So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hlơi pô ăt dŏ khăng akŏ tơdơi kơ hơmư̆ lu tơlơi ƀuăh pơtô laihñu anŭn či răm rơngiă hĭ blĭp blăp mơtam yơh, ƀu hơmâo tơlơi čang rơmang kiăng kơ pơkra glaĭ ñu dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người nào bị quở trách thường, lại cứng cổ mình, Sẽ bị bại hoại thình lình, không phương cứu chữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người thường xuyên bị quở trách mà lại cứng cổ,Sẽ bị sụp đổ thình lình, không phương cứu chữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Người nào thường bị quở trách mà vẫn cứng đầu cứng cổẮt sẽ bị bại hoại thình lình, không phương cứu chữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một người thường bị quở trách nhưng vẫn cứng đầu, Sẽ bị hủy diệt thình lình không phương cứu chữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Kẻ bị sửa trị nhiều lần sẽ trở nên bướng bỉnh,nó sẽ bị tổn hại bất thần, không phương cứu chữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang ƀing tơpă hơnơ̆ng hơmâo tơlơi dưi, ƀing ană plei hơ̆k mơak yơh,samơ̆ tơdang mơnuih sat ƀai git gai, ƀing ană plei pơkrao yuakơ tơlơi tơnap tap yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi người công bình thêm nhiều lên, thì dân sự vui mừng; Nhưng khi kẻ ác cai trị, dân sự lại rên siết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi người công chính gia tăng thì dân chúng vui mừng,Nhưng khi kẻ ác cai trị, dân chúng lại rên xiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi người ngay lành lãnh đạo, dân chúng được an vui,Nhưng khi kẻ ác cầm quyền, người dân ta thán không kể xiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi người công chính gia tăng dân chúng vui mừng; Nhưng khi kẻ ác cai trị, dân chúng than thở.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi người công chính cai trị thì ai nấy vui mừng,còn khi kẻ ác cai trị thì dân chúng than van.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hlơi pô khăp kơ boh hiăp rơgơi, ñu anŭn pơmơak kơ ama ñu,samơ̆ hlơi pô ngă gơyut đih hrŏm hăng ƀing rĭh răm, ñu anŭn pơrai hĭ dram gơnam ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người ưa mến sự khôn ngoan làm cho cha mình được vui vẻ; Còn kẻ kết bạn với người kỵ nữ phá tan của cải mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người yêu mến sự khôn ngoan làm cho cha vui thỏa,Còn kẻ kết bạn với phường kỹ nữ, phá tan của cải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi con cái yêu mến sự khôn ngoan, cha mẹ mừng vô tả;Nhưng đứa con kết bạn với đĩ điếm sẽ phá sạch gia tài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người nào yêu thích sự khôn ngoan làm cho cha mình vui mừng; Nhưng kẻ kết bạn với phường đĩ điếm phá hoại của cải.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ai yêu thích khôn ngoan mang vui mừng cho cha mẹ,nhưng kẻ làm bạn với gái điếm phung phí tiền bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Pơtao kơnang ngă djơ̆ tơpă kơ ƀing ană plei ñu yơh, ngă kơ lŏn čar ñu dŏ kơjăp,samơ̆ hlơi pô ten hơnen hăng juăt mă tŭ gơnam plŏm ƀlŏr, ñu anŭn pơrai hĭ lŏn čar ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua nhờ sự công bình mà làm nước mình vững bền; Nhưng ai lãnh của hối lộ hủy hoại nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhờ công lý, vua làm cho đất nước bền vững,Nhưng ai đòi hối lộ, làm cho đất nước suy vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhờ theo lẽ công chính, vua làm cho quốc gia mình bền vững,Còn vua tham của hối lộ, đất nước sẽ chóng bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhờ công bình, vua làm cho đất nước bền vững; Nhưng kẻ tham nhũng hủy hoại quốc gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua công minh khiến quốc gia hùng mạnh,nhưng vua thích của hối lộ phá tan đất nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hlơi pô pơhiăp pơhưč plư kơ pô re̱ng gah ñu,ñu anŭn hlak ƀač čơđo̱ng ƀơi tơkai ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người nào dua nịnh kẻ lân cận mình, Giăng lưới trước bước người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kẻ nào xu nịnh người lân cận,Là giăng lưới dưới chân người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ai tâng bốc người nàoLà giăng cạm bẫy trước bước chân người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Kẻ nào nịnh hót người láng giềng, Tức là giăng lưới dưới chân người.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nịnh hót ai là giăng bẫy dưới chân người ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Bơ kơ mơnuih sat ƀai, tơlơi soh ñu yơh jing kar hăng čơđo̱ng ƀač kơ ñu pô,samơ̆ mơnuih tơpă hơnơ̆ng dưi adoh mơak mơai yuakơ kơ rơngai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong tội lỗi của kẻ ác có một cái bẫy, Nhưng người công bình ca hát mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong tội lỗi của kẻ ác có một cái bẫy,Nhưng người công chính ca hát mừng rỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kẻ ác phạm tội là nộp mình vào cạm bẫy,Nhưng người ngay lành vẫn an tâm ca hát và vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Kẻ ác mắc bẫy trong chính tội lỗi của hắn; Nhưng người công chính ca hát và vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Kẻ ác sập vào bẫy mình giăng,nhưng người công chính hát mừng vui vẻ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Mơnuih tơpă hơnơ̆ng pơmĭn ƀlơ̆ng brơi tơlơi găl djơ̆ kơ ƀing mơnuih ƀun rin,samơ̆ mơnuih sat ƀai ƀu thâo pơmĭn ƀlơ̆ng brơi kơ ƀing gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người công bình xét cho biết duyên cớ của kẻ nghèo khổ; Còn kẻ ác không có trí hiểu để biết đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người công chính biết quyền lợi của người nghèo khổ,Còn kẻ ác không hiểu điều tri thức ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người ngay lành quan tâm đến quyền lợi của người nghèo,Nhưng kẻ gian ác chẳng màng gì đến việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người công chính biết quyền lợi của kẻ nghèo; Kẻ ác không có sự hiểu biết ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người công chính quan tâm đến công lý cho kẻ nghèo,còn kẻ ác không hề để ý đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing mơnuih djik djak pơčôih abih sa boh plei kiăng kơ ƀrŭk hil,samơ̆ ƀing mơnuih rơgơi pơhrŏ hĭ tơlơi hil yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ nhạo báng châm lửa cho thành thiêu cháy; Nhưng người khôn ngoan làm nguôi cơn giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kẻ nhạo báng châm lửa cho thành bị thiêu hủy,Nhưng người khôn ngoan làm nguôi cơn giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kẻ nhạo báng gây cho thành bị quân thù phóng hỏa,Nhưng người khôn ngoan làm cho cơn thịnh nộ nguôi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kẻ nhạo báng khơi ngọn lửa náo loạn trong thành lên; Nhưng người khôn ngoan đẩy lui cơn giận dữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Kẻ xấc láo gây rối cho thành trì,nhưng người khôn làm nguôi cơn giận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdah mơnuih rơgơi djă̱ kơđi nao pơ anih phat kơđi hrŏm hăng mơnuih mlŭk,ƀu hơmâo tơlơi rơnŭk rơno̱m ôh yuakơ mơnuih mlŭk anŭn kơnơ̆ng hil nač klao djik đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu người khôn ngoan tranh luận với kẻ ngu muội, Dầu người giận hay cười, cũng chẳng an hòa được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu người khôn ngoan tranh luận với kẻ ngu dại,Dù người giận hay cười cũng chẳng được yên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu người khôn cãi nhau với kẻ dại,Kẻ dại sẽ tức giận hoặc chế giễu, và sự việc sẽ không ngừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu một người khôn ngoan tranh tụng với một kẻ ngu dại; Chỉ đưa đến giận dữ, cười cợt và không có hòa giải.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi người khôn ngoan tranh tụng với kẻ ngu,thì kẻ ngu chế diễu, cười cợt, không lúc nào yên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing mơnuih juăt khăp tuh drah arăng, ƀing gơñu anŭn pơrơmut kơ mơnuih kơnuih tơpă sĭtlaih anŭn hơduah sem kiăng pơdjai hĭ mơnuih tơpă hơnơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ làm đổ huyết ghét người trọn vẹn; Nhưng người ngay thẳng bảo tồn mạng sống người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻ khát máu ghét người trọn vẹn,Nhưng người ngay thẳng bảo tồn mạng sống người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kẻ thích gây đổ máu ghét người thanh liêm trong sạch,Nhưng người chính trực biết làm sao giữ mình được an toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Kẻ khát máu ghét người vô tội; Nhưng người ngay thẳng bảo vệ mạng sống người vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Kẻ sát nhân ghét người thanh liêm,còn kẻ ác tìm cách giết người công chính.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Mơnuih mlŭk pơrơđah tơbiă abih tơlơi hil nač ñu,samơ̆ mơnuih rơgơi pơhrŏ pơkhư̆ hĭ tơlơi hil ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kẻ ngu muội tỏ ra sự nóng giận mình; Nhưng người khôn ngoan nguôi lấp nó và cầm giữ nó lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kẻ ngu dại bộc lộ cơn giận dữ của mình,Còn người khôn ngoan kiên nhẫn kiềm chế nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kẻ dại dột bộc lộ cơn giận mình ra hết,Người khôn ngoan biết kiềm giữ nó trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kẻ ngu dại bộc lộ tất cả sự giận dữ, Nhưng người khôn ngoan im lặng kiềm chế nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Kẻ ngu dại để cơn giận bộc phát,nhưng người khôn luôn giữ bình tĩnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang pô khua djă̱ akŏ pơđi̱ng tơngia hơmư̆ tui tơlơi ƀlŏr,ñu anŭn kơnơ̆ng hơmâo ƀing ding kơna sat ƀai đôč yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nếu vua lắng tai nghe lời giả dối, Thì các tôi tớ người trở nên gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu người cai trị lắng nghe lời giả dối,Thì cả bầy tôi trở nên gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu người lãnh đạo thích nghe những lời gian dối,Các viên chức dưới quyền rồi sẽ trở thành một bọn ác nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu một người cai trị nghe lời dối trá, Tất cả những kẻ phục vụ người đều là gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi người lãnh đạo chuyên tâm đến chuyện dối trá,thì tất cả cấp dưới trở nên độc ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Mơnuih ƀun rin laih anŭn mơnuih kơtư̆ juă ñu hơmâo hrŏm tơlơi anai:Yahweh pha brơi tơlơi hơdip kơ abih dua gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Kẻ nghèo khổ và người hà hiếp đều gặp nhau; Đức Giê-hô-va làm sáng mắt cho cả hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người nghèo và kẻ áp bức gặp nhau ở điểm nầy:Đức Giê-hô-va ban ánh sáng cho đôi mắt của cả hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người nghèo khổ và kẻ áp bức có chung một điểm:Ðôi mắt của cả hai đều được CHÚA ban ánh sáng cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người nghèo khổ và kẻ áp bức đều gặp nhau ở một điểm chung, Mắt cả hai người đều nhận ánh sáng từ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ nghèo và người hung ác đều giống nhau như sau:CHÚA ban sự sống cho cả hai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang sa čô pơtao juăt pơgăl pơgang brơi kơ mơnuih ƀun rin,tơlơi git gai wai lăng ñu či dŏ kơjăp sui biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vua nào theo sự chân thật mà xét đoán kẻ nghèo khổ, Ngôi người sẽ được vững bền đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua nào phân xử công minh cho người nghèoThì ngôi vua sẽ được vững bền mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu vua cứ theo công lý mà xét xử người nghèo,Thì ngôi nước vua ấy sẽ bền vững lâu dài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu vua xét xử công bình người nghèo, Ngôi vua sẽ được bền vững đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu vua phân xử công bình cho người nghèo,ngôi vua sẽ vững bền.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Gai hơnuăt yua kiăng kơ pơtơpă sa čô čơđai, tơlơi pơkra anŭn pha brơi tơlơi rơgơi kơ čơđai anŭn,samơ̆ tơdah lui brơi čơđai ngă tui hăng pô ñu kiăng, ñu anŭn či pơmlâo hĭ amĭ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Roi vọt và sự quở trách ban cho sự khôn ngoan; Còn con trẻ phóng túng làm mắc cỡ cho mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Roi vọt và sự quở trách ban cho sự khôn ngoan,Còn đứa con phóng túng làm nhục mẹ nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Roi vọt và lời quở trách sẽ giúp con cái trở nên khôn ngoan,Còn đứa con luôn được nuông chiều sẽ làm cho mẹ nó xấu hổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Roi vọt và quở trách đem lại khôn ngoan, Còn đứa con lêu lổng làm mẹ nó hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sửa trị và trừng phạt giúp trẻ con khôn ngoan,nhưng trẻ con bị thả lỏng sẽ mang sỉ nhục cho mẹ mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdang tơlơi dưi ƀing mơnuih sat ƀai đĭ kơyar, tơlơi soh hăng kơnŭk kơna ăt đĭ kơyar mơ̆n,samơ̆ ƀing mơnuih tơpă hơnơ̆ng či ƀuh ƀing gơñu lê̆ rơbuh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi kẻ ác thêm, thì tội lỗi cũng thêm; Nhưng người công bình sẽ thấy sự sa ngã chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi kẻ ác tăng thêm thì tội lỗi cũng gia tăng,Nhưng người công chính sẽ thấy sự sụp đổ của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi những kẻ gian ác cầm quyền, tội ác sẽ gia tăng;Còn người ngay lành sẽ sống và nhìn xem chúng sụp đổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi kẻ ác gia tăng, tội lỗi gia tăng; Nhưng người công chính sẽ thấy sự sụp đổ của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi kẻ ác gia tăng, tội lỗi cũng gia tăng,nhưng người công chính sẽ nhìn thấy chúng bị sụp đổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pơkhư̆ pơtô bĕ ană ih, tui anŭn ñu či brơi kơ ih dŏ rơnŭk rơno̱m yơh,laih anŭn či ba rai tơlơi mơak mơai kơ jua bơngăt ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy sửa phạt con người, thì nó sẽ ban sự an tịnh cho người, Và làm cho linh hồn người được khoái lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy sửa phạt con cái, nó sẽ cho con được an tịnh,Và làm cho lòng con vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy sửa dạy con bạn, nó sẽ cho bạn được an lòng,Nó sẽ làm cho lòng bạn được vui thỏa sâu xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy kỷ luật con cái, nó sẽ cho con an lành; Và làm cho linh hồn con vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy sửa dạy con cái, chúng nó sẽ khiến con hãnh diện;chúng sẽ không làm con xấu hổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Lŏn čar pă ƀu tŭ ôh kơ Yahweh kơčrâo brơi jơlan, čar anŭn ƀing ană plei ƀu hơmâo tơlơi tŏ tơroai ôh,samơ̆ mơyŭn mơak yơh kơ hlơi pô djă̱ pioh tơlơi juăt kơnŭk kơna.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đâu thiếu sự mặc thị, dân sự bèn phóng tứ; Nhưng ai giữ gìn luật pháp lấy làm có phước thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ở đâu không có khải tượng, dân chúng phóng túng,Nhưng phước cho người biết tuân giữ luật pháp!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðâu không có khải tượng dân sẽ buông tuồng thác loạn;Nhưng ai vâng giữ luật pháp thật có phước thay!

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ở đâu không có khải tượng, dân chúng phóng túng; Nhưng phước cho người tuân giữ Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nơi nào không có lời CHÚA thì dân chúng đâm ra phóng túng,nhưng ai vâng lời dạy dỗ sẽ được tôn trọng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Sa čô khua ƀu dưi pơtô pơkra ding kơna kơnơ̆ng hăng boh hiăp đôč ôh,yuakơ wơ̆t tơdah ding kơna anŭn thâo hluh, ñu ƀu či ngă tui ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chẳng phải bởi lời nói mà sửa trị kẻ làm tôi; Vì dầu nó hiểu biết, nó cũng không vâng theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đừng sửa trị đầy tớ bằng lời nói suông,Vì dù nó hiểu, cũng không vâng theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chẳng phải chỉ dùng lời nói suông mà tôi đòi sẽ sửa đổi,Dù có hiểu rõ ràng, nó cũng chẳng làm theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lời nói suông không sửa trị được nô lệ, Vì dù hiểu nó cũng không vâng lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nói suông không đủ để sửa dạy đầy tớ,dù nó hiểu biết đi nữa nó cũng chẳng thèm nghe theo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ih ƀuh mơ̆ mơnuih ječ ameč pơhiăp ƀu pơmĭn hlâo ôh?Mơnuih ƀu thâo phe pho jing pô dưi ngă hiam hloh kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con có thấy kẻ hấp tấp trong lời nói mình chăng? Một kẻ ngu muội còn có sự trông cậy hơn hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con có thấy kẻ hấp tấp trong lời nói mình chăng?Một kẻ ngu muội còn có hi vọng hơn hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Con có thấy kẻ vội vàng phát biểu ý kiến của nó chăng?Một kẻ dại dột còn có hy vọng hơn nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con có thấy một người ăn nói hấp tấp không? Kẻ ngu dại còn có hy vọng hơn người đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Con có thấy kẻ ăn nói hấp tấp không?Người ngu còn có hi vọng hơn hắn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Hlơi pô pha brơi kơ ding kơna ñu hơget tơlơi gơ̆ kiăng čơdơ̆ng mơ̆ng čơđai,ƀơi hơnăl tuč ding kơna anŭn či ba rai tơlơi rơngot hơning kơ pô anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người nào dung dưỡng kẻ tôi tớ mình từ thuở nhỏ, Ngày sau sẽ thấy nó thành con trai của nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người nào nuông chiều đầy tớ mình từ thuở nhỏ,Cuối cùng nó trở thành đứa cứng đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ai nuôi dưỡng đầy tớ mình từ khi nó còn thơ ấu,Lúc lớn lên, nó sẽ như con cái trong nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người nào nuông chiều đầy tớ từ thuở nhỏ, Cuối cùng sẽ bị buồn thảm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nuông chiều đứa đầy tớ,thì nó sẽ trở thành hoang phí.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Sa čô mơnuih hil pơtơgŭ đĭ tơlơi pơkăh pơpha,sĭt mơnuih hơtai tañ pơiă hlơr pơrŭng lu mơta tơlơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người hay giận gây ra điều tranh cạnh; Và kẻ căm gan phạm tội nhiều thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người hay giận gây ra điều tranh cãi,Kẻ nóng tính phạm rất nhiều tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ai để cho cơn giận của mình điều khiển sẽ dễ gây xung đột,Người nóng tánh nhạy giận phạm lầm lỗi nhiều thay.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người hay giận gây sự tranh cãi; Còn kẻ nóng tính vi phạm nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người nóng tính gây chuyện cãi vã;kẻ nóng nảy dễ phạm tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơlơi pơgao ang sa čô mơnuih či pơtrŭn hĭ ñu pô,samơ̆ hlơi pô hơmâo pran jua luă gŭ, či hơmâo tơlơi pơpŭ pơyom yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sự kiêu ngạo của người sẽ làm hạ người xuống; Nhưng ai có lòng khiêm nhượng sẽ được tôn vinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sự kiêu ngạo của một người sẽ hạ người ấy xuống,Nhưng ai có tinh thần khiêm nhường sẽ được tôn trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Kẻ kiêu ngạo gây sỉ nhục cho mình,Nhưng người có tinh thần khiêm tốn kết cục sẽ được tôn vinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người tự cao sẽ bị hạ thấp; Nhưng người có lòng khiêm nhường sẽ được tôn trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tánh tự phụ hạ thấp con người,còn ai khiêm nhường sẽ được tôn trọng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Hlơi pô djru pơpha hrŏm gơnam klĕ hăng mơnuih klĕ dŏp, jing pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ñu pô yơh,wơ̆t tơdah ñu ƀuăn rơ̆ng kiăng ră ruai tơlơi tơpă, samơ̆ ñu ƀu khĭn pơrơđah tơbiă tơlơi tơpă anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kẻ nào chia phần với tay ăn trộm ghét linh hồn mình; Nó nghe lời thề, mà không tỏ điều gì ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kẻ nào chia phần với tên trộm là ghét linh hồn mình;Nó nghe lời nguyền rủa mà không tiết lộ điều gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ai làm ăn chia chác với kẻ trộm cắp ghét mạng sống mình,Người ấy biết sự thật nhưng chẳng dám nói ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người nào tòng phạm với kẻ ăn trộm ghét linh hồn mình; Người nghe lời rủa sả nhưng không dám nói ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Kẻ đồng lõa với trộm cướp ghét mạng sống mình.Mặc dù được gọi ra làm chứng trước toànhưng nó không chịu khai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Pô ƀlơ̆ng bơngơ̆t huĭ pơpŭ kơ tơlơi mơnuih mơnam pơmĭn kơ ñu pô, jing čơđo̱ng ƀač kơ ñu pô yơh,samơ̆ hlơi pô đaŏ kơnang kơ Yahweh, ñu anŭn Yahweh răng pơgang brơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sự sợ loài người gài bẫy; Nhưng ai nhờ cậy Đức Giê-hô-va được yên ổn vô sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lo sợ loài người là một cạm bẫy,Nhưng ai nhờ cậy Đức Giê-hô-va thì được an toàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người hay sợ sẽ dễ sa vào bẫy,Nhưng ai tin cậy CHÚA sẽ được an toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sợ loài người là một cái bẫy cho mình; Nhưng ai tin cậy CHÚA được an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sự lo sợ là cái bẫy cho mình,nhưng ai tin cậy CHÚA sẽ được an toàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Lu mơnuih hơduah rơkâo tơlơi gŭm djru mơ̆ng khua djă̱ akŏ,samơ̆ tơlơi ngă djơ̆ găl tơbiă rai mơ̆ng Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhiều kẻ cầu ơn vua; Song sự lý đoán của người nào do nơi Đức Giê-hô-va mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhiều người tìm kiếm ân huệ của kẻ cai trị,Nhưng công lý cho con người đến từ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Lắm người cầu cạnh kẻ cầm quyền để được ân huệ,Nhưng công lý cho người ta đến từ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhiều người tìm kiếm ân huệ nơi vua chúa; Nhưng người ta được xử công bình từ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhiều người muốn xin ân huệ nơi quan quyền,nhưng công lý chỉ do CHÚA mà đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Mơnuih tơpă hơnơ̆ng hơƀak drak kơ mơnuih ƀu djơ̆ tơpă,laih anŭn kar kaĭ mơ̆n, mơnuih sat ƀai anŭn hơƀak drak kơ mơnuih tơpă hiam anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ gian tà lấy làm gớm ghiếc cho người công bình; Và người ăn ở ngay thẳng lấy làm gớm ghiếc cho kẻ gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kẻ bất chính là điều ghê tởm đối với người công chính,Nhưng người sống ngay thẳng là điều ghê tởm cho kẻ ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Người ngay lành ghê tởm kẻ bất chính;Người theo đường công chính lại bị kẻ gian ác gớm ghê.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kẻ bất công là điều ghê tởm cho người công chính; Nhưng người theo đường lối ngay thẳng là điều ghê tởm cho kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người công chính ghét kẻ gian tà,còn kẻ ác gớm ghét người lương thiện.