẻ ác không hiểu được công lý,nhưng kẻ theo CHÚA hiểu rõ công lý.

和合本修訂版 (RCUV)

6行為純正的窮乏人勝過行事歪曲的有錢人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thà người nghèo khổ ăn ở cách thanh liêm, Còn hơn là kẻ giàu có theo đường tà vạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thà làm người nghèo khó mà sống chính trựcCòn hơn là kẻ giàu có mà theo đường lối quanh co.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thà nghèo mà sống thanh liêm trong sạch,Hơn giàu mà theo đường lươn lẹo gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thà nghèo nhưng sống ngay thẳng Hơn là giàu có theo đường lối gian tà.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thà nghèo mà thanh liêm,hơn giàu mà sống lươn lẹo.

和合本修訂版 (RCUV)

7謹守教誨的,是聰明之子;與貪食者為伍的,卻羞辱其父。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai giữ luật pháp là con trai khôn ngoan; Còn ai kết bạn với kẻ hoang đàng làm hổ ngươi cho cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ai tuân giữ luật pháp là đứa con hiểu biết,Nhưng ai kết bạn với kẻ phóng đãng làm nhục cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðứa con khôn ngoan biết tuân giữ pháp luật,Còn đứa kết bạn với bọn hoang đàng làm cho cha mẹ hổ ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ai tuân giữ Kinh Luật là đứa con sáng suốt; Còn kết bạn với kẻ tham ăn uống làm nhục cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Con khôn ngoan nghe lời khuyên dạy,nhưng ai làm bạn với kẻ hoang đàngkhiến cho cha mẹ mình tủi nhục.

和合本修訂版 (RCUV)

8人以厚利增加財富,是給那憐憫貧寒人的積財。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ nào nhờ lời và sự ăn lời quá phép mà làm cho của cải mình thêm lên, Tất chứa để dành của ấy cho người có lòng thương xót kẻ nghèo khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kẻ nào nhờ cho vay nặng lãi mà của cải mình tăng thêm,Là chất chứa của ấy cho người có lòng thương xót kẻ nghèo khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kẻ làm giàu nhờ bắt chẹt người ta bằng cách tính lãi quá caoLà đang tích lũy của cải cho người thương xót kẻ nghèo.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người nào làm giàu nhờ cho vay nặng lãi Tức là thu góp của cải cho người có lòng thương xót người nghèo.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai làm giàu nhờ cho vay cắt cổsẽ thấy tài sản mình lọt vào tay kẻ nhân từ đối với người nghèo.

和合本修訂版 (RCUV)

9轉耳不聽教誨的,他的祈禱也可憎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nào xây tai không khứng nghe luật pháp, Lời cầu nguyện người ấy cũng là một sự gớm ghiếc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người nào bịt tai không chịu nghe luật pháp,Lời cầu nguyện của người ấy đáng ghê tởm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kẻ nào xây tai không lắng nghe luật pháp,Ngay cả lời cầu nguyện của nó cũng là điều gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người nào ngoảnh tai không nghe theo Kinh Luật, Lời cầu nguyện của người ấy cũng là sự gớm ghiếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu con bịt tai không nghe lời khuyên dạy,thì lời cầu nguyện của con cũng sẽ là điều CHÚA gớm ghiếc.

和合本修訂版 (RCUV)

10誘惑正直人行惡道的,必掉在自己的坑裏;惟有完全人必承受福分。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ nào làm cho người ngay thẳng lầm lạc trong đường xấu xa, Chánh kẻ đó sẽ sa vào hố của mình đã đào; Nhưng người trọn vẹn được hưởng phần phước lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻ nào làm cho người ngay thẳng lầm lạc trong đường xấu xa,Chính kẻ đó sẽ sa vào hố mình đã đào;Nhưng người trọn vẹn được hưởng phước lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kẻ nào cố tình dẫn đưa người ngay lành vào con đường tà sẽ sa vào hố chính nó đã đào,Nhưng người trong sạch sẽ hưởng được phước đã dành sẵn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai dẫn kẻ ngay thẳng vào đường ác Sẽ rơi vào hố của chính mình; Nhưng người vô tội sẽ thừa hưởng phúc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ai dẫn người công chính vào đường lầm lạcsẽ bị tiêu diệt vì mưu ác mình,nhưng người thanh liêm sẽ hưởng hạnh phúc.

和合本修訂版 (RCUV)

11有錢人自以為有智慧,但聰明的貧寒人能看穿他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người giàu tự nghĩ mình là khôn ngoan; Nhưng kẻ nghèo có sự thông sáng dò xét người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người giàu tự cho mình là khôn ngoan,Nhưng người nghèo mà thông sáng thì biết rõ người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người giàu cứ tưởng mình khôn,Nhưng người nghèo và thông sáng hiểu rõ tâm tư của người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người giàu tự cho mình khôn ngoan, Nhưng một người nghèo sáng suốt thấy rõ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Kẻ giàu tự cho mình khôn ngoan,nhưng người nghèo mà sáng suốt thấy rõ bộ mặt thật của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

12義人高升,有大榮耀;惡人興起,人就躲藏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi người công bình thắng hơn, thì có sự vinh hiển lớn; Còn lúc kẻ gian ác dấy lên, thì người ta đều đi ẩn trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi người công chính chiến thắng thì được vinh quang lớn,Lúc kẻ gian ác nổi lên, mọi người đều ẩn trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi người ngay lành đắc thắng, vinh hiển lớn rạng ngời;Khi kẻ ác thắng hơn, ai muốn được yên thân phải trốn tránh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi người công chính chiến thắng, có nhiều vinh hiển; Nhưng khi kẻ ác nổi lên, người ta đi ẩn trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi người công chính đắc thắng, ai cũng vui mừng,nhưng khi kẻ ác lên cầm quyền, ai cũng bỏ trốn.

和合本修訂版 (RCUV)

13遮掩自己過犯的,必不順利;承認且離棄過犯的,必蒙憐憫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người nào giấu tội lỗi mình sẽ không được may mắn; Nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó sẽ được thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người nào giấu tội lỗi mình sẽ không được may mắn,Nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó thì sẽ được thương xót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kẻ che giấu tội lỗi mình sẽ không thành công phát đạt,Nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó sẽ được thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ai che giấu sự vi phạm mình sẽ không được thịnh vượng, Nhưng người nào xưng ra và từ bỏ nó sẽ được thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người nào che giấu tội lỗi sẽ không thành công.Nhưng ai xưng tội và từ bỏ nó sẽ được thương xót.

和合本修訂版 (RCUV)

14常存敬畏的,這人有福了;心裏剛硬的,必陷在禍患裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người nào hằng kính sợ luôn luôn lấy làm có phước thay; Còn ai cứng lòng mình sẽ sa vào tai nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người kính sợ Chúa luôn luôn hưởng phước;Còn ai cứng lòng sẽ rơi vào tai họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Phước thay cho người có lòng luôn kính sợ Chúa,Nhưng kẻ cứng lòng ắt sẽ sa vào cảnh tai ương.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Phước cho người nào luôn luôn kính sợ Chúa;Nhưng kẻ có lòng chai đá sẽ rơi vào tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Phúc cho kẻ luôn luôn biết sợ,còn ai ương ngạnh sẽ gặp tai ương.

和合本修訂版 (RCUV)

15邪惡的君王壓制貧民,好像吼叫的獅子,又如覓食的熊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Một vua gian ác cai trị dân nghèo khổ, Khác nào sư tử gầm hét, và gấu đuổi theo mồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kẻ ác cai trị dân nghèoKhác nào sư tử gầm thét, hoặc gấu đuổi theo mồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giống như sư tử gầm rống hay gấu rượt theo con mồi thể nào,Kẻ cai trị gian ác đối với dân nghèo cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kẻ ác cai trị dân nghèo, Giống như sư tử gầm rống, như gấu rượt mồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Quan quyền độc ác mà cai trị kẻ nghèo là một mối nguy,giống như sư tử gầm thét hay gấu vồ mồi.

和合本修訂版 (RCUV)

16無知的君王多行暴虐;恨惡非分之財的,必年長日久。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Quan trưởng thiếu trí hiểu cũng hà hiếp người ta nhiều; Nhưng người ghét sự hà tiện sẽ được trường thọ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Kẻ cai trị thiếu hiểu biết chỉ lo bóc lột,Nhưng người ghét lợi bất chính sẽ được trường thọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Kẻ cầm quyền đàn áp dân tàn nhẫn là kẻ kém hiểu biết,Còn người lãnh đạo ghét của hối lộ sẽ được sống lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Kẻ cai trị thiếu hiểu biết cũng lắm bạo tàn; Người ghét lợi bất chính sẽ sống lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Quan quyền mà thiếu sáng suốt sẽ trở nên độc ác,nhưng ai từ chối những lợi lộc bất chính sẽ cai trị lâu dài.

和合本修訂版 (RCUV)

17背負流人血之罪的,必逃跑直到地府;願無人幫助他!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kẻ mắc tội đổ huyết của người nào Sẽ trốn đến mồ mả; chớ có ai ngăn cản nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Kẻ mắc nợ máu của một ngườiSẽ trốn chạy cho đến chết,Đừng ai giúp đỡ nó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu có kẻ mắc tội làm đổ máu người vô tội,Hãy để nó cứ trốn tránh cho đến ngày nó bước vào phần mộ,Ðừng ai che chở nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu người nào mang nợ máu của một sinh mạng, Hãy để hắn làm kẻ trốn tránh cho đến chết, Đừng có ai giúp đỡ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy để cho kẻ sát nhân trốn tránh cho đến khi chết;Đừng giúp đỡ nó.

和合本修訂版 (RCUV)

18行為正直的,必蒙拯救;行事彎曲的,立時跌倒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai ăn ở cách ngay thẳng sẽ được cứu rỗi; Còn ai đi theo hai lối cách cong vạy sẽ sa vào một trong hai lối ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai ăn ở cách liêm chính sẽ được cứu rỗi,Còn ai đi theo đường lối bất chính sẽ sa ngã thình lình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người sống thanh liêm sẽ được bình an vô sự,Nhưng kẻ theo đường gian tà sẽ bị sụp đổ thình lình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người nào bước đi ngay thẳng sẽ được giải cứu; Kẻ theo đường lối gian tà sẽ sa ngã thình lình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người thanh liêm sẽ an toàn,còn kẻ bất lương sẽ bị tiêu diệt bất thần.

和合本修訂版 (RCUV)

19耕種自己田地的,糧食充足;追求虛浮的,窮困潦倒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kẻ nào cày ruộng mình sẽ ăn bánh no nê; Còn ai theo kẻ biếng nhác sẽ được đầy sự nghèo khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người nào cày ruộng sẽ đầy lương thực,Nhưng ai theo kẻ lười biếng sẽ đầy sự nghèo khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người nào cày cấy ruộng mình sẽ có cơm bánh ăn dư dật,Nhưng ai chọn nếp sống biếng lười sẽ bị đói khổ triền miên.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người nào cày ruộng mình sẽ được đầy thực phẩm, Nhưng kẻ theo đuổi hư không sẽ bị nghèo khó.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ai trồng trọt ruộng vườn sẽ dư ăn,nhưng kẻ đuổi theo ảo vọng sẽ trở nên nghèo khó.

和合本修訂版 (RCUV)

20誠實人必多得福;想要急速發財的,難免受罰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người thành thực sẽ được phước lành nhiều; Còn kẻ nào vội làm cho giàu ắt sẽ chẳng khỏi bị phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người trung tín sẽ được nhiều phước lành,Nhưng kẻ vội làm giàu hẳn không khỏi bị phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người trung tín sẽ nhận được nhiều phước hạnh,Kẻ muốn làm giàu nhanh sẽ khó tránh bị phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người trung tín được nhiều phước lành, Còn kẻ vội làm giàu ắt sẽ không tránh khỏi hình phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai trung tín sẽ nhận được nhiều phúc,nhưng kẻ vội làm giàu sẽ bị trừng phạt.

和合本修訂版 (RCUV)

21看人情面是不好的;卻有人因一塊餅而犯法。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tây vị người lấy làm chẳng tốt; Dầu vì một miếng bánh, người cũng phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thiên vị là điều chẳng tốt;Vì một mẩu bánh mà người ta có thể phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sự thiên vị là điều không tốt,Chỉ vì một miếng bánh, người ta có thể quyết định sai lầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thiên vị là điều không tốt, Nhưng vì một miếng bánh người ta có thể làm điều trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thiên vị là điều không tốt,nhưng có kẻ chỉ vì miếng ăn mà phạm tội.

和合本修訂版 (RCUV)

22守財奴想要急速發財,卻不知窮乏必臨到他身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người nào có mắt tham, vội ham kiếm của cải, Chẳng biết rằng sự thiếu thốn sẽ lâm vào mình nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người có mắt gian tham vội chạy theo của cải,Chẳng biết rằng sự thiếu thốn sẽ ập đến bên mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Kẻ tham lam ham làm giàu gấp rút,Nó không biết rằng cái nghèo sẽ thình lình vụt đến với nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người có mắt gian chạy theo giàu có, Nhưng người không biết rằng sự mất mát sẽ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Kẻ ích kỷ mong làm giàu nhanh chóngmà không biết rằng cái nghèo đi liền theo sau.

和合本修訂版 (RCUV)

23責備人的,後來蒙人喜悅,多於那用舌頭諂媚人的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ai quở trách người nào, về sau sẽ được ơn Hơn là kẻ lấy lưỡi mà dua nịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ai quở trách một người, về sau sẽ được biết ơnHơn là kẻ dùng lưỡi xu nịnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai quở trách người nào để về sau được người ấy biết ơnTốt hơn kẻ lúc nào cũng nói xuôi theo cho êm chuyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người nào quở trách một người, Về sau sẽ được biết ơn hơn là kẻ dùng lưỡi nịnh hót.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai sửa dạy người khác về sau sẽ được biết ơn,hơn kẻ buông lời nịnh hót.

和合本修訂版 (RCUV)

24搶奪父母竟說「這不是罪過」,此人與毀滅者同類。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kẻ nào ăn cắp của cha hay mẹ mình, Và nói rằng: Chẳng phải là phạm tội đâu, Kẻ ấy đồng bạn với kẻ phá phách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kẻ nào ăn cắp của cha hay mẹ mìnhVà nói rằng: “Chẳng phải là phạm tội đâu,”Kẻ ấy là đồng bọn với kẻ phá hoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kẻ nào trộm cắp của cha mẹ mình rồi nói, “Ðâu có tội lỗi gì!”Chính là kẻ đồng bọn với phường phá hoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kẻ nào ăn cắp của cha mẹ rồi nói rằng Ấy không phải là tội, Kẻ ấy là bạn của kẻ phá hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai ăn cắp của cha mẹ mà nói,“Chẳng có gì quấy cả,” là đồng lõa với kẻ phá hoại.

和合本修訂版 (RCUV)

25心中貪婪的,挑起爭端;倚靠耶和華的,必得豐裕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người nào có lòng kiêu ngạo giục sự tranh cạnh; Nhưng kẻ nào tin cậy Đức Giê-hô-va sẽ được no nê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Kẻ tham lam gây ra sự tranh cãi,Nhưng người tin cậy Đức Giê-hô-va sẽ được hưng thịnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Kẻ có lòng kiêu ngạo sẽ tạo xung khắc,Còn người nào tin cậy CHÚA chắc sẽ được thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Kẻ tham lam gây ra tranh cãi, Nhưng người nào tin cậy CHÚA sẽ được thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Kẻ tham lam gây chuyện lôi thôi,nhưng ai tin cậy CHÚA sẽ thành công.

和合本修訂版 (RCUV)

26心中自以為是的,就是愚昧人;憑智慧行事的,必蒙拯救。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kẻ nào tin cậy nơi lòng mình là kẻ ngu muội; Còn ai ăn ở cách khôn ngoan sẽ được cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Kẻ nào tin cậy nơi lòng mình là kẻ ngu muội;Còn ai ăn ở cách khôn ngoan sẽ được cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Kẻ nào chỉ tin cậy vào tài trí mình là người dại dột,Nhưng ai bước đi cách khôn ngoan sẽ được giải thoát an toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Kẻ tin cậy nơi lòng mình là kẻ ngu dại, Nhưng ai bước đi theo sự khôn ngoan sẽ được an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ai tự ỷ lại là dại dột,nhưng ai sống khôn ngoan sẽ được an toàn.

和合本修訂版 (RCUV)

27賙濟窮乏人的,不致缺乏;遮眼不看的,多受詛咒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ai cho người nghèo sẽ không thiếu thốn; Còn ai xây mắt khỏi đi ắt sẽ bị nhiều sự rủa sả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ai ban cho người nghèo sẽ không thiếu thốn,Còn ai nhắm mắt làm ngơ sẽ bị nhiều lời nguyền rủa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ai giúp đỡ người nghèo sẽ không bị thiếu thốn,Nhưng ai quay mắt làm ngơ sẽ chuốc lấy nhiều lời nguyền rủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người nào ban cho người nghèo sẽ không thiếu thốn, Nhưng ai nhắm mắt làm ngơ sẽ gặp nhiều rủa sả.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ai giúp đỡ kẻ nghèo sẽ không bao giờ thiếu thốn,nhưng ai không đếm xỉa đến kẻ nghèo sẽ bị nguyền rủa.

和合本修訂版 (RCUV)

28惡人興起,人就躲藏;惡人敗亡,義人必增多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi kẻ ác dấy lên, người ta đều ẩn trốn; Nhưng khi chúng nó hư mất đi, người công bình bèn thêm nhiều lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi kẻ ác nổi lên, mọi người đều ẩn trốn,Nhưng khi chúng sụp đổ, người công chính lại gia tăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi kẻ ác thắng hơn, người ta lẩn trốn,Nhưng khi chúng bị diệt vong, người ngay lành sẽ gia tăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi kẻ ác hưng thịnh người ta đi trốn, Nhưng khi chúng bị hủy diệt, người công chính sẽ gia tăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi kẻ ác chiếm quyền, mọi người đều lẩn trốn,nhưng khi chúng bị diệt, người công chính sẽ gia tăng.