So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Amâo djŏ hĕ klei knhâo dôk iêu?Amâo djŏ hĕ klei thâo mĭn blŭ kraih?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sự khôn ngoan há chẳng kêu lên sao? Sự thông sáng há không vang tiếng mình ra ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chẳng phải sự khôn ngoan đã kêu gọi,Và sự thông sáng đã lên tiếng sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sự khôn ngoan há chẳng mời gọi sao?Sự thông sáng há chẳng cất tiếng kêu lớn hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sự khôn ngoan đã chẳng kêu gọi? Sự sáng suốt đã chẳng lên tiếng sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sự khôn ngoan kêu lớn;sự thông biết cất cao giọng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ti čŏng čư̆, ti djiêu êlan,wăt ñu dôk ti êlan bi kkuh mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sự khôn ngoan đứng trên chót các nơi cao, Ngoài đường, tại các ngã tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sự khôn ngoan đứng trên các đỉnh cao,Bên đường phố, tại các giao lộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sự khôn ngoan đứng trên những nơi cao dọc bên lề đường;Nàng đứng nơi các con đường giao nhau;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sự khôn ngoan đứng trên các đỉnh cao, Bên cạnh đường; ở các ngã tư;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Từ trên đỉnh đồi dọc theo đường,từ nơi ngã tư,sự khôn ngoan đứng kêu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ti djiêo ƀăng jang, ti anăp ƀuôn prŏng,ti anôk mŭt ƀăng jang ñu iêu kraih:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Gần bên cửa thành, tại nơi vào thành, Ở chỗ đông trong cửa thành, sự khôn ngoan la lên rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Gần bên cổng, nơi lối vào thành;Bên thềm cửa, sự khôn ngoan kêu to:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nàng đứng bên các cổng thành,Nàng đứng chỗ đông người đi vào thành và cất tiếng gọi mời:

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ở gần cổng; trước cửa thành; Nơi lối vào; nó kêu to:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Từ nơi cửa thành,và từ các lối vào thành,sự khôn ngoan kêu lên:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4“Ơ phung êkei, kơ diih yơh kâo iêu,leh anăn asăp kâo bi anăp kơ phung anak mnuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi loài người, ta kêu gọi các ngươi, Và tiếng ta hướng về con cái loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Hỡi con người, ta kêu gọi các ngươi,Và tiếng gọi của ta hướng về con cái loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Hỡi mọi người, ta mời gọi các ngươi;Ta khẩn khoản kêu gọi các ngươi, những người đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Hỡi loài người, ta kêu gọi các người; Lời kêu gọi của ta cho nhân loại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Mọi người hãy nghe đây,ta kêu gọi các ngươi;Ta kêu gọi mọi người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ơ phung khŏ, brei diih hriăm klei thâo mĭn;Ơ phung mluk, brei diih hriăm klei thâo răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi kẻ ngu muội, hãy hiểu sự khôn khéo; Hỡi kẻ dại dột, lòng ngươi khá nên thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người ngây thơ hãy học biết sự khôn khéo;Những kẻ ngu dại hãy học biết lẽ khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi những kẻ ngây thơ, hãy học lấy khôn ngoan thận trọng;Hỡi những kẻ kém thông minh, hãy cố đạt sự thông minh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi người đơn sơ, hãy hiểu sự khôn khéo; Hỡi kẻ ngu dại, hãy hiểu biết sáng suốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những ai thiếu hiểu biết hãy học tính thận trọng.Những ai ngu dốt hãy học sự hiểu biết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Hmư̆ bĕ, kyuadah kâo srăng blŭ klei yuômleh anăn kƀông kâo srăng blŭ klei djŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy nghe, vì ta sẽ nói điều tốt lành, Ta hở môi ra mà dạy điều ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy lắng nghe, vì ta sẽ nói những điều cao quý,Môi ta thốt ra điều ngay thẳng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy lắng tai nghe, vì ta sẽ nói những lời cao thượng,Từ môi ta sẽ thoát ra những lời lẽ chân thành;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy nghe, vì ta sẽ nói điều cao quý; Mở môi miệng phán điều ngay thẳng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy lắng nghe đâyvì ta có điều quan trọng nói cùng các ngươi,lời ta nói là đúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Kyuadah ƀăng êgei kâo srăng hưn klei sĭt nik,leh anăn kƀông kâo bi êmut kơ klei luar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì miệng ta sẽ nói chân thật; Còn môi ta ghét sự gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì miệng ta sẽ truyền ra chân lý,Còn môi ta ghê tởm sự gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bởi miệng ta sẽ nói những lời chân thật,Vì môi ta ghê tởm sự gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì miệng ta nói lên chân lý, Môi ta ghê tởm điều gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Điều ta nói là chân thật vì môi miệng ta ghét việc ác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Jih jang klei blŭ mơ̆ng ƀăng êgei kâo jing kpă ênô,amâo mâo klei wê amâodah čhuai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các lời miệng ta đều xứng hiệp sự công bình, Trong nó chẳng có điều chi cong vạy hoặc gian tà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Mọi lời ta nói đều ngay thẳng,Không có điều gì dối trá quanh co.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tất cả những lời của miệng ta đều là công chính;Chẳng có gì tà tâm hoặc mờ ám bên trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tất cả những lời từ miệng ta đều công chính; Không có gì xuyên tạc hay gian tà trong ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta nói mọi điều ngay thật;ta không nói điều gì thiếu ngay thẳng hay giả dối.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Jih jang klei anăn jing mngač kơ pô thâo săng,leh anăn kpă kơ phung mâo leh klei thâo mĭn lu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thảy đều rõ ràng cho người nào hiểu biết, Và ngay thẳng cho người nào tìm được sự tri thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tất cả đều rõ ràng cho người nào hiểu biết,Và ngay thẳng cho người nào tìm được sự tri thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng đều rõ ràng minh bạch cho người muốn tìm hiểu;Chúng đều chính xác đối với ai tìm biết nguồn cơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả đều rõ ràng cho người hiểu biết, Và đúng đắn cho người tìm thấy tri thức.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta nói thật rõ ràng cho những ai hiểu biết;và những ai tìm sự khôn ngoan đều thấy lời ta là đúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Ruah bĕ klei kâo mtô hrô kơ prăk,leh anăn klei thâo săng hrô kơ mah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khá nhận sự khuyên dạy ta, chớ lãnh tiền bạc, Thà lãnh sự tri thức hơn là vàng chọn lựa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy đón nhận lời khuyên dạy của ta thay vì bạc,Tiếp nhận tri thức hơn là vàng nguyên chất;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy nhận lấy lời dạy của ta hơn nhận tiền nhận bạc;Thà chọn được tri thức hơn chọn lấy bạc vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy nhận lấy lời giáo huấn của ta thay vì bạc, Và sự tri thức hơn là vàng ròng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng chọn bạc mà nên chọn lời dạy dỗ ta,hãy chọn sự hiểu biết,đừng chọn vàng ròng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Kyuadah klei knhâo jing yuôm hĭn kơ boh tâo mngač,ñu mâo ênoh yuôm hĭn kơ jih jang mnơ̆ng ih dưi čiăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì sự khôn ngoan có giá hơn châu ngọc, Và các vật mình ưa thích hơn hết chẳng sánh bằng nó đặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì sự khôn ngoan có giá trị hơn châu ngọc,Mọi báu vật đều không sánh kịp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì sự khôn ngoan có giá trị nhiều hơn châu ngọc;Tất cả những gì người ta mơ ước đều không sánh được với nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì sự khôn ngoan quý hơn hồng ngọc; Tất cả mọi vật con ao ước đều không thể sánh được.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sự khôn ngoan quí hơn châu ngọc.Chẳng có gì con ưa thích mà sánh với nó được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Kâo gơ̆ klei knhâo, dôk mbĭt hŏng klei thâo mĭn,kâo mâo klei thâo săng leh anăn klei ksiêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta, là sự khôn ngoan, đồng ở với sự thông minh, Và tìm được sự hiểu biết và sự dẽ dặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta là sự khôn ngoan ở chung với sự khôn khéo,Ta tìm được tri thức và sự thận trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta, sự khôn ngoan, ở với thận trọng,Ta làm chủ tri thức và minh mẫn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta, sự khôn ngoan sống với sự khôn khéo; Ta sở hữu tri thức và sự suy xét.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta là sự khôn ngoan sống chung với sự thận trọng.Ta cũng có trí hiểu và tri thức thông thường.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Klei huĭ mpŭ kơ Yêhôwa jing klei bi êmut kơ klei jhat,kâo bi êmut kơ klei krưh, klei mgao,êlan klei jhat leh anăn klei blŭ wê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sự kính sợ Đức Giê-hô-va, ấy là ghét điều ác; Ta ghét sự kiêu ngạo, xấc xược, con đường ác, và miệng gian tà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là ghét điều ác;Ta ghét sự kiêu căng ngạo mạn,Đường lối ác và miệng gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kính sợ CHÚA là ghét những gì gian ác.Ta ghét tánh kiêu căng, thói hống hách, đường lối ác, và miệng lươn lẹo.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kính sợ CHÚA là ghét điều ác; Ta ghét kiêu ngạo, tự cao, Đường lối ác và miệng gian tà.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kính sợ Chúa nghĩa là ghét điều ác.Ta ghét tính tự phụ và khoe khoang,ta ghét đường lối gian ác và môi miệng lừa gạt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Klei kčĕ leh anăn klei knhâo jing dŏ kâo,kâo mâo klei thâo mĭn leh anăn klei ktang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Mưu luận và sự thông thạo đều thuộc về ta; Ta là sự thông sáng; năng lực vốn thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Mưu lược và sự thông sáng đều thuộc về ta,Ta là sự hiểu biết; năng lực thuộc về ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta có mưu lược và diệu kế tuyệt vời;Ta có tri thức, và Ta có quyền năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sự cố vấn và khôn ngoan thuộc về ta; Ta có sự hiểu biết và sức mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta có sự khôn ngoan và lời khuyên tốt,ta có hiểu biết và quyền lực.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Hŏng kâo, phung mtao thâo kiă kriê,leh anăn phung khua kiă kriê mtrŭn klei bhiăn kpă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhờ ta, các vua cai trị, Và những quan trưởng định sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhờ ta, các vua cai trị,Và các quan chức cao cấp đưa ra phán quyết công bằng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhờ ta các vua chúa có thể trị vì;Nhờ ta kẻ cầm quyền mới ban hành được luật pháp công bình;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhờ ta các vua trị vì, Và những người lãnh đạo ban hành các luật công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhờ ta mà các vua cai trị,cũng nhờ ta mà các quan quyềnlàm ra những luật lệ công bằng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Hŏng kâo, phung khua thâo kiă kriê,leh anăn phung khua prŏng gĭt gai lăn ala.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhờ ta, các quan trưởng, người tước vị, Và các quan xét thế gian đều quản hạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhờ ta, các thủ lĩnh và giới quý tộc biết cách lãnh đạo,Tất cả đều cai trị một cách công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhờ ta các quan quyền có thể cai trị hữu hiệu;Nhờ ta những nhà quyền quý mới hành sử công minh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhờ ta các hoàng tử cai trị, Và các nhà quý phái, tất cả đều xét xử công minh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các quan trưởng cần ta để lãnh đạo,và những người quyền cao chức trọngcần ta để phân xử công bằng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Kâo khăp kơ phung khăp kơ kâo,leh anăn phung hur har duah kâo srăng ƀuh kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta yêu mến những người yêu mến ta, Phàm ai tìm kiếm ta sẽ gặp ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta yêu những người yêu mến ta,Người hết lòng tìm kiếm ta sẽ gặp ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta yêu mến những người yêu mến ta;Ai tìm kiếm ta hết lòng sẽ tìm được ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta yêu những người yêu mến ta Và những ai tìm kiếm ta sẽ tìm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta yêu những kẻ yêu ta,ai tìm ta sẽ gặp ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Klei mdrŏng, klei guh kơang, ngăn yuôm dôk suileh anăn klei đĭ kyar dôk mbĭt hŏng kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sự giàu có, sự tôn trọng, Của cải bền lâu, và sự công bình, đều ở nơi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sự giàu có và danh vọng,Thịnh vượng lâu dài và sự công chính đều ở với ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sự giàu sang và sự tôn trọng ở với ta;Sự giàu có lâu dài và sự thịnh vượng ở với ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giàu có và vinh dự; Tài sản bền vững và thịnh vượng đều thuộc về ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong tay ta có sự giàu sang và danh dựcùng của cải và sự công chính lâu dài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Boh kâo jing jăk hĭn kơ mah, jăk hĭn kơ mah doh,leh anăn mnga kâo jing yuôm hĭn kơ prăk doh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bông trái ta tốt hơn vàng, đến đỗi hơn vàng ròng; Hoa lợi của ta quí hơn bạc cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bông trái ta tốt hơn vàng, hơn cả vàng ròng,Hoa lợi của ta quý hơn bạc nguyên chất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Trái của ta quý hơn vàng, thật báu hơn vàng ròng,Hoa lợi của ta tốt hơn bạc thượng hạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hoa quả của ta tốt hơn vàng, ngay cả vàng ròng; Hoa lợi từ ta quý hơn cả bạc nguyên chất.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Điều ta cho quí hơn vàng ròng,sản phẩm của ta tốt hơn bạc nguyên chất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Kâo êbat hlăm êlan klei kpă ênô,ti êlan klei djŏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta đi trong con đường công bình, Giữa các lối ngay thẳng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta bước theo đường công chính,Ở giữa các nẻo ngay thẳng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ta bước đi trong con đường công chính,Ta đi chung với công lý một đường;

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ta đi trên con đường công chính; Ở giữa các lối công bình;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta làm điều phải,và đi theo con đường công lý.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21bi mdrŏng phung khăp kơ kâo,leh anăn bi bŏ sang ngăn drăp diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đặng làm cho kẻ yêu mến ta hưởng được của cải thật, Và làm cho đầy dẫy các kho tàng của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Để ban của cải cho những người yêu mến ta,Và làm đầy các kho tàng của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ta ban cho người yêu mến ta trở nên giàu sang phú quý;Ta làm cho kho tàng của họ được đầy dẫy tràn trề.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Để ban cho những người yêu mến ta của cải Và đổ đầy kho tàng của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta ban của cải cho kẻ yêu thích ta,cho nhà cửa họ đầy châu báu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22 Yêhôwa hrih kâo tal êlâo hĭn,bruă tal sa Ñu ngă ênuk đưm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong buổi Đức Giê-hô-va khởi cuộc tạo hóa, Về thời thái cổ, trước khi chưa dựng nên muôn vật thì Ngài đã có ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va đã có ta từ buổi ban đầu theo cách của Ngài,Từ thuở xa xưa, trước mọi công trình của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA đã coi ta như tác phẩm đầu tiên của Ngài;Trước khi khai thiên lập địa đã có ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA tạo nên ta đầu tiên trong đường lối Ngài; Trước hơn các công việc thái cổ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta là sự khôn ngoan,ở với Chúa khi Ngài khởi công,và có mặt bên cạnh Ngàitrước khi Ngài tạo dựng nên bất cứ vật gì.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Aê Diê mjing kâo leh mơ̆ng ênuk đưm,mơ̆ng phŭn êlâo kơ mâo lăn ala.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta đã được lập từ trước vô cùng, Từ khi nguyên thuỷ, trước khi dựng nên trái đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta đã được lập nên từ trước vô cùng,Từ ban đầu, trước khi có địa cầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Từ vô cực trong quá khứ, từ nguyên thủy, đã có ta.Trước khi dựng nên trái đất đã có ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta đã được lập nên từ đời đời; Từ thuở ban đầu, trước khi bắt đầu quả đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Từ nguyên thủy ta đã được dựng nên,trước khi có trời đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Ñu mjing kâo hlăk ka mâo ƀăng êlam ôh,hlăk ka mâo akŏ êa ƀlĕ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Lúc chưa có vực sâu, chưa có nguồn chảy nước nhiều, Thì ta đã sanh ra rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lúc chưa có các vực sâu, chưa có nguồn nước dồi dào.Thì ta đã được sinh ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi chưa có các đại dương,Khi chưa có các nguồn sông suối đã có ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta đã được sinh ra khi chưa có các vực sâu, Chưa có các nguồn nước dồi dào.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta được sinh ra trước khi có đại dương,trước khi có các suối phun nước,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Êlâo kơ Ñu hrih čư̆ jing kjăp,êlâo kơ mâo kbuôn, Ñu mjing kâo leh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trước khi núi non chưa lập nên, Và các gò nổng chưa có;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trước khi núi non được hình thành,Và có các đồi cao, thì đã có ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trước khi núi non thành hình,Trước khi các đồi cao hiện hữu đã có ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trước khi các núi, trước khi các đồi ổn định ta đã được sinh ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

25trước khi có đồi,trước khi núi non được đặt vào vị trí,thì ta đã được sinh ra rồi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26êlâo kơ Ñu hrih lăn mbĭt hŏng hma,Amâodah êlâo kơ mâo ƀruih lăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trước khi Đức Giê-hô-va chưa có dựng nên đất, đồng ruộng, Và tro bụi đầu tiên của thế gian, thì ta đã sanh ra rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngay cả trước khi Đức Giê-hô-va dựng nên mặt đất,Những cánh đồng và hạt bụi đầu tiên của quả đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Trước khi Ngài dựng nên đất đai và đồng ruộng,Trước khi có bụi đất trên thế gian đã có ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Trước khi CHÚA tạo nên quả đất, cánh đồng Và bụi đất đầu tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trước khi Thượng Đế dựng nên đất đai và đồng ruộng,trước khi có bụi đất trên thế gian.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Tơdah Ñu hrih phung adiê kâo dôk tinăn yơh,tơdah Ñu treh kwang wĭl kơ mbah ƀăng êlam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi Đức Chúa Trời lập các từng trời, Và đặt cái vòng trên mặt vực sâu, thì có ta ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi Ngài thiết lập các tầng trời,Và đặt khung vòm trên mặt vực sâu, thì có ta ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ta đã có ở đó khi Ngài dựng nên các tầng trời,Khi Ngài vẽ một vòng tròn trên mặt vực thẳm,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi Ngài lập các tầng trời, Lúc Ngài định các vòm trên mặt các vực sâu, ta đã ở đó;

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta đã có ở đó khi Thượng Đế đặt bầu trời vào chỗ,lúc Ngài trải chân trời trên biển cả,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28tơdah Ñu bi kjăp phung knam ti dlôngleh anăn tơdah Ñu bi kjăp akŏ êa êlam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi Ngài làm cho kiên cố các từng mây trên cao, Khiến các nguồn vực sâu vững chắc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi Ngài vững lập các tầng mây trên cao,Khiến các nguồn nước dưới vực thẳm tuôn chảy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi Ngài đặt mây trời trên cao vời vợi,Khi Ngài lập các nguồn nước cho đại dương sâu thẳm,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi Ngài làm cho các bầu trời trên cao, Các nguồn vực sâu vững chắc;

Bản Phổ Thông (BPT)

28khi Ngài tạo mây trên trờivà đặt các suối ngầm của biển khơi vào chỗ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29tơdah Ñu bi kčah kdriêl kơ êa ksĭ,čiăng kơ êa amâo gao ôh klei Ñu mkă,tơdah Ñu dưm atur lăn ala.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Định bờ cõi cho biển, --- Để nước không tràn phạm điều răn của Ngài, --- Và khi Ngài lập nên trái đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Định ranh giới cho biểnĐể nước không tràn ra khỏi giới hạn Ngài định,Và khi Ngài lập nền móng địa cầu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi Ngài ấn định giới hạn cho đại dương để nước không vượt qua mệnh lệnh của Ngài,Khi Ngài thiết lập các nền trái đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi Ngài định giới hạn cho biển cả Để nước không vượt qua các mạng lệnh của Ngài; Khi Ngài lập các nền cho quả đất;

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta có ở đó khi Ngài ra lệnh cho biển không được vượt quá giới hạn Ngài định cho nó.Ta có ở đó khi Ngài đặt nền trái đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Ênuk anăn kâo dôk ti djiêu mbĭt hŏng Ñu jing sa čô mbruă, leh anăn grăp hruê kâo bi mơak kơ Ñu,hơ̆k mơak nanao ti anăp Ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Thì ta ở bên Ngài làm thợ cái, Hằng ngày ta là sự khoái lạc Ngài, Và thường thường vui vẻ trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Thì ta ở bên Ngài như người thợ cả.Hằng ngày ta là niềm vui của Ngài,Và luôn luôn vui vẻ trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ta đã ở bên cạnh Ngài như một người thợ chính;Ta là niềm vui của Ngài hằng ngày;Ta luôn luôn vui vẻ trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ta đã ở bên cạnh Ngài như người thợ cả; Hằng ngày ta là niềm vui của Ngài; Luôn luôn vui mừng trước mặt Ngài;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ta như người thợ giỏi đứng cạnh Ngài.Mỗi ngày ta là nguồn vui của Ngài,Nhảy múa trước mặt Ngài,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31dôk mơak ti lăn ala Ñuleh anăn mâo klei mơak hŏng phung anak mnuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ta lấy làm vui vẻ về chỗ có người ở trên trái đất của Ngài, Và sự vui thích ta ở nơi con cái loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ta vui vẻ với thế giới có người ở của NgàiVà vui thích với dòng dõi loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ta vui về địa cầu có người sinh sống của Ngài;Ta lấy làm vui thích nơi thế giới loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vui vẻ trong thế gian của Ngài Và thích thú với nhân loại.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ta chơi đùa trên thế gian mà Ngài tạo dựng,và vui thích nơi loài người mà Ngài đặt vào đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Snăn ară anei, Ơ Phung anak êkei kâo, hmư̆ kâo bĕ;jăk mơak yơh phung tui hlue êlan kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy bây giờ, các con ơi! Hãy nghe ta; Ai giữ đạo ta lấy làm có phước thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy bây giờ, các con ơi, hãy nghe ta!Phước cho người nào tuân giữ đường lối ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy các con ơi, bây giờ hãy lắng nghe ta khuyên bảo;Ai giữ các đường lối ta có phước thay.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Giờ đây, hỡi các con ta, hãy nghe ta; Phước cho người nào gìn giữ đường lối ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bây giờ, các con ơi, hãy nghe ta,vì những ai đi theo đường ta sẽ hạnh phúc,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Dôk hmư̆ bĕ klei kâo mtô leh anăn jing mnuih thâo mĭn,đăm lui hĕ gơ̆ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Khá nghe lời khuyên dạy, và ở khôn ngoan, Chớ nên từ chối nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Hãy nghe lời khuyên dạy và sống khôn ngoan;Đừng buông lỏng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Hãy nghe lời răn dạy của ta và trở nên khôn ngoan,Các con đừng bao giờ lơ là đối với lời giáo huấn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Hãy nghe lời giáo huấn và hãy khôn ngoan; Chớ xao lãng.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Hãy nghe lời dạy dỗ ta,các ngươi sẽ khôn ngoan;đừng bỏ qua lời dạy ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Jăk mơak yơh mnuih dôk hmư̆ kâo,kăp dlăng grăp hruê ti ƀăng jang kâo,leh anăn dôk guôn ti ƀăng bhă kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người nào nghe lời ta, Hằng ngày tỉnh thức tại nơi cửa ta, Và chờ đợi ở bên các trụ cửa ta, lấy làm có phước thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Phước cho người nào lắng nghe lời ta,Hằng ngày tỉnh thức nơi cửa taVà túc trực bên các trụ cửa ngay lối vào nhà ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Phước thay cho người nghe lời ta dạy bảo,Hằng ngày trông ngóng nơi cổng ta và chờ đợi nơi cửa ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Phước cho người nào nghe ta; Hằng ngày canh chừng ở cổng ta; Chờ đợi bên cửa ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Phúc cho ai lắng nghe ta,canh chừng nơi cửa ta mỗi ngày,dựa cửa chờ ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Kyuadah hlei pô bi tuôm hŏng kâo mâo klei hdĭp,leh anăn mâo klei pap mơ̆ng Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vì hễ ai tìm được ta, thì gặp sự sống, Và sẽ được ơn của Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vì ai tìm được ta là tìm được sự sống,Và hưởng được ân huệ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Vì ai tìm được ta là tìm được sự sống,Và tìm được ân huệ từ CHÚA ban cho;

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vì ai tìm được ta, tìm được sự sống Và nhận ơn lành từ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Những ai tìm được ta là tìm được sự sống,Chúa sẽ ban ơn cho những người ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Ƀiădah hlei pô amâo mâo kâo ngă jhat kơ mngăt ñu pô;jih jang phung bi êmut kơ kâo khăp kơ klei djiê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng ai phạm đến ta, làm hại cho linh hồn mình; Còn kẻ nào ghét ta, ắt ưa thích sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nhưng ai xúc phạm ta là làm hại linh hồn mình;Tất cả những kẻ ghét ta thì yêu sự chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nhưng ai không tìm kiếm ta là đã gây thiệt hại cho mình;Còn ai ghét ta quả là kẻ mến yêu sự chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng ai thiếu ta linh hồn mình sẽ bị thương tổn; Tất cả những kẻ ghét ta yêu sự chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Những ai không tìm ta là tự hại mình.Những ai ghét ta là yêu sự chết.”