So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1After these things Paul departed from Athens and went to Corinth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rồi đó, Phao-lô đi khỏi thành A-thên, mà tới thành Cô-rinh-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Phao-lô rời A-thên đi Cô-rinh-tô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó Phao-lô rời A-thên và đến Cô-rinh-tô.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, Phao-lô rời A-then qua Cô-rinh-tô.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Phao-lô rời A-thên đi sang Cô-rinh.

New King James Version (NKJV)

2And he found a certain Jew named Aquila, born in Pontus, who had recently come from Italy with his wife Priscilla (because Claudius had commanded all the Jews to depart from Rome); and he came to them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại đó, người gặp một người Giu-đa, tên là A-qui-la, quê ở xứ Bông, mới từ nước Y-ta-li đến đây với vợ mình là Bê-rít-sin, bởi vì vua Cơ-lốt có chỉ truyền mọi người Giu-đa phải lánh khỏi thành Rô-ma; Phao-lô bèn hiệp với hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại đó, ông gặp một người Do Thái tên A-qui-la, quê ở xứ Pông, cùng với vợ là Pê-rít-sin mới từ I-ta-li-a đến đây, vì vua Cơ-lốt đã ra lệnh cho tất cả người Do Thái phải rời khỏi Rô-ma. Phao-lô đến thăm họ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tại đó ông gặp một người Do-thái tên là A-qui-la, sinh quán ở Pôn-tơ, cùng với vợ là Pơ-rít-xi-la, cả hai vừa từ I-ta-ly đến, bởi vì Hoàng Ðế Cơ-lau-đi-u đã ra lệnh cho mọi người Do-thái phải rời khỏi Rô-ma. Phao-lô đến thăm ông bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại đây, ông gặp một người Do Thái tên A-qui-la, sinh quán ở Bông-tu, mới cùng vợ là Bê-rít-sin ở Y-ta-li đến, vì hoàng đế Cơ-lốt đã ra lệnh trục xuất tất cả người Do Thái ra khỏi thủ đô Rô-ma. Phao-lô đi thăm họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tại đây ông gặp một người Do-thái tên A-qui-la, sinh quán ở xứ Bôn-tu. A-qui-la và vợ là Bích-xi-la, mới từ nước Ý đến Cô-rinh vì hoàng đế Lau-đia ra lệnh trục xuất tất cả mọi người Do-thái khỏi La-mã. Phao-lô đến thăm A-qui-la và Bích-xi-la.

New King James Version (NKJV)

3So, because he was of the same trade, he stayed with them and worked; for by occupation they were tentmakers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì đồng nghề, nên Phao-lô ở nhà hai người mà làm việc chung nhau; vả, nghề các người đó là may trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vì cùng làm nghề may trại nên Phao-lô ở nhà hai người để làm việc với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì cùng nghề nên Phao-lô dọn vào ở chung nhà với ông bà để dễ làm việc với nhau, bởi họ đều làm nghề may lều.

Bản Dịch Mới (NVB)

3và ở lại làm việc với họ, vì ông sinh sống nhờ nghề may lều cũng như cặp vợ chồng này.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì hai vợ chồng cùng nghề may lều như Phao-lô, nên ông ở và làm việc chung với họ.

New King James Version (NKJV)

4And he reasoned in the synagogue every Sabbath, and persuaded both Jews and Greeks.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hễ đến ngày Sa-bát, thì Phao-lô giảng luận trong nhà hội, khuyên dỗ người Giu-đa và người Gờ-réc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vào mỗi ngày sa-bát, Phao-lô giảng luận trong nhà hội, cố thuyết phục người Do Thái lẫn người Hi Lạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cứ đến ngày Sa-bát, Phao-lô đến hội đường để biện luận và cố gắng thuyết phục cả người Do-thái lẫn người Hy-lạp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mỗi ngày Sa-bát, ông biện luận trong hội đường, thuyết phục cả người Do thái lẫn người Hy Lạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mỗi ngày Sa-bát, Phao-lô thảo luận với các người Do-thái và Hi-lạp trong hội đường, tìm cách thuyết phục họ tin nhận Chúa Giê-xu.

New King James Version (NKJV)

5When Silas and Timothy had come from Macedonia, Paul was compelled by the Spirit, and testified to the Jews that Jesus is the Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi Si-la và Ti-mô-thê từ xứ Ma-xê-đoan đến, thì Phao-lô hết lòng chuyên lo về sự giảng dạy, làm chứng với người Giu-đa rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Si-la và Ti-mô-thê từ Ma-xê-đô-ni-a đến thì Phao-lô chỉ chuyên lo việc giảng dạy, minh chứng cho người Do Thái rằng Đức Chúa Jêsus chính là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau khi Si-la và Ti-mô-thê từ Ma-xê-đô-ni-a đến, Phao-lô để trọn thì giờ vào việc giảng Ðạo. Ông chứng minh cho người Do-thái thấy rằng Ðức Chúa Jesus chính là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi Si-la và Ti-mô-thê từ Ma-xê-đoan đến, Phao-lô tập trung vào việc giảng Đạo, chứng minh cho người Do Thái rằng Đức Giê-su chính là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Xi-la và Ti-mô-thê cũng mới từ Ma-xê-đoan đến nhập với Phao-lô ở Cô-rinh. Sau đó, Phao-lô dùng thì giờ rao giảng Tin Mừng, chứng minh cho người Do-thái thấy Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế.

New King James Version (NKJV)

6But when they opposed him and blasphemed, he shook his garments and said to them, “Your blood be upon your own heads; I am clean. From now on I will go to the Gentiles.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng, vì chúng chống cự và khinh dể người, nên người giũ áo mình mà nói rằng: Ước gì máu các ngươi đổ lại trên đầu các ngươi! Còn ta thì tinh sạch; từ đây, ta sẽ đi đến cùng người ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng vì họ chống đối và nói phạm thượng, nên ông giũ áo mà bảo họ rằng: “Máu các ông đổ lại trên đầu các ông! Còn tôi thì vô tội. Từ nay, tôi sẽ đi đến với các dân ngoại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng khi thấy họ chống đối và nói những lời xúc phạm, Phao-lô giũ áo của ông và tuyên bố, “Máu của quý vị sẽ đổ lại trên đầu quý vị. Tôi đã hết trách nhiệm. Từ nay tôi sẽ đến với các dân ngoại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thấy họ chống đối và phạm thượng, ông giũ áo mà bảo họ: “Máu các ông đổ lại trên đầu các ông! Còn tôi đã hết nhiệm vụ! Từ nay tôi sẽ đi đến các dân tộc ngoại quốc!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng họ không chịu chấp nhận lời dạy của Phao-lô và buông ra những lời thô bỉ. Cho nên ông giũ bụi khỏi áo mình và cảnh cáo họ, “Nếu các anh em không được cứu là tại các anh em! Tôi đã làm hết sức mình rồi! Từ nay, tôi chỉ sẽ đi đến với những người không phải Do-thái thôi.”

New King James Version (NKJV)

7And he departed from there and entered the house of a certain man named Justus, one who worshiped God, whose house was next door to the synagogue.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phao-lô ra khỏi đó, vào nhà một người tên là Ti-ti-u Giút-tu, là kẻ kính sợ Đức Chúa Trời, nhà người giáp với nhà hội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phao-lô rời khỏi đó, vào nhà một người tên Ti-ti-u Giút-tu, người kính thờ Đức Chúa Trời; nhà ông ở bên cạnh nhà hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Rồi ông rời khỏi đó và đến nhà của một người tên là Ti-ti-u Giúc-tu. Ông ấy là một người thờ phượng Ðức Chúa Trời; nhà của ông ở bên cạnh hội đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bỏ hội đường, ông vào ngôi nhà của Ti-ti-u Giúc-tu, một người kính thờ Đức Chúa Trời có nhà bên cạnh hội đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Phao-lô rời hội đường, dọn đến nhà Tít Giúc-tu, kế bên hội đường. Ông nầy kính thờ Thượng Đế.

New King James Version (NKJV)

8Then Crispus, the ruler of the synagogue, believed on the Lord with all his household. And many of the Corinthians, hearing, believed and were baptized.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ Cơ-rít-bu, chủ nhà hội, với cả nhà mình đều tin Chúa; lại có nhiều người Cô-rinh-tô từng nghe Phao-lô giảng, cũng tin và chịu phép báp-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ Cơ-rít-pu, viên quản lý nhà hội, cùng cả nhà ông đều tin Chúa. Cũng có nhiều người Cô-rinh-tô nghe Phao-lô giảng thì tin và nhận báp-têm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lúc ấy Cơ-rít-pu người quản lý hội đường và cả nhà ông đều tin Chúa, và nhiều người Cô-rinh-tô đã nghe Phao-lô giảng nên tin và chịu phép báp-têm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cơ-rít-bu, người quản lý hội đường và cả gia đình đều tin Chúa. Nhiều người Cô-rinh-tô nghe ông giảng cũng tin và chịu phép báp-tem.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cơ-rít-bu là quản lý hội đường ấy. Ông và mọi người trong nhà đều tin nhận Chúa. Nhiều người khác ở Cô-rinh cũng nghe Phao-lô, tin nhận và chịu lễ báp-têm.

New King James Version (NKJV)

9Now the Lord spoke to Paul in the night by a vision, “Do not be afraid, but speak, and do not keep silent;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ban đêm, Chúa phán cùng Phao-lô trong sự hiện thấy rằng: Đừng sợ chi; song hãy nói và chớ làm thinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ban đêm, Chúa phán với Phao-lô trong một khải tượng: “Đừng sợ! Nhưng hãy nói và chớ làm thinh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Một đêm nọ, trong một khải tượng, Chúa phán với Phao-lô, “Ðừng sợ. Cứ tiếp tục rao giảng và đừng im lặng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ban đêm, Chúa bảo Phao-lô trong một khải tượng: “Con đừng sợ! nhưng cứ nói, đừng làm thinh,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ban đêm, Chúa nói với Phao-lô qua một dị tượng rằng, “Đừng sợ. Chớ im lặng nhưng hãy tiếp tục rao giảng cho dân chúng.

New King James Version (NKJV)

10for I am with you, and no one will attack you to hurt you; for I have many people in this city.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10ta ở cùng ngươi, chẳng ai tra tay trên ngươi đặng làm hại đâu; vì ta có nhiều người trong thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta ở cùng con, chẳng ai tấn công, làm hại con được đâu, vì Ta có nhiều người trong thành nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì Ta ở với con. Không ai có thể ra tay làm hại con, vì Ta có nhiều người trong thành nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10vì Ta ở với con. Không ai làm hại con được, vì Ta có rất nhiều người trong thành phố này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta ở với ngươi, không ai hại ngươi được đâu vì có rất nhiều người của ta trong thành nầy.”

New King James Version (NKJV)

11And he continued there a year and six months, teaching the word of God among them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phao-lô ở lại đó một năm sáu tháng, dạy đạo Đức Chúa Trời trong đám họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phao-lô ở lại đó một năm sáu tháng, dạy lời Đức Chúa Trời cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì thế ông ở lại đó một năm sáu tháng và giảng dạy Ðạo của Ðức Chúa Trời cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ông lưu lại đây một năm sáu tháng dạy Đạo Đức Chúa Trời cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Phao-lô ở đó một năm rưỡi, giảng lời Chúa cho dân chúng.

New King James Version (NKJV)

12When Gallio was proconsul of Achaia, the Jews with one accord rose up against Paul and brought him to the judgment seat,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lúc Ga-li-ôn đang làm quan trấn thủ xứ A-chai, người Giu-đa đồng lòng nổi lên nghịch cùng Phao-lô và kéo người đến tòa án,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng khi Ga-li-ôn đang làm tổng đốc tỉnh A-chai, người Do Thái hiệp lại tấn công Phao-lô và đưa ông ra tòa án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng khi Ga-li-ô đến làm tổng trấn xứ A-chai, người Do-thái đồng lòng nổi dậy chống đối Phao-lô và đưa ông ra tòa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vào thời Ga-li-ô làm tổng trấn A-chai, người Do Thái cấu kết nhau tấn công Phao-lô và đưa ông ra tòa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi Ga-li-ô đang giữ chức tổng đốc miền Nam Hi-lạp thì có mấy người Do-thái họp lại chống Phao-lô và lôi ông ra tòa.

New King James Version (NKJV)

13saying, “This fellow persuades men to worship God contrary to the law.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13mà nói rằng: Người nầy xui dân thờ Đức Chúa Trời một cách trái luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ tố cáo: “Tên nầy xúi giục dân chúng thờ phượng Đức Chúa Trời một cách trái luật pháp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ tố cáo, “Người nầy đã thuyết phục dân chúng thờ phượng Ðức Chúa Trời cách trái luật.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ tố cáo: “Tên này xúi giục người ta thờ Đức Chúa Trời trái luật!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ tố cáo rằng, “Người nầy dạy dân ta thờ Thượng Đế theo lối trái nghịch với luật chúng ta.”

New King James Version (NKJV)

14And when Paul was about to open his mouth, Gallio said to the Jews, “If it were a matter of wrongdoing or wicked crimes, O Jews, there would be reason why I should bear with you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phao-lô vừa toan mở miệng trả lời, thì Ga-li-ôn nói cùng dân Giu-đa rằng: Hỡi người Giu-đa, giá như về nỗi trái phép hay tội lỗi gì, thì theo lẽ phải ta nên nhịn nhục nghe các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Phao-lô sắp mở miệng trả lời thì Ga-li-ôn bảo dân Do Thái: “Hỡi người Do Thái, nếu đây là vấn đề phạm pháp hay tội ác thì ta có lý do để kiên nhẫn nghe các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Phao-lô toan mở miệng để tự biện hộ, Ga-li-ô nói với người Do-thái, “Hỡi những người Do-thái, nếu đây là vấn đề phạm pháp hay tội ác nghiêm trọng, tôi sẽ nhẫn nại nghe quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Phao-lô vừa mở miệng đáp thì Ga-li-ô bảo những người Do Thái: “Này, các anh Do Thái, nếu là tội ác hay phạm pháp, thì ta mới nhận lời khiếu tố của các anh,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Phao-lô định lên tiếng thì Ga-li-ô bảo mấy người Do-thái, “Mấy anh Do-thái à, tôi sẵn sàng nghe mấy anh nếu mấy anh khiếu nại về chuyện phạm pháp hay lỗi lầm gì.

New King James Version (NKJV)

15But if it is a question of words and names and your own law, look to it yourselves; for I do not want to be a judge of such matters.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Song nếu biện luận về đạo lý, danh hiệu, hay là luật pháp riêng của các ngươi, thì hãy tự xử lấy; ta chẳng khứng xử đoán những việc đó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng vì đây là vấn đề tranh biện về ngôn từ, danh hiệu và luật pháp riêng của các ngươi nên hãy tự xử lấy; ta không muốn xét xử những việc đó đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng nếu chỉ là vấn đề liên hệ đến tín ngưỡng, danh xưng, và luật lệ riêng của quý vị, quý vị hãy tự giải quyết lấy; phần tôi, tôi không muốn xét xử những việc ấy đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15nhưng nếu là vấn đề ngôn từ, danh hiệu, và luật lệ riêng của các anh, thì các anh cứ việc giải quyết với nhau, Ta không muốn xét xử các chuyện ấy đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chứ còn điều mấy anh cáo chỉ thuộc những vấn đề từ ngữ và danh hiệu—những chuyện tranh luận trong luật pháp mấy anh thôi. Cho nên, chuyện nầy mấy anh phải tự giải quyết lấy. Tôi không phân xử đâu.”

New King James Version (NKJV)

16And he drove them from the judgment seat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người bèn đuổi chúng ra khỏi tòa án.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Rồi ông đuổi họ ra khỏi tòa án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðoạn ông đuổi họ ra khỏi tòa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Rồi ông đuổi chúng ra khỏi tòa án.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ga-li-ô liền đuổi họ ra khỏi tòa án.

New King James Version (NKJV)

17Then all the Greeks took Sosthenes, the ruler of the synagogue, and beat him before the judgment seat. But Gallio took no notice of these things.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, chúng bắt Sốt-then, chủ nhà hội, đánh đòn trước tòa án, nhưng Ga-li-ôn chẳng lo đến việc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, họ bắt Sốt-then, viên quản lý nhà hội, đánh đòn trước tòa án, nhưng Ga-li-ôn chẳng quan tâm đến việc đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thấy vậy họ túm lấy Sốt-then người quản lý hội đường và đánh ông túi bụi ngay trước tòa án, nhưng Ga-li-ô chẳng màng gì đến việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mọi người bắt Sốt-then, viên quản lý hội đường mà đánh đòn trước tòa án, nhưng Ga-li-ô cũng chẳng buồn lưu ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng liền bắt Sốt-then, quản lý hội đường, đánh đòn ngay tại tòa án nhưng Ga-li-ô chẳng thèm để ý.

New King James Version (NKJV)

18So Paul still remained a good while. Then he took leave of the brethren and sailed for Syria, and Priscilla and Aquila were with him. He had his hair cut off at Cenchrea, for he had taken a vow.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Phao-lô ở lại thành Cô-rinh-tô ít lâu nữa, rồi từ giã anh em, xuống thuyền đi với Bê-rít-sin và A-qui-la qua xứ Sy-ri, sau khi đã chịu cạo đầu tại thành Sen-cơ-rê, vì người có lời thề nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Phao-lô ở lại Cô-rinh-tô lâu ngày, rồi từ giã anh em, đáp tàu qua Sy-ri cùng với Pê-rít-sin và A-qui-la. Ở Sen-cơ-rê, ông xuống tóc vì có lời thề nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Phao-lô ở tại Cô-rinh-tô một thời gian khá lâu, rồi ông từ biệt anh chị em tín hữu, xuống tàu trở về Sy-ri-a; có Pơ-rít-xi-la và A-qui-la đồng hành với ông. Khi đến Sen-cơ-rê, ông cạo đầu, vì ông có lời khấn nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phao-lô ở lại Cô-rinh-tô lâu ngày, rồi từ giã anh em tín hữu, đáp tàu về Sy-ri, có Bê-rít-sin và A-qui-la đồng đi. Tại Sen-cơ-rê, ông xuống tóc vì có lời thề nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Phao-lô ở với các tín hữu nhiều ngày nữa rồi từ giã, xuống thuyền đi qua xứ Xy-ri, cùng với A-qui-la và Bích-xi-la. Ở Xen-cơ-rê Phao-lô cạo đầu, vì ông có lời hứa nguyện với Thượng Đế.

New King James Version (NKJV)

19And he came to Ephesus, and left them there; but he himself entered the synagogue and reasoned with the Jews.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kế đó, ba người tới thành Ê-phê-sô, Phao-lô để đồng bạn mình lại đó. Còn người, thì vào nhà hội, nói chuyện với những người Giu-đa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi họ đến Ê-phê-sô, Phao-lô chia tay các bạn mình, rồi vào nhà hội biện luận với những người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi đến Ê-phê-sô, ông để các bạn đồng hành ở đó, rồi đích thân đến hội đường và biện luận với người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đến Ê-phê-sô, Phao-lô để vợ chồng A-qui-la tại đây, còn ông vào hội đường thảo luận với người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi họ đến Ê-phê-sô, Phao-lô chia tay với Bích-xi-la và A-qui-la. Trong khi ở đó, Phao-lô đi vào hội đường và thảo luận với người Do-thái.

New King James Version (NKJV)

20When they asked him to stay a longer time with them, he did not consent,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20song khi chúng xin ở lại lâu hơn nữa, thì người chẳng khứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ mời ông ở lại một thời gian nữa, nhưng ông từ chối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ yêu cầu ông ở lại đó lâu hơn nữa, nhưng ông từ chối.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ mời ông ở lại thêm một thời gian; nhưng ông từ khước.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ yêu cầu ông ở thêm nữa nhưng Phao-lô từ chối.

New King James Version (NKJV)

21but took leave of them, saying, “I must by all means keep this coming feast in Jerusalem; but I will return again to you, God willing.” And he sailed from Ephesus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người từ giã các người đó mà rằng: Ví Đức Chúa Trời khứng, thì chuyến khác ta sẽ đến nơi các ngươi; rồi người từ thành Ê-phê-sô mà đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông giã từ họ và nói: “Nếu Đức Chúa Trời muốn, tôi sẽ trở lại với anh em.” Rồi ông xuống tàu rời Ê-phê-sô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dầu vậy trước khi từ biệt họ, ông nói, “Nếu Ðức Chúa Trời muốn, tôi sẽ trở lại với quý vị.” Sau đó ông xuống tàu rời Ê-phê-sô.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi từ giã họ, ông nói rằng: “Nếu Đức Chúa Trời muốn, tôi sẽ trở lại với quý vị một lần nữa,” rồi đáp tàu rời Ê-phê-sô.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lúc từ giã, Phao-lô bảo họ, “Nếu Chúa muốn thì tôi sẽ trở lại thăm anh chị em.” Rồi ông xuống thuyền rời Ê-phê-sô.

New King James Version (NKJV)

22And when he had landed at Caesarea, and gone up and greeted the church, he went down to Antioch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi đổ bộ tại thành Sê-sa-rê rồi, người đi lên thành Giê-ru-sa-lem, chào mừng Hội thánh, đoạn lại xuống thành An-ti-ốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi đến Sê-sa-rê, ông lên Giê-ru-sa-lem chào thăm Hội Thánh, rồi lại xuống An-ti-ốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi đến Sê-sa-rê, ông đi lên chào thăm hội thánh, rồi đi xuống Thành An-ti-ốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đến Sê-sa-rê, ông lên bờ đến thăm Hội Thánh rồi về An-ti-ốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đến Xê-xa-rê, Phao-lô đi lên và chào mừng hội thánh, rồi ông qua An-ti-ốt.

New King James Version (NKJV)

23After he had spent some time there, he departed and went over the region of Galatia and Phrygia in order, strengthening all the disciples.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người ở đó ít lâu, rồi lại đi, trải lần lần khắp trong xứ Ga-la-ti và xứ Phi-ri-gi, làm cho hết thảy môn đồ đều vững lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi ở đó ít lâu, ông lên đường, lần lượt đi khắp Ga-la-ti và Phi-ri-gi, làm cho tất cả môn đồ được vững mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Phao-lô ở đó một thời gian, rồi ông lại ra đi, trải qua khắp vùng Ga-la-ti và vùng Phi-ry-gi-a, làm vững mạnh tất cả các môn đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau một thời gian, ông lại ra đi, tuần tự thăm khắp vùng Ga-la-ti và Phi-ri-gi làm cho tất cả các môn đệ Chúa đều vững mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ở lại đó ít lâu, ông từ giã, đi qua thăm các miền thuộc Ga-la-ti và Phi-ri-gi. Đi từ thành nầy qua thành khác, ông khích lệ và nâng đỡ các tín hữu.

New King James Version (NKJV)

24Now a certain Jew named Apollos, born at Alexandria, an eloquent man and mighty in the Scriptures, came to Ephesus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ có một người Giu-đa tên là A-bô-lô, quê tại thành A-léc-xan-tri, là tay khéo nói và hiểu Kinh thánh, đến thành Ê-phê-sô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, có một người Do Thái tên A-pô-lô, quê ở A-léc-xan-đờ-ri-a, đến Ê-phê-sô. Ông có tài hùng biện và am hiểu Kinh Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ấy có một người Do-thái tên là A-pô-lô, quê ở A-léc-xan-ria, vừa đến Ê-phê-sô. Ông là người có khẩu tài và có kiến thức Kinh Thánh vững vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Trong khi đó, một người Do Thái đến Ê-phê-sô. Người này tên A-bô-lô, quê ở A-lê-xan-đơ-ri, có tài hùng biện và thông thạo Kinh Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Có một người Do-thái tên A-bô-lô đến Ê-phê-sô. Quê ông ở thành A-lịch-sơn. Ông có tài ăn nói và biết Thánh Kinh rất khá.

New King James Version (NKJV)

25This man had been instructed in the way of the Lord; and being fervent in spirit, he spoke and taught accurately the things of the Lord, though he knew only the baptism of John.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người đã học đạo Chúa; nên lấy lòng rất sốt sắng mà giảng và dạy kỹ càng những điều về Đức Chúa Jêsus, dẫu người chỉ biết phép báp-têm của Giăng mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ông đã học đạo Chúa, có tinh thần sốt sắng rao giảng và dạy dỗ một cách chính xác những điều về Đức Chúa Jêsus, mặc dù ông chỉ biết báp-têm của Giăng mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ông đã được dạy về Ðạo Chúa; với lòng nhiệt thành, ông đã giảng và dạy cách chính xác về Ðức Chúa Jesus, mặc dù ông chỉ biết phép báp-têm của Giăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đã được thụ huấn Đạo Chúa, ông hăng hái giảng và dạy cách chính xác những sự kiện về Đức Giê-su. Tuy nhiên, ông chỉ biết về phép báp-tem của Giăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ông được dạy dỗ về đường lối Chúa và luôn luôn hăng hái giảng dạy sự thật của Chúa Giê-xu. Nhưng A-bô-lô chỉ biết có lễ báp-têm của Giăng mà thôi.

New King James Version (NKJV)

26So he began to speak boldly in the synagogue. When Aquila and Priscilla heard him, they took him aside and explained to him the way of God more accurately.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy, người khởi sự giảng cách dạn dĩ trong nhà hội. Bê-rít-sin và A-qui-la nghe giảng, bèn đem người về với mình, giải bày đạo Đức Chúa Trời cho càng kỹ lưỡng hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ông bắt đầu giảng một cách dạn dĩ trong nhà hội. Khi Pê-rít-sin và A-qui-la nghe ông giảng, họ đem ông về nhà, giải nghĩa đạo Đức Chúa Trời cho ông kỹ càng hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông vào hội đường và bắt đầu giảng cách dạn dĩ, nhưng sau khi Pơ-rít-xi-la và A-qui-la nghe ông giảng, ông bà mời A-pô-lô về nhà và cắt nghĩa cho ông chính xác hơn về Ðạo của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

26A-bô-lô bắt đầu diễn giải cách bạo dạn trong hội đường. Nghe ông nói, Bê-rít-sin và A-qui-la mời về nhà giải thích Đạo Chúa cho ông cách chính xác hơn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-bô-lô bắt đầu giảng dạy rất hùng hồn trong hội đường. Khi Bích-xi-la và A-qui-la nghe ông giảng, liền mời về nhà giải thích thêm cho ông về đường lối Chúa.

New King James Version (NKJV)

27And when he desired to cross to Achaia, the brethren wrote, exhorting the disciples to receive him; and when he arrived, he greatly helped those who had believed through grace;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người toan sang xứ A-chai, thì anh em giục lòng cho và viết thơ gởi dặn môn đồ phải tiếp đãi người tử tế. Khi tới rồi, người được nhờ ơn Đức Chúa Trời mà bổ ích cho kẻ đã tin theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi A-pô-lô muốn đi qua A-chai, anh em khích lệ ông và viết thư dặn các môn đồ phải tiếp đãi ông tử tế. Khi đến nơi, ông giúp đỡ rất nhiều cho những người đã nhờ ân điển mà tin Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi biết ông có ý muốn qua A-chai, anh chị em tín hữu khuyến khích ông và viết thư giới thiệu ông cho các môn đồ bên đó, dặn họ hoan nghinh ông. Khi đến nơi, ông cậy ơn Chúa giúp ích các tín hữu rất nhiều,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi A-bô-lô định qua xứ A-chai, anh em tín hữu khích lệ ông và viết thư yêu cầu các môn đệ Chúa nghênh tiếp. Đến nơi, ông cậy ân sủng Chúa giúp ích nhiều cho các tín hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-bô-lô muốn đi đến miền Nam Hi-lạp, nên các anh em giúp đỡ và viết một bức thư giới thiệu ông với các tín hữu ở đó, yêu cầu họ tiếp đón ông. Các tín hữu nầy đã tin nhận Chúa Giê-xu, nhờ ân phúc Thượng Đế, cho nên khi A-bô-lô đến nơi, ông nâng đỡ họ rất nhiều.

New King James Version (NKJV)

28for he vigorously refuted the Jews publicly, showing from the Scriptures that Jesus is the Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì người hết sức bẻ bác người Giu-đa giữa thiên hạ, lấy Kinh thánh mà bày tỏ rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28vì ông đã công khai phản bác người Do Thái một cách mạnh mẽ, dùng Kinh Thánh minh chứng rằng Đức Chúa Jêsus chính là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28vì ông đã công khai bác bẻ những người Do-thái cách mạnh mẽ và dùng Kinh Thánh chỉ cho họ thấy rằng Ðức Chúa Jesus chính là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì ông công khai cực lực biện bác người Do Thái, dùng Kinh Thánh chứng minh rằng Đức Giê-su chính là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ông biện luận hùng hồn với mấy người Do-thái trước mặt cả dân chúng, dùng Thánh Kinh chứng minh rằng Chúa Giê-xu là Chúa Cứu Thế.