So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1有幾個人從猶太下來,教導弟兄們說:「你們若不按照摩西的規矩受割禮,不能得救。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, có mấy người từ xứ Giu-đê đến, dạy các anh em rằng: Nếu các ngươi chẳng chịu phép cắt bì theo lễ Môi-se, thì không thể được cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có mấy người từ Giu-đê đến và dạy các anh em rằng: “Nếu anh em không chịu cắt bì theo luật Môi-se thì không thể được cứu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một số người từ Giu-đê xuống dạy anh em tín hữu rằng, “Nếu anh em không chịu phép cắt bì theo tục lệ Mô-sê đã dạy, anh em sẽ không được cứu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có mấy người từ Giu-đê xuống An-ti-ốt dạy bảo anh em rằng: “Nếu không chịu cắt bì theo đúng luật Môi-se, thì các anh không được cứu đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Có mấy người từ Giu-đia đến An-ti-ốt dạy các tín hữu không phải người Do-thái rằng, “Các anh không thể nào được cứu, nếu không chịu cắt dương bì như Mô-se dạy chúng tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

2保羅巴拿巴跟他們發生了激烈的爭執和辯論;大家就決定指派保羅巴拿巴和本會的幾個人,為所辯論的事上耶路撒冷去見使徒和長老。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhân đó, có sự khác ý và cuộc cãi lẽ dữ dội giữa Phao-lô và Ba-na-ba với mấy người đó, người ta nhứt định Phao-lô và Ba-na-ba với mấy người trong bọn kia đi lên thành Giê-ru-sa-lem, đến cùng các sứ đồ và trưởng lão đặng hỏi về việc nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, có sự bất đồng ý kiến và cuộc tranh luận dữ dội xảy ra giữa Phao-lô và Ba-na-ba với mấy người ấy. Vì thế, Phao-lô và Ba-na-ba cùng với vài người trong họ được chỉ định đi lên Giê-ru-sa-lem, đến với các sứ đồ và trưởng lão để hỏi về việc nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðiều đó đã đưa đến sự bất đồng ý kiến và tranh luận không nhỏ giữa Phao-lô và Ba-na-ba với họ. Các môn đồ bèn quyết định cử Phao-lô và Ba-na-ba cùng một số người khác đại diện cho họ đi lên Giê-ru-sa-lem để trình vấn đề ấy với các vị sứ đồ và các vị trưởng lão.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Việc này gây nên sự bất đồng ý kiến và tranh luận giữa Phao-lô và Ba-na-ba với các người đó. Vậy Phao-lô và Ba-na-ba cùng mấy tín hữu khác được cử lên gặp các sứ đồ và trưởng lão tại Giê-ru-sa-lem nhằm giải quyết vấn đề này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Phao-lô và Ba-na-ba nhất quyết chống đối sự dạy dỗ ấy và tranh luận với họ. Cho nên hội thánh quyết định phái Phao-lô, Ba-na-ba và một số người khác xuống Giê-ru-sa-lem để thảo luận về vấn đề nầy với các sứ đồ và trưởng lão.

和合本修訂版 (RCUV)

3於是教會為他們送行。他們經過腓尼基撒瑪利亞,沿途敘說外邦人歸主的事,使眾弟兄都非常歡喜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, sau khi các người ấy được Hội thánh đưa đường rồi, thì trải qua xứ Phê-ni-xi và xứ Sa-ma-ri, thuật lại sự người ngoại trở về đạo, và như vậy làm cho anh em thay thảy được vui mừng lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, sau khi được Hội Thánh tiễn lên đường, họ trải qua Phê-ni-xi và Sa-ma-ri, thuật lại sự quy đạo của các dân ngoại, làm cho tất cả anh em đều rất vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy hội thánh tiễn họ lên đường. Khi họ đi qua vùng Phô-ni-xi-a và vùng Sa-ma-ri, hai ông thuật lại cách chi tiết thể nào các dân ngoại đã quay về tin thờ Chúa; điều đó đã đem lại niềm vui lớn cho tất cả các anh chị em tín hữu ở những nơi ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hội Thánh đưa hai ông lên đường. Khi đi qua xứ Phê-ni-xi và Sa-ma-ri, họ tường thuật việc các dân tộc ngoại quốc trở về với Đức Chúa Trời, làm cho tất cả các anh em tín hữu đều hết sức vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hội thánh giúp đỡ họ trong chuyến đi. Họ đi qua xứ Phê-ni-xi và Xa-ma-ri, thuật cho mọi người biết những người không phải Do-thái đã trở lại với Thượng Đế ra sao. Các tín hữu rất vui mừng.

和合本修訂版 (RCUV)

4他們到了耶路撒冷,教會、使徒和長老都接待他們,他們就述說上帝同他們所做的一切事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vừa tới thành Giê-ru-sa-lem, được Hội thánh, các sứ đồ và trưởng lão tiếp rước, rồi thuật lại mọi điều Đức Chúa Trời đã cậy mình làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi đến Giê-ru-sa-lem, họ được Hội Thánh, các sứ đồ và trưởng lão tiếp đón, rồi họ thuật lại mọi điều Đức Chúa Trời đã làm qua họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi về đến Giê-ru-sa-lem, họ được hội thánh, các vị sứ đồ, và các vị trưởng lão tiếp đón nồng hậu. Hai ông tường trình mọi việc Ðức Chúa Trời đã làm qua hai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đến Giê-ru-sa-lem, được Hội Thánh, các sứ đồ và trưởng lão hoan nghênh, họ báo cáo mọi việc Đức Chúa Trời đã cùng làm với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi đến Giê-ru-sa-lem, họ được các sứ đồ, các trưởng lão, và hội thánh tiếp đón. Phao-lô, Ba-na-ba và mấy người khác thuật lại hết mọi điều Thượng Đế đã làm qua họ.

和合本修訂版 (RCUV)

5惟有幾個法利賽派的信徒起來,說:「必須給外邦人行割禮,吩咐他們遵守摩西的律法。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng có mấy kẻ về đảng Pha-ri-si đã tin đạo, đứng dậy nói rằng phải làm phép cắt bì cho những người ngoại, và truyền họ phải tuân theo luật pháp Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng có mấy tín hữu thuộc phái Pha-ri-si đứng dậy nói: “Phải làm cắt bì cho những người ngoại, và truyền họ phải tuân giữ luật pháp Môi-se.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng vài người trong phái Pha-ri-si đã tin Chúa, đứng dậy, và nói, “Cần phải cắt bì cho những tín hữu trong các dân ngoại và truyền cho họ phải vâng giữ Luật Pháp của Mô-sê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng có mấy người thuộc nhóm Pha-ri-si đã tin Đạo, đứng lên đòi hỏi: “Phải làm lễ cắt bì cho các tín hữu ấy và buộc họ phải tuân giữ Kinh Luật Môi-se!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tuy nhiên một số tín hữu trước kia thuộc phái Pha-ri-xi đứng lên nói rằng, “Những người không phải Do-thái cũng phải chịu phép cắt dương bì. Họ phải được dạy tuân giữ luật pháp Mô-se.”

和合本修訂版 (RCUV)

6使徒和長老聚集商議這事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các sứ đồ và các trưởng lão bèn họp lại để xem xét về việc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các sứ đồ và các trưởng lão họp lại để xem xét vấn đề nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các vị sứ đồ và các vị trưởng lão họp lại với nhau để cứu xét việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các sứ đồ và trưởng lão nhóm họp để xét vấn đề này.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các sứ đồ và các trưởng lão liền họp lại để cứu xét vấn đề nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

7辯論了許久後,彼得站起來,對他們說:「諸位弟兄,你們知道上帝早已在你們中間揀選了我,讓外邦人從我口中得聽福音之道,而且相信。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sau một cuộc bàn luận dài rồi, Phi-e-rơ đứng dậy nói cùng chúng rằng: Hỡi anh em, hãy biết rằng từ lúc ban đầu, Đức Chúa Trời đã chọn tôi trong các anh em, để cho người ngoại được nghe tin lành bởi miệng tôi và tin theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau khi bàn luận kỹ lưỡng, Phi-e-rơ đứng dậy nói với họ rằng: “Thưa anh em, anh em biết rằng từ những ngày đầu, Đức Chúa Trời đã chọn tôi trong số các anh em, để qua môi miệng tôi, những người ngoại được nghe sứ điệp Tin Lành và tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau khi các vị đã thảo luận khá nhiều, Phi-rơ đứng dậy và nói với họ, “Thưa anh em, anh em biết rằng trong những ngày đầu, Ðức Chúa Trời đã chọn tôi giữa vòng anh em, để qua miệng tôi các dân ngoại được nghe sứ điệp của Tin Mừng và tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau khi thảo luận kỹ lưỡng, Phê-rơ đứng dậy, tuyên bố: “Thưa các anh em! Anh em biết rõ từ trước, Đức Chúa Trời đã chọn tôi giữa các anh em, để dùng miệng tôi nói cho các dân tộc ngoại quốc nghe Phúc Âm, để họ tin nhận Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau khi tranh luận khá lâu, Phia-rơ đứng lên nói với họ, “Thưa anh em, anh em biết là lúc đầu tiên Thượng Đế chọn lựa tôi giữa vòng anh em, để rao Tin Mừng cho những người không phải Do-thái. Họ nghe Tin Mừng từ tôi và tin nhận.

和合本修訂版 (RCUV)

8知道人心的上帝也為他們作了見證,賜聖靈給他們,正如給我們一樣;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Trời là Đấng biết lòng người, đã làm chứng cho người ngoại, mà ban Đức Thánh Linh cho họ cũng như cho chúng ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Trời là Đấng biết lòng mọi người, đã chứng tỏ Ngài chấp nhận họ khi ban Đức Thánh Linh cho họ cũng như cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Trời, Ðấng biết rõ lòng người, đã làm chứng cho các dân ngoại bằng cách ban cho họ Ðức Thánh Linh cũng như Ngài đã ban cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Chúa Trời là Đấng thấu hiểu lòng dạ loài người đã xác nhận Ngài tiếp nhận họ bằng cách ban Đức Thánh Linh cho họ, cũng như cho chúng ta ngày trước;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế, Đấng biết rõ tâm tư mỗi người, đã tiếp nhận họ. Ngài cho chúng ta thấy điều ấy qua việc Ngài ban Thánh Linh cho họ cũng như đã ban cho chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

9又藉着信潔淨了他們的心,他們和我們之間並沒有甚麼分別。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài chẳng phân biệt chúng ta với người ngoại đâu, vì đã lấy đức tin khiến cho lòng họ tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài chẳng phân biệt chúng ta với dân ngoại đâu, nhưng Ngài tẩy sạch lòng họ bởi đức tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài không phân biệt giữa chúng ta và họ, chỉ bởi đức tin mà lòng họ được tẩy sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài không phân biệt chúng ta với họ, nên đã tẩy sạch lòng họ vì họ tin nhận Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trước mặt Thượng Đế, họ không khác gì chúng ta. Lúc họ tin thì Ngài khiến lòng họ tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

10現在你們為甚麼試探上帝,要把我們祖宗和我們所不能負的軛放在門徒的頸項上呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy bây giờ, cớ sao anh em thử Đức Chúa Trời, gán cho môn đồ một cái ách mà tổ phụ chúng ta hoặc chính chúng ta cũng chưa từng mang nổi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy bây giờ, tại sao anh em dám thử Đức Chúa Trời, gán cho các môn đồ cái ách mà tổ phụ chúng ta hoặc chính chúng ta cũng không thể mang nổi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy bây giờ tại sao anh em lại thử Ðức Chúa Trời bằng cách tròng vào cổ các môn đồ một ách mà các tổ phụ chúng ta và chính chúng ta cũng không mang nổi?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thế thì tại sao anh em thử Đức Chúa Trời mà đặt trên cổ các môn đệ một cái ách mà tổ phụ chúng ta lẫn chúng ta cũng chẳng từng mang nổi?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy thì tại sao các anh em muốn thách thức Chúa bằng cách tròng một ách nặng vào cổ của những người không phải Do-thái? Ách đó chính chúng ta và các tổ tiên chúng ta cũng không mang nổi.

和合本修訂版 (RCUV)

11相反地,我們相信,我們得救是因主耶穌的恩典,和他們一樣。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trái lại, chúng ta tin rằng nhờ ơn Đức Chúa Jêsus, chúng ta được cứu cũng như người ngoại vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trái lại, chúng ta tin rằng nhờ ân điển Chúa là Đức Chúa Jêsus, chúng ta được cứu cùng một cách như họ vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong khi đó chúng ta đều tin rằng ấy là nhờ ân sủng của Ðức Chúa Jesus mà chúng ta được cứu, cũng giống như họ vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng chúng ta tin rằng bởi ân sủng của Chúa Giê-su, chúng ta được cứu cùng một cách như họ vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng chúng tôi tin rằng cả chúng ta lẫn họ đều được cứu qua ân phúc của Chúa Giê-xu.”

和合本修訂版 (RCUV)

12眾人都默默無聲,聽巴拿巴保羅述說上帝藉着他們在外邦人中所行的神蹟和奇事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cả hội đồng đều lẳng lặng, nghe Ba-na-ba và Phao-lô thuật lại những phép lạ dấu kỳ mà Đức Chúa Trời đã cậy mình làm ra giữa người ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cả hội nghị đều im lặng, lắng nghe Ba-na-ba và Phao-lô thuật lại những dấu lạ và phép mầu mà Đức Chúa Trời đã dùng hai ông thực hiện giữa các dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cả hội nghị đều im lặng; kế đó họ lắng nghe Ba-na-ba và Phao-lô thuật lại những dấu kỳ và phép lạ Ðức Chúa Trời đã làm qua họ ở giữa các dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cả hội nghị đều im lặng nghe Ba-na-ba và Phao-lô thuật lại những dấu lạ và phép mầu mà Đức Chúa Trời đã dùng họ thực hiện giữa các dân tộc ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mọi người đều yên lặng. Họ lắng nghe Phao-lô và Ba-na-ba thuật lại những phép lạ và dấu kỳ Thượng Đế đã làm qua hai ông cho những người không phải Do-thái.

和合本修訂版 (RCUV)

13他們講完了,雅各回答說:「諸位弟兄,請聽我說。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nói xong, Gia-cơ cất tiếng lên rằng: Hỡi anh em, hãy nghe tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi họ dứt lời, Gia-cơ nói: “Thưa anh em, xin hãy nghe tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi họ dứt lời, Gia-cơ lên tiếng, nói rằng,“Thưa anh em, xin anh em nghe tôi trình bày.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi họ dứt lời, Gia-cơ phát biểu: “Thưa các anh em, xin nghe tôi nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau khi hai sứ đồ nói xong thì Gia-cơ lên tiếng, “Thưa các anh em, xin hãy nghe tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

14剛才西門述說上帝當初怎樣眷顧外邦人,從他們中間選取人民歸於自己的名下;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Si-môn có thuật thế nào lần thứ nhứt, Đức Chúa Trời đã đoái thương người ngoại, đặng từ đó lấy ra một dân để dâng cho danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Si-môn đã thuật lại thế nào Đức Chúa Trời lần đầu tiên thăm viếng các dân ngoại, để từ họ lấy ra một dân cho danh của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Si-môn đã giải thích cho chúng ta biết thể nào từ ban đầu Ðức Chúa Trời đã đoái thương các dân ngoại, để từ họ Ngài lập ra một dân cho danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Si-môn đã công bố việc Đức Chúa Trời thăm viếng các dân tộc ngoại quốc buổi đầu như thế nào để tuyển chọn một dân cho Danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Anh Xi-môn đã cho chúng ta thấy Thượng Đế tỏ tình yêu thương của Ngài cho những người không phải Do-thái ra sao. Lần đầu tiên Ngài chấp nhận họ làm dân Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

15眾先知的話也與這意思相符合。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Điều đó phù hiệp với lời các đấng tiên tri, vì có chép rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Điều đó phù hợp với lời các nhà tiên tri đã chép:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðiều đó phù hợp với lời của Các Tiên Tri đã viết,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Điều này phù hợp với lời các tiên tri của Chúa:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lời của các nhà tiên tri cũng xác nhận:

和合本修訂版 (RCUV)

16正如經上所寫的:『此後,我要回來,重新修造大衛倒塌了的帳幕,從廢墟中重新修造,把它建立起來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Rồi đó, ta sẽ trở lại, Dựng lại đền tạm của vua Đa-vít bị đổ nát; Ta sẽ sửa sự hư nát đền đó lại Mà gây dựng lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16‘Sau các việc nầy, Ta sẽ trở lại,Tái thiết nhà của Đa-vít đã bị sụp đổ.Ta sẽ trùng tu những nơi bị tàn pháVà phục hồi nó;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16‘Sau các việc ấy, Ta sẽ trở lại,Ta sẽ xây dựng lại lều của Ða-vít,Là lều đã sụp đổ;Từ đống đổ nát hoang tàn đó,Ta sẽ xây dựng nó lại,Và Ta sẽ tái lập nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16‘Sau các việc này, Ta sẽ trở lại và tái thiết nhà trại của Đa-vít đã hư sập; Ta sẽ xây dựng lại Và trùng tu những nơi đổ nát

Bản Phổ Thông (BPT)

16‘Sau các việc ấy ta sẽ trở lại.Nước Đa-vít giống như lều bị sập.Nhưng ta sẽ xây dựng lại từ chốn điêu tàn,Ta sẽ dựng nước lại.

和合本修訂版 (RCUV)

17-18使剩餘的人,就是凡稱我名的外邦人,都尋求主。這話是自古以來顯明這些事的主說的。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hầu cho những người sót lại Và mọi dân cầu khẩn danh ta đều tìm Chúa. Chúa là Đấng làm nên những việc nầy có phán như vậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Để những người còn lạiVà tất cả các dân ngoại được gọi bằng danh Ta, đều tìm kiếm Chúa.Chúa là Đấng đã thực hiện những việc ấy phán như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðể những dân còn lại trong nhân gian có thể tìm kiếm Chúa,Và tất cả các dân ngoại sẽ được gọi bằng danh Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngõ hầu những người còn lại trong nhân loại có thể tìm kiếm Chúa, Cùng tất cả các dân tộc ngoại quốc mang Danh Ta. Chúa là Đấng thực hiện việc này phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi mọi dân còn sống sótsẽ kêu xin Chúa cứu giúp,và các dân tộc khác thuộc về ta,Ta là Đấng làm hoàn thành điều ấy.’

和合本修訂版 (RCUV)

17-18使剩餘的人,就是凡稱我名的外邦人,都尋求主。這話是自古以來顯明這些事的主說的。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18từ trước vô cùng Ngài đã thông biết những việc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đó là những việc được biết đến từ nghìn xưa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chúa, Ðấng đã làm những điều đó được biết rõ từ xưa, phán.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Suốt các thời đại, ai cũng biết điều đó.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18‘Những điều nầy đã được biết đến từ đầu.’

和合本修訂版 (RCUV)

19所以,我的意見是不可難為那歸向上帝的外邦人;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, theo ý tôi, thật chẳng nên khuấy rối những người ngoại trở về cùng Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy, tôi xét thấy không nên quấy rối những người trong dân ngoại đang trở về với Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy theo ý tôi, chúng ta đừng làm khó các dân ngoại muốn trở về với Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì thế, tôi xét rằng không nên quấy rối những người từ trong các dân tộc ngoại quốc đang quay về với Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên tôi nghĩ chúng ta không nên gây khó khăn cho các người không phải Do-thái muốn quay về với Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

20但是要寫信吩咐他們禁戒偶像所玷污的東西、血和勒死的牲畜,禁戒淫亂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20song khá viết thơ dặn họ kiêng giữ cho khỏi sự ô uế của thần tượng, sự tà dâm, sự ăn thịt thú vật chết ngột và huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20nhưng chúng ta nên viết thư dặn họ giữ mình khỏi bị ô uế bởi các thần tượng và sự gian dâm, cũng đừng ăn thịt thú vật chết ngạt và huyết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng chúng ta hãy viết thư gởi đến họ, dặn họ phải giữ cho khỏi bị ô uế bởi đồ ăn đã cúng cho các thần tượng, chớ tà dâm, chớ ăn thịt thú vật chết ngạt, và chớ ăn huyết.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng cần viết thư dặn họ giữ mình khỏi hoen ố vì các thần tượng hoặc vì tội gian dâm, cũng đừng ăn thịt thú vật chết ngạt và huyết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng chúng ta nên viết một lá thư cho họ dặn dò những điều sau:Đừng dùng thức ăn đã cúng cho thần tượng, đồ cúng là đồ không thánh sạch.Tránh mọi hình thức dâm dục.Đừng ăn thú vật chết ngột và đừng ăn huyết.

和合本修訂版 (RCUV)

21因為歷代以來,摩西的書在各城都有人宣講,每逢安息日,也在會堂裏誦讀。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì trải bao nhiêu đời nay, trong mỗi thành vẫn có người giảng luật pháp Môi-se, bởi mọi ngày Sa-bát, trong các nhà hội người ta có đọc luật ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì từ các thế hệ xa xưa, trong mỗi thành, đều có những người giảng dạy luật pháp Môi-se và đọc luật ấy mỗi ngày sa-bát trong các nhà hội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì đã trải qua bao nhiêu thế hệ, trong mỗi thành, người ta đều đọc và giảng giải Luật Pháp của Mô-sê trong các hội đường vào những ngày Sa-bát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì từ những đời trước, trong mỗi thành phố, Môi-se đã được truyền giảng, và trong các hội đường vào mỗi ngày Sa-bát, Kinh Luật Môi-se cũng được tuyên đọc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ nên tuân giữ những điều ấy vì từ lâu luật Mô-se đã được dạy dỗ ở mỗi thành phố. Và ngày nay luật nầy vẫn được còn đọc ở hội đường vào mỗi ngày Sa-bát.”

和合本修訂版 (RCUV)

22那時,使徒、長老和全教會認為應從他們中間揀選人,差他們和保羅巴拿巴一同到安提阿去,所揀選的就是稱為巴撒巴猶大西拉。這二人在弟兄中是領袖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kế đó, các sứ đồ và trưởng lão cùng cả Hội thánh bèn quyết định sai những người được chọn ở nơi mình đi với Phao-lô và Ba-na-ba đến thành An-ti-ốt. Ấy là Giu-đe, cũng gọi là Ba-sa-ba, và Si-la, là hai người đứng đầu trong hàng anh em;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau đó, các sứ đồ và trưởng lão cùng cả Hội Thánh quyết định chọn những người trong số họ và phái đi với Phao-lô và Ba-na-ba đến An-ti-ốt. Họ phái Giu-đe, cũng gọi Ba-sa-ba và Si-la, là hai người thuộc hàng lãnh đạo trong vòng anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ các vị sứ đồ, các vị trưởng lão, và cả hội thánh đồng lòng chọn một số người giữa vòng họ để phái đi với Phao-lô và Ba-na-ba đến An-ti-ốt. Ðó là Giu-đa cũng được gọi là Ba-sa-ba và Si-la; hai vị đó là những người lãnh đạo giữa vòng anh chị em tín hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy, các sứ đồ và trưởng lão cùng toàn thể Hội Thánh quyết định chọn hai người giữa vòng họ để cử đi An-ti-ốt với Phao-lô và Ba-na-ba: Giu-đa biệt danh là Ba-sa-ba và Si-la, thuộc hàng lãnh đạo các anh em tín hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các sứ đồ, các trưởng lão và toàn thể hội thánh quyết định gởi một số người trong vòng họ đi cùng với Phao-lô và Ba-na-ba đến An-ti-ốt. Họ chọn Giu-đa Ba-sa-ba và Xi-la, là những người được các tín hữu kính nể.

和合本修訂版 (RCUV)

23他們帶去的信說:「使徒和作長老的弟兄們向安提阿敘利亞基利家外邦眾弟兄問安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23rồi giao cho hai người bức thơ như sau nầy: Các sứ đồ, trưởng lão và anh em gởi lời chào thăm anh em trong những người ngoại tại thành An-ti-ốt, trong xứ Sy-ri và xứ Si-li-si!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23cùng với bức thư sau: “Anh em chúng tôi là các sứ đồ và trưởng lão gửi lời chào thăm đến anh em thuộc các dân ngoại tại An-ti-ốt, Sy-ri và Si-li-si!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ trao cho hai vị ấy một bức thư, viết rằng:
“Anh em chúng tôi là các sứ đồ và các trưởng lão kính gởi các anh chị em tín hữu trong các dân ngoại ở khắp miền An-ti-ốt, Sy-ri-a, và Si-li-si-a lời chào thân ái.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ viết bức thư đưa cho hai ông chuyển giao, như sau: Các anh em sứ đồ và trưởng lão, Kính gửi đến các anh em người ngoại quốc ở khắp An-ti-ốt, tại Sy-ri và Si-li-si lời chào thân ái.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các vị ấy gởi bức thư sau đây nhờ họ mang theo:Các sứ đồ và trưởng lão, anh em của các anh chị em.Kính gởi các tín hữu không phải người Do-thái ở An-ti-ốt, Xy-ri và Xy-li-xi:Chào thăm anh chị em!

和合本修訂版 (RCUV)

24我們聽說,有幾個人從我們這裏出去,用一些話騷擾你們,使你們的心困惑,其實我們並沒有吩咐他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bởi từng nghe có một vài người trong vòng chúng ta, chẳng lãnh mạng lịnh nào nơi chúng ta, tự lấy lời mình khuấy rối, và biến loạn lòng các ngươi nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì chúng tôi có nghe rằng một vài người trong chúng tôi, dù chẳng nhận chỉ thị nào nơi chúng tôi, đã nói những điều gây xáo trộn và làm rối trí anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì chúng tôi có nghe rằng một số người từ giữa chúng tôi ra đi, mặc dù không được chúng tôi ủy nhiệm, đã tự ý nói những lời gây hoang mang tinh thần anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì chúng tôi nghe có mấy người giữa vòng chúng tôi đã nói những lời quấy rối và gây hoang mang cho anh em mặc dù chúng tôi không bao giờ ủy nhiệm họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng tôi nghe có một số người trong chúng tôi đến dạy một vài điều khiến anh chị em hoang mang. Chúng tôi không hề bảo họ làm như thế bao giờ.

和合本修訂版 (RCUV)

25我們認為,既然我們同心定意,就揀選幾個人,派他們同我們所親愛的巴拿巴保羅到你們那裏去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25nên chúng ta đồng lòng quyết ý chọn những người thay mặt sai đi cùng kẻ rất yêu dấu của chúng ta là Ba-na-ba và Phao-lô, mà đến nơi các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì thế, chúng tôi đã nhất trí chọn và cử những người nầy đi cùng hai người rất yêu dấu của chúng tôi là Ba-na-ba và Phao-lô, đến với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế chúng tôi đã đồng lòng chọn những người đại diện chúng tôi cùng đi với hai anh em yêu dấu của chúng ta là Ba-na-ba và Phao-lô để đến với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

25nên chúng tôi đồng lòng hiệp ý chọn vài đại biểu cùng với các thân hữu của chúng tôi là Ba-na-ba và Phao-lô và cử họ đến thăm anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng tôi đồng ý chọn và gởi một số đại diện đến thăm anh chị em cùng với các anh Phao-lô và Ba-na-ba—

和合本修訂版 (RCUV)

26這二人曾為我主耶穌基督的名不顧自己的性命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26hai người nầy vốn đã liều thân vì danh Đức Chúa Jêsus Christ là Chúa chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hai người nầy vốn đã liều mình vì danh Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Họ là những người đã từng liều thân vì danh của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ là những người từng liều thân vì Danh Chúa chúng ta là Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

26là hai đồng nghiệp đã liều mình hầu việc Chúa Cứu Thế Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

27所以我們派猶大西拉去,他們也會親口述說這些事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy chúng ta đã sai Giu-đe và Si-la đến, để nói miệng với anh em về việc đó:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy chúng tôi đã phái Giu-đe và Si-la trực tiếp nói với anh em những điều chúng tôi viết trong thư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy chúng tôi phái Giu-đa và Si-la đi, để chính miệng họ sẽ nói với anh chị em những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì thế, chúng tôi sai Giu-đa và Si-la đích thân xác nhận bằng lời nói những điều chúng tôi viết trong thư.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúng tôi phái Giu-đa và Xi-la, hai người nầy cũng sẽ nói chuyện với anh chị em về những việc ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

28因為聖靈和我們決定除了這幾件重要的事,不將別的重擔放在你們身上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ấy là Đức Thánh Linh và chúng ta đã ưng rằng chẳng gán gánh nặng nào khác cho anh em ngoài những điều cần dùng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì Đức Thánh Linh và chúng tôi đã đồng ý rằng chẳng nên chất thêm gánh nặng cho anh em, ngoại trừ những điều cần yếu nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì Ðức Thánh Linh và chúng tôi thấy rằng tốt nhất là không nên đặt trên anh chị em một gánh nặng nào nữa, ngoài những điều cần yếu sau đây:

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì Đức Thánh Linh và chúng tôi quyết định không chất thêm gánh nặng nào khác trên anh em, ngoại trừ các điều cần thiết này:

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thánh Linh muốn rằng anh chị em không nên mang một gánh quá nặng, và chúng tôi cũng đồng ý. Nhưng anh chị em nên làm những điều sau đây:

和合本修訂版 (RCUV)

29就是禁戒偶像所玷污的東西、血和勒死的牲畜,禁戒淫亂。這幾件你們若能自己禁戒就好了。祝你們安康!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29tức là anh em phải kiêng ăn của cúng thần tượng, huyết, thú vật chết ngột, và chớ tà dâm; ấy là mọi điều mà anh em khá kiêng giữ lấy vậy. Kính chúc bình an!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phải kiêng của cúng thần tượng, huyết, thú vật chết ngạt, và chớ gian dâm. Anh em giữ mọi điều ấy là tốt. Kính chào tạm biệt!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðó là anh chị em phải kiêng cữ những thực phẩm đã dâng cúng cho các thần tượng, chớ ăn huyết, chớ ăn thịt thú vật chết ngạt, và chớ gian dâm. Anh chị em giữ được những điều ấy là tốt rồi. Trân trọng kính chào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Phải kiêng của cúng thần tượng, huyết cùng các thú vật chết ngạt và đừng gian dâm. Anh em giữ các điều ấy là tốt. Kính chào anh em!

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đừng dùng những thức ăn đã cúng cho thần tượng.Đừng ăn các thú vật chết ngột, đừng ăn huyết.Tránh mọi hình thức dâm dục.Nếu anh chị em tránh được những điều ấy thì anh chị em làm đúng.

和合本修訂版 (RCUV)

30他們既奉了差遣就下安提阿去,聚集會眾,把書信交給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy, khi các người đó đã từ giã Hội thánh, xuống thành An-ti-ốt, nhóm hết thảy anh em lại, và trao thơ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy, những người ấy từ giã Hội Thánh, xuống An-ti-ốt, triệu tập hội chúng lại và trao bức thư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy sau khi được tiễn biệt, phái đoàn xuống An-ti-ốt. Họ mời hội thánh nhóm lại và trao bức thư.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các đại biểu được tiễn đưa, lên đường xuống An-ti-ốt, triệu tập Hội Thánh và trao bức thư.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Phái đoàn rời Giê-ru-sa-lem đi An-ti-ốt. Họ triệu tập hội thánh và trao bức thư.

和合本修訂版 (RCUV)

31眾人念了,因為信上鼓勵的話而感到欣慰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người ta đọc thơ, thảy đều mừng rỡ vì được lời yên ủi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sau khi đọc thư, họ đều vui mừng về lời khích lệ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi anh chị em đọc thư xong, họ vui mừng vì những lời khuyên bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các tín hữu đọc thư xong đều vui mừng vì lời khích lệ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi đọc xong thư, mọi người rất vui mừng vì những lời khích lệ trong thư.

和合本修訂版 (RCUV)

32猶大西拉自己也是先知,就用許多話勸勉弟兄,堅固他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Giu-đe và Si-la chính là kẻ tiên tri, cũng lấy nhiều lời giảng mà khuyên bảo, và giục lòng anh em mạnh mẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giu-đe và Si-la là những nhà tiên tri, dùng nhiều lời giảng dạy để khích lệ và làm họ thêm vững mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Cả Giu-đa và Si-la đều là các tiên tri; hai người dùng nhiều lời để khuyên nhủ và làm vững mạnh đức tin của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Giu-đa và Si-la cũng là các tiên tri của Chúa lại dùng nhiều lời giảng dạy, đem lại niềm khích lệ và giúp các anh em thêm vững mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giu-đa và Xi-la cũng đồng thời là các nhà tiên tri, khích lệ các tín hữu, giúp họ thêm vững mạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

33二人住了些日子,弟兄們打發他們平平安安地回到差遣他們的人那裏去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Khỏi ít lâu, anh em chúc các người đó bình an mà cho về cùng những người đã sai đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sau khi lưu lại đó ít lâu, họ được các anh em đưa tiễn một cách bình an để trở về cùng những người đã sai họ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau khi ở đó một thời gian, họ được anh chị em tiễn họ ra đi bình an để về với những người đã sai phái họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Sau khi lưu lại đây một thời gian, các đại biểu được anh em tiễn chân cách bình an lên đường trở về với các vị lãnh đạo đã sai phái họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau đó ít lâu, Giu-đa và Xi-la được các tín hữu tiễn đi bình yên. Hai người trở về với các người đã gởi họ đi.

和合本修訂版 (RCUV)

35保羅巴拿巴仍留在安提阿,和許多別的人一同教導,並傳揚主的道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng Phao-lô và Ba-na-ba ở lại tại thành An-ti-ốt, giảng Tin lành và dạy đạo Chúa với nhiều người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng Phao-lô và Ba-na-ba ở lại An-ti-ốt, hiệp với nhiều người khác giảng Tin Lành và dạy lời Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Phao-lô và Ba-na-ba vẫn ở lại An-ti-ốt. Họ và nhiều người khác tiếp tục dạy dỗ và rao giảng Tin Mừng của Ðạo Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Phao-lô và Ba-na-ba cũng lưu lại An-ti-ốt, hiệp với nhiều người khác dạy dỗ và truyền giảng lời Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng Phao-lô và Ba-na-ba thì ở lại An-ti-ốt cùng với các anh em khác, truyền giảng Tin Mừng và những sự dạy dỗ của Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

36過了些日子,保羅巴拿巴說:「讓我們回到從前宣揚主道的各城,看看弟兄們的情況如何。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Sau ít lâu, Phao-lô nói với Ba-na-ba rằng: Chúng ta hãy trở lại thăm hết thảy anh em trong các thành mà chúng ta trước đã giảng đạo Chúa, xem thử ra thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Sau đó ít lâu, Phao-lô nói với Ba-na-ba: “Chúng ta hãy trở lại thăm viếng anh em trong mỗi thành mà chúng ta đã rao giảng đạo Chúa, xem họ như thế nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Sau đó ít lâu, Phao-lô nói với Ba-na-ba, “Chúng ta hãy trở lại thăm các anh chị em trong mỗi thành mà chúng ta đã rao giảng Ðạo Chúa để xem họ ra sao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Sau đó một thời gian, Phao-lô bảo Ba-na-ba: “Chúng ta hãy trở lại thăm viếng các anh em tín hữu trong mỗi thành chúng ta đã truyền rao lời Chúa, xem họ ra thế nào!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ít lâu sau, Phao-lô đề nghị với Ba-na-ba rằng, “Chúng ta nên trở lại thăm các thành phố mà chúng ta đã giảng đạo Chúa đồng thời viếng thăm tín hữu để biết tình hình của họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

37巴拿巴有意要帶稱為馬可約翰同去;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ba-na-ba muốn đem theo Giăng cũng gọi là Mác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ba-na-ba muốn đem theo Giăng cũng gọi là Mác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ba-na-ba muốn đem theo Giăng cũng gọi là Mác.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ba-na-ba muốn đem theo Giăng, biệt danh là Mác.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ba-na-ba muốn đem Giăng Mác đi chung.

和合本修訂版 (RCUV)

38保羅認為不宜帶他去,因為馬可從前在旁非利亞離開他們,不和他們一起工作。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nhưng Phao-lô không có ý đem Mác đi với, vì người đã lìa hai người trong xứ Bam-phi-ly, chẳng cùng đi làm việc với.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nhưng Phao-lô thì nghĩ không nên đem Mác theo, vì Mác đã lìa bỏ hai người tại Pam-phi-ly, không cùng họ tiếp tục công tác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nhưng Phao-lô nhất định không muốn đem theo một người đã bỏ ngang họ ở Pam-phy-li-a và không cùng đi với họ trong công việc.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng Phao-lô cho rằng không nên đem Mác theo vì Mác đã rời bỏ họ tại Bam-phi-li và không cùng họ tiếp tục công việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Mác là người đã bỏ họ ở Băm-phi-ly, không chịu tiếp tay trong công tác, nên Phao-lô không chịu cho Mác đi theo.

和合本修訂版 (RCUV)

39於是二人起了爭執,甚至彼此分手。巴拿巴帶着馬可,坐船往塞浦路斯去;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nhân đó có sự cãi lẫy nhau dữ dội, đến nỗi hai người phân rẽ nhau, và Ba-na-ba đem Mác cùng xuống thuyền vượt qua đảo Chíp-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Do đó, có sự tranh luận gay gắt đến nỗi hai người phân rẽ nhau: Ba-na-ba đem Mác cùng đáp tàu đi đến đảo Síp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Sự bất đồng ý kiến trở nên khá trầm trọng đến độ hai ông quyết định chia tay nhau. Ba-na-ba đem Mác theo với ông và xuống tàu đến Ðảo Chíp-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Hai ông bất đồng ý kiến đến nỗi chia rẽ nhau. Ba-na-ba đem Mác đáp tàu qua đảo Síp.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Vì thế mà Phao-lô và Ba-na-ba cãi nhau dữ dội đến nỗi hai người chia tay nhau, đường ai nấy đi. Ba-na-ba đem Mác xuống thuyền qua đảo Chíp,

和合本修訂版 (RCUV)

40保羅則揀選了西拉,也出發了,蒙弟兄們把他交於主的恩典中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Còn Phao-lô, sau khi đã chọn Si-la, và nhờ anh em giao phó mình cho ân điển Chúa, thì khởi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Còn Phao-lô thì lên đường, sau khi đã chọn Si-la, và nhờ anh em giao phó mình cho ân điển Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Còn Phao-lô chọn Si-la; sau khi được anh chị em giao phó cho ân sủng của Chúa, hai người lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Còn Phao-lô chọn Si-la rồi lên đường đi, sau khi được anh em ủy thác mình cho ân sủng Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

40còn Phao-lô chọn Xi-la và lên đường. Các tín hữu ở An-ti-ốt giao phó Phao-lô cho Chúa chăm sóc.

和合本修訂版 (RCUV)

41他就走遍了敘利亞基利家,堅固眾教會。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Người trải qua xứ Sy-ri và xứ Si-li-si, làm cho các Hội thánh được vững bền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ông đi khắp Sy-ri và Si-li-si, làm cho các Hội Thánh được vững mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ông đi qua vùng Sy-ri-a và vùng Si-li-si-a, làm vững mạnh các hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ông đi qua khắp miền Sy-ri và Si-li-si, làm cho các Hội Thánh vững mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Phao-lô đi qua Xy-ri và Xy-li-xi, khích lệ các hội thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Tuy nhiên Si-la quyết định ở lại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng Si-la quyết định ở lại đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

34