So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Tus tuam pov thawj hlob txawm nug tias, “Zaj no muaj tseeb lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Thầy cả thượng phẩm bèn hỏi Ê-tiên rằng: Có phải thật như vậy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thầy tế lễ thượng phẩm hỏi Ê-tiên: “Có đúng như vậy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ vị thượng tế hỏi ông, “Có đúng như vậy không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vị trưởng tế hỏi: “Các lời tố cáo đó có đúng không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thầy tế lễ tối cao hỏi Ê-tiên, “Có đúng thế không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Xatefanau hais tias, “Nej cov kwvtij thiab cov uas ua hlob, cia li mloog kuv hais. Vajtswv uas muaj hwjchim ci ntsa iab tshwm rau peb yawg koob Aplahas rau thaum nws tseem nyob hauv Mexauphautamia tebchaws ua ntej uas nws tsis tau mus nyob rau lub moos Halas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-tiên trả lời rằng: Hỡi các anh, các cha, xin nghe lời tôi! Đức Chúa Trời vinh hiển đã hiện ra cùng tổ chúng ta là Áp-ra-ham, khi người còn ở tại Mê-sô-bô-ta-mi, chưa đến ở tại Cha-ran,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-tiên trả lời: “Thưa các anh, các cha, xin hãy nghe tôi nói! Đức Chúa Trời vinh quang đã hiện ra cùng tổ phụ chúng ta là Áp-ra-ham khi ông còn ở tại Mê-sô-pô-ta-mi, trước khi đến định cư tại Cha-ran,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông đáp, “Thưa anh chị em và thưa quý cha, xin nghe tôi trình bày. Ðức Chúa Trời vinh hiển đã hiện ra với Áp-ra-ham tổ phụ chúng ta khi ông còn ở tại Mê-sô-pô-ta-mi-a, trước khi ông sống tại Cha-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sê-tiên đáp: “Thưa quý anh, quý cha, xin nghe tôi trình bày. Đức Chúa Trời vinh quang đã hiện ra gặp tổ phụ chúng ta là Áp-ra-ham khi người còn ở xứ Lưỡng Hà, trước khi cư trú tại Cha-ran và

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-tiên đáp, “Thưa các anh và các cha, xin nghe tôi nói. Thượng Đế vinh hiển của chúng ta hiện ra cùng Áp-ra-ham, tổ tiên của chúng ta ở Mê-sô-bô-ta-mi trước khi ông đến sinh sống tại Ha-ran.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3mas hais rau nws tias, ‘Koj cia li tawm hauv koj lub tebchaws thiab tawm hauv koj cov kwvtij mus rau lub tebchaws uas kuv yuav qhia rau koj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà phán rằng: Hãy ra khỏi quê hương và bà con ngươi, mà đi đến xứ ta sẽ chỉ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và phán rằng: ‘Hãy ra khỏi quê hương và bà con của con mà đi đến vùng đất Ta sẽ chỉ cho.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài bảo ông, ‘Hãy lìa quê hương và bà con ngươi, để đến một xứ Ta sẽ chỉ cho ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3bảo người: ‘Hãy ra khỏi đất nước ngươi và từ giã bà con ngươi mà đi vào miền đất mà Ta sẽ chỉ cho.’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài nói cùng Áp-ra-ham rằng, ‘Hãy rời bỏ quê hương và bà con ngươi, rồi đi đến xứ mà ta sẽ chỉ cho.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Aplahas thiaj tawm hauv cov Kheedia tebchaws mus nyob rau hauv lub moos Halas. Thaum nws txiv tuag lawd, Vajtswv thiaj kom nws tawm qhov ntawd los nyob rau hauv lub tebchaws uas nej nyob txog niaj hnub nimno.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ người ra khỏi xứ Canh-đê, rồi đến thành Cha-ran. Từ đó, lúc cha người qua đời rồi, Đức Chúa Trời khiến người từ nơi đó qua xứ các ông hiện đương ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, ông ra khỏi xứ Canh-đê và định cư tại Cha-ran. Sau khi thân phụ ông qua đời, Đức Chúa Trời khiến ông di chuyển từ nơi đó qua xứ mà quý vị hiện đang ở đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông lìa xứ Canh-đê và đến định cư tại Cha-ran. Rồi từ đó, sau khi thân phụ của ông qua đời, Ngài đem ông vào xứ nầy, xứ quý vị hiện đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Áp-ra-ham liền ra khỏi xứ Canh-đê và đến cư trú tại Cha-ran. Sau khi thân phụ qua đời, Đức Chúa Trời khiến người di cư qua miền đất này, là xứ quý vị đang ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì thế Áp-ra-ham rời xứ Canh-đê đi đến cư ngụ tại Ha-ran cho tới khi cha ông qua đời. Sau đó Thượng Đế sai ông đến xứ mà quí vị hiện đang sống đây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Tiamsis Vajtswv tsis pub nws muaj qub txeeg qub teg rau hauv lub tebchaws, tsis pub nws muaj ib daim av dav li xib taws. Thiab thaum nws tsis tau muaj menyuam Vajtswv cog lus tseg tias yuav pub lub tebchaws ua nws li teej tug thiab ua nws caj ces li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài chẳng ban cho người sản nghiệp gì trong xứ nầy, dầu một thẻo đất lọt bàn chân cũng không, nhưng Ngài hứa ban xứ nầy làm kỉ vật cho người và dòng dõi người nữa, dẫu bấy giờ người chưa có con cái mặc lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài chẳng ban cho ông tài sản gì trong xứ nầy, dù một tấc đất lọt bàn chân cũng không, nhưng Ngài hứa cho ông và dòng dõi ông chiếm hữu vùng đất nầy, mặc dù bấy giờ ông chưa có con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài chẳng cho ông sản nghiệp gì trong xứ nầy, dù một thẻo đất đặt bàn chân cũng không, nhưng Ngài lại hứa ban cho ông và cho dòng dõi ông quyền làm chủ xứ nầy, dù lúc ấy ông chưa có con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúa chẳng cho người sản nghiệp nào, dù một mảnh đất đặt bàn chân cũng không, nhưng Chúa hứa sẽ cho người và dòng dõi người làm chủ miền đất này, mặc dù lúc ấy người chưa có con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế không cho ông phần đất nào ở đây cả, dù là miếng đất bằng bàn chân đi nữa. Nhưng Ngài hứa sẽ cấp cho ông cùng dòng dõi ông đất nầy, ngay trước khi Áp-ra-ham có con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Vajtswv hais rau nws tias, ‘Koj caj ces yuav mus tsuam nyob rau hauv lwm tebchaws thiab cov neeg hauv lub tebchaws ntawd yuav muab lawv ua qhev thiab tsim txom lawv ntev txog plaub puas xyoo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Trời phán như vầy: Dòng dõi ngươi sẽ ở ngụ nơi đất khách, người ta sẽ bắt chúng nó làm tôi và hà hiếp trong bốn trăm năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Trời cho biết rằng dòng dõi ông sẽ là kiều dân nơi đất khách, người ta sẽ bắt họ làm nô lệ và bạc đãi họ trong bốn trăm năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Trời đã phán với ông rằng dòng dõi ông sẽ kiều ngụ nơi đất khách quê người, rồi họ sẽ bị bắt làm nô lệ và bị ngược đãi trong bốn trăm năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Chúa Trời phán dạy rằng: ‘Dòng dõi con sẽ kiều ngụ trong đất nước người, sẽ bị họ bắt làm nô lệ và bạc đãi suốt bốn trăm năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài bảo ông rằng, ‘Dòng dõi ngươi sẽ làm dân tạm trú trên đất xa lạ, không phải là quê hương mình. Dân xứ đó sẽ bắt họ làm nô lệ và ngược đãi họ trong bốn trăm năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7tiamsis kuv yuav rau txim rau lub tebchaws uas lawv ua qhev ntawd.’ Thiab Vajtswv hais tias, ‘Dhau ntawd, lawv yuav tawm los thiab ua koom tu kuv ntawm lub chaw no.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nhưng ta sẽ đoán xét dân đã bắt chúng nó làm tôi, kế đó, chúng nó sẽ ra khỏi, và thờ phượng ta trong nơi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Trời phán: ‘Nhưng Ta sẽ phán xét dân tộc đã bắt họ làm nô lệ; sau đó, họ sẽ ra khỏi và thờ phượng Ta tại nơi nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng Ðức Chúa Trời cũng đã phán, ‘Ta sẽ đoán phạt dân đã bắt chúng làm nô lệ; rồi sau đó chúng sẽ ra đi và thờ phượng Ta tại nơi nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Ta sẽ phán xét dân tộc mà họ phục dịch. Sau đó, dòng dõi con sẽ ra đi và thờ phượng Ta tại nơi này.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng ta sẽ trừng phạt quốc gia mà họ bị làm nô lệ. Rồi con cháu ngươi sẽ rời xứ ấy và thờ phụng ta tại nơi nầy.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Vajtswv thiaj muab kevcai txiav rau nws ua lo lus cog tseg. Vim li no Aplahas thiaj yug tau Yiha thiab muab nws ua kevcai txiav rau hnub uas yim. Yiha yug tau Yakhauj, thiab Yakhauj yug tau kaum ob tug tub uas yog peb yawg koob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, Đức Chúa Trời ban cho người sự giao ước về phép cắt bì. Ấy vậy, khi Áp-ra-ham đã sanh một con trai là Y-sác, thì làm phép cắt bì cho, trong ngày thứ tám; Y-sác làm phép cắt bì cho Gia-cốp, và Gia-cốp làm phép ấy cho mười hai tổ phụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Trời ban cho ông giao ước qua lễ cắt bì. Vậy, khi Áp-ra-ham đã sinh một con trai là Y-sác thì cắt bì cho con trong ngày thứ tám. Y-sác cắt bì cho Gia-cốp và Gia-cốp cũng làm như vậy cho mười hai tổ phụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Ngài ban cho ông giao ước cắt bì; vì thế khi Áp-ra-ham sinh được I-sác, ông đã làm phép cắt bì cho I-sác vào ngày thứ tám. Theo đó I-sác làm phép cắt bì cho Gia-cốp, rồi Gia-cốp làm phép cắt bì cho mười hai trưởng tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi Chúa lập giao ước cắt bì với người. Vậy Áp-ra-ham sinh Y-sác và cắt bì cho con vào ngày thứ tám. Y-sác sinh Gia-cốp, Gia-cốp sinh mười hai con là các trưởng tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế lập giao ước với Áp-ra-ham qua phép cắt dương bì. Khi Áp-ra-ham sinh con trai là Y-sác, thì làm phép cắt dương bì cho con, lúc Y-sác được tám ngày. Y-sác cắt dương bì cho con là Gia-cốp, Gia-cốp cắt dương bì cho mười hai người con là tổ tiên của dân ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9“Cov yawg koob ntawd khib Yauxej thiaj muab nws muag mus rau Iyi tebchaws. Tiamsis Vajtswv nrog nraim Yauxej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mười tổ phụ ghen ghét Giô-sép, nên bán qua xứ Ê-díp-tô; nhưng Đức Chúa Trời ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các tổ phụ ganh tị với Giô-sép, nên bán ông qua Ai Cập; nhưng Đức Chúa Trời ở cùng ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các trưởng tộc ganh tị với Giô-sép nên đã bán ông xuống Ai-cập, nhưng Ðức Chúa Trời đã ở với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các trưởng tộc ganh tị với Giô-sép nên bán người qua Ai-cập. Nhưng Đức Chúa Trời ở cùng người

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con của Gia-cốp ganh ghét Giô-xép nên bán ông làm nô lệ sang Ai-cập. Nhưng Thượng Đế ở cùng, che chở

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10thiab cawm nws dim hauv txhua yam kev txom nyem thiab pub nws muaj tswvyim thiab txaus Iyi tus vajntxwv Falau lub siab. Falau thiaj tsa Yauxej ua tus kav Iyi tebchaws thiab txhua yam hauv vajntxwv lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài giải cứu người khỏi cảnh khó khăn, và cho đầy ơn và trí trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, vua ấy lập người làm tể tướng cai quản xứ Ê-díp-tô và cả nhà vua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài giải cứu ông khỏi mọi hoạn nạn, ban cho ông ân điển và sự khôn ngoan trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ai Cập; vua bổ nhiệm ông làm người lãnh đạo Ai Cập và cả hoàng gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã giải cứu ông khỏi mọi cảnh truân chuyên, và cho ông được ơn và khôn ngoan trước mặt Pha-ra-ôn vua Ai-cập, khiến vua ấy bổ nhiệm ông làm thủ tướng cai trị cả nước Ai-cập và cả hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và giải thoát người khỏi tất cả các hoạn nạn, ban cho người được ân huệ và khôn ngoan trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ai-cập. Pha-ra-ôn cử người làm tể tướng thống lãnh Ai-cập và cả hoàng gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

10và cứu ông khỏi mọi cảnh nguy khốn. Vua Ai-cập thích Giô-xép và nể nang sự khôn ngoan mà Thượng Đế ban cho ông. Vua cử ông làm tể tướng toàn thể lãnh thổ Ai-cập và giao cho ông quản trị mọi người phục vụ trong cung vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ces txawm muaj kev tshaib plab thoob plaws Iyi tebchaws thiab Khana‑as tebchaws mas raug kev txom nyem heev, peb yawg koob thiaj nrhiav tsis tau mov noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ, xảy có cơn đói kém trong cả xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an; sự túng ngặt lớn lắm, tổ phụ chúng ta chẳng tìm được đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, có một nạn đói xảy ra trong cả nước Ai Cập và Ca-na-an, là một tai họa lớn khiến cho các tổ phụ của chúng ta không tìm được thực phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ một nạn đói hoành hành dữ dội trên toàn cõi Ai-cập và Ca-na-an, nên các tổ phụ chúng ta không tìm đâu ra thực phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng nạn đói xảy ra khắp đất Ai-cập và Ca-na-an, gây tai họa lớn, các tổ phụ chúng ta không tìm ra thực phẩm nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc xứ Ai-cập và Ca-na-an bị nạn hạn hán, không có gì mọc nổi, dân chúng rất đói khổ thì các con trai Gia-cốp, tổ tiên chúng ta cũng không có gì ăn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thaum Yakhauj hnov tias hauv Iyi tebchaws muaj mov noj nws thiaj txib peb cov yawg koob mus zaum ib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Gia-cốp nghe bên Ê-díp-tô có lúa mì, thì sai tổ phụ ta qua đó lần thứ nhứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi Gia-cốp nghe ở Ai Cập có lúa mì, ông sai các tổ phụ chúng ta qua đó lần thứ nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng khi Gia-cốp nghe rằng có lúa mì ở Ai-cập, ông sai các tổ phụ chúng ta đến đó lần thứ nhất.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nghe tin Ai-cập còn lúa gạo, Gia-cốp sai các trưởng tộc chúng ta xuống đó lần thứ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Gia-cốp nghe xứ Ai-cập có lúa liền sai các con mình xuống. Đó là chuyến đi đầu tiên của họ sang Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum mus zaum ob Yauxej thiaj qhia nws rau cov kwvtij paub, thiab Falau kuj paub txog Yauxej tsev neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đến lần thứ hai, anh em Giô-sép nhận biết người, và Pha-ra-ôn mới biết dòng họ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đến lần thứ hai, Giô-sép mới tỏ cho anh em biết về mình; do đó, Pha-ra-ôn cũng biết gia đình Giô-sép nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðến lần thứ hai, Giô-sép tỏ mình ra cho các anh em ông biết; sau đó gia đình của Giô-sép được Pha-ra-ôn biết đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đến lần thứ nhì, Giô-sép tiết lộ cho các anh em biết mình là ai, và Pha-ra-ôn được biết về gia đình Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc họ đến Ai-cập lần thứ nhì, Giô-xép thú thật các anh em về gốc gác mình và nhà vua mới biết gia đình ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Yauxej thiaj hu nws txiv Yakhauj thiab cov kwvtij huvsi xya caum tsib leeg los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-sép bèn sai rước Gia-cốp là cha mình và cả nhà, cộng là bảy mươi lăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-sép sai rước Gia-cốp là cha mình và cả nhà, tổng cộng là bảy mươi lăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giô-sép gởi lời mời Gia-cốp cha ông và tất cả bà con của ông, gồm bảy mươi lăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép sai người mời Gia-cốp cha mình và toàn thể gia đình gồm bảy mươi lăm người tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Giô-xép sai sứ giả mời Gia-cốp, cha mình xuống Ai-cập cùng với các gia đình anh em ruột thịt, tất cả là bảy mươi lăm người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yakhauj thiaj mus rau Iyi tebchaws mas nws thiab peb cov yawg koob tuag tag rau qhov ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, Gia-cốp xuống xứ Ê-díp-tô, rồi chết tại đó, và tổ phụ chúng ta cũng vậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, Gia-cốp xuống Ai Cập rồi chết tại đó, các tộc trưởng chúng ta cũng vậy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy Gia-cốp đi xuống Ai-cập và qua đời tại đó, và các tổ phụ chúng ta cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Gia-cốp xuống Ai-cập. Sau đó, người và các trưởng tộc đều qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Gia-cốp liền xuống Ai-cập. Ông và các con qua đời tại đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16thiab coj mus rau lub moos Sekhee muab log rau hauv lub qhov ntxa uas Aplahas muab nyiaj yuav ntawm Hamau cov tub uas nyob hauv Sekhee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16sau được đem về Si-chem, chôn nơi mộ mà Áp-ra-ham đã lấy bạc mua của con cháu Hê-mô quê ở Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16hài cốt họ được đem về Si-chem, và chôn trong mộ mà Áp-ra-ham đã bỏ tiền mua của các con trai Hê-mô ở Si-chem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thi hài họ đã được mang về Si-chem và đặt trong mộ mà Áp-ra-ham đã bỏ tiền mua của con cháu Ha-mô ở Si-chem.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người ta dời mộ họ về Si-chem, cải táng tại khu mộ mà Áp-ra-ham đã trả tiền mua của các con trai Hê-mô ở Si-chem.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Về sau xác họ được dời đến Sê-chem và được chôn trong cùng ngôi mộ mà Áp-ra-ham mua từ các con trai Hê-mô ở Sê-chem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Tiamsis thaum ze lub sijhawm uas Vajtswv cog lus rau Aplahas, haiv neeg Yixayee huaj vam coob heev rau hauv Iyi tebchaws

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng, gần đến kỳ phải ứng nghiệm lời hứa Đức Chúa Trời đã thề với Áp-ra-ham, dân cứ sanh sản và thêm nhiều lên trong xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi gần đến thời kỳ Đức Chúa Trời làm ứng nghiệm lời hứa với Áp-ra-ham, dân số của chúng ta ở Ai Cập cứ tiếp tục gia tăng gấp bội,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi gần đến kỳ Ðức Chúa Trời thực hiện lời hứa của Ngài đã hứa với Áp-ra-ham, dân tộc chúng ta tại Ai-cập đã gia tăng dân số và thêm lên bội phần,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Gần đến thời kỳ Đức Chúa Trời thực thi lời hứa với Áp-ra-ham, dân số chúng ta tại Ai-cập gia tăng rất nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lời hứa của Thượng Đế cho Áp-ra-ham trở thành sự thật, số người sống tại Ai-cập càng ngày càng gia tăng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18mus txog thaum ib tug vajntxwv uas tsis paub Yauxej sawv los kav Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18cho đến khi trong xứ đó có một vua khác dấy lên chẳng nhìn biết Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18cho đến khi có một vua khác lên ngôi cai trị Ai Cập và không biết đến Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18cho đến khi một vua khác dấy lên ở Ai-cập, và không biết gì về Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rồi một vua khác lên ngôi trị vì Ai-cập, chẳng biết gì đến Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi một vua khác lên thay, chẳng biết gì về Giô-xép cả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Tus vajntxwv ntawd thiaj ua phem rau peb haiv neeg thiab tsim txom peb tej poj koob yawm txwv yuam lawv muab lawv tej menyuam mos pov tseg kom tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua nầy dùng mưu hại dòng giống và hà hiếp tổ phụ chúng ta, ép phải bỏ con mới sanh, hầu cho sống chẳng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua nầy mưu hại nòi giống chúng ta và ngược đãi các tổ phụ chúng ta, ép buộc họ phải vứt bỏ các trẻ sơ sinh, không để cho chúng sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua ấy đối với dân tộc chúng ta cách quỷ quyệt; hắn áp bức các tổ phụ chúng ta, bắt họ phải đem con thơ của mình bỏ đi, để chúng không được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua này thi hành chính sách quỷ quyệt đối với đồng bào ta, bạc đãi các tổ phụ ta bằng cách buộc họ phải vứt bỏ các trẻ sơ sinh cho chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua nầy lừa gạt dân ta và tàn bạo đối với các tổ tiên ta, buộc họ phải quăng bỏ các trẻ sơ sinh cho chết đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Lub sijhawm ntawd kuj yug Mauxe, mas nws zoo nraug heev, thiab tu nws tau peb lub hlis rau hauv nws txiv lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong lúc đó, Môi-se sanh ra; người xinh tốt khác thường, được nuôi trong ba tháng tại nhà cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vào thời điểm đó, Môi-se ra đời, khôi ngô tuấn tú trước mặt Chúa và được nuôi tại nhà mình trong ba tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngay vào thời điểm đó Mô-sê được sinh ra, và đó là một hài nhi xinh đẹp trước mặt Ðức Chúa Trời, ông được nuôi ba tháng trong nhà cha mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đến thời điểm ấy, Môi-se sinh ra, xinh đẹp trước mặt Đức Chúa Trời, được nuôi ba tháng trong nhà cha mình

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lúc ấy Mô-se ra đời, trông rất kháu khỉnh. Suốt ba tháng, Mô-se được nuôi trong nhà cha mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Thaum Mauxe raug muab tso tseg rau sab nraud, Falau tus ntxhais coj los tu ua nws li tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi người bị bỏ, thì con gái Pha-ra-ôn vớt lấy, nuôi làm con mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi Môi-se bị đem đi bỏ thì được con gái Pha-ra-ôn nhận làm con và nuôi dưỡng như con ruột mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi ông bị đem đi bỏ, con gái của Pha-ra-ôn đã vớt lấy và đem về nuôi như con ruột mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21đến khi phải bị vứt bỏ, Môi-se được công chúa Ai-cập đem về nuôi dưỡng như con ruột.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi họ bỏ Mô-se ra ngoài thì công chúa, con nhà vua nhận ông làm con và nuôi nấng như con mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Mauxe thiaj tau kawm cov Iyi txhua yam kev txawj ntse, nws thiaj muaj zoo ncauj lus thiab txawj ua haujlwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Môi-se được học cả sự khôn ngoan của người Ê-díp-tô; lời nói và việc làm đều có tài năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Môi-se được học tất cả sự khôn ngoan của người Ai Cập; ông có năng lực trong cả lời nói lẫn việc làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mô-sê được giáo dục tất cả sự khôn ngoan của người Ai-cập, và là một người có quyền trong lời nói và việc làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người được giáo dục trong mọi ngành tri thức Ai-cập, lại có khả năng trong lời nói và việc làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người Ai-cập dạy Mô-se đủ thứ kiến thức. Ông rất hùng hồn trong lời nói cũng như việc làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23“Thaum nws hnub nyoog plaub caug xyoo, nws xav mus tsham nws cov kwvtij uas yog Yixayee caj ces.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng lúc người được đầy bốn mươi tuổi rồi, trong lòng nhớ đến, muốn đi thăm anh em mình là con cái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lúc được bốn mươi tuổi, ông nẩy sinh ý định đi thăm các anh em mình là con cái của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi ông được bốn mươi tuổi, lòng ông nảy ra ý định đi thăm đồng bào mình, tức dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng được bốn mươi tuổi, lòng nảy ra ý định thăm viếng anh em đồng bào là dòng dõi Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lúc Mô-se được khoảng bốn mươi tuổi, ông nghĩ nên đi thăm dân mình, tức dân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Thaum nws pom ib tug raug tsim txom nws thiaj mus pab tus uas raug tsim txom thiab muab tus Iyi ntawd tua pauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môi-se thấy có người hà hiếp một người trong đám họ, nên binh vực kẻ bị hà hiếp và đánh người Ê-díp-tô để báo thù cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi thấy một người trong họ bị đối xử bất công, Môi-se liền bênh vực người bị hà hiếp và đánh chết người Ai Cập đó để báo thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ông thấy một đồng bào của ông bị người Ai-cập bức hiếp, ông đã ra tay binh vực, và để binh vực người bị bức hiếp, ông đã thẳng tay đánh chết người Ai-cập đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24chợt thấy một đồng bào bị hà hiếp, ông liền bênh vực và báo thù bằng cách giết người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhìn thấy một người Ai-cập ngược đãi một người Ít-ra-en, Mô-se liền giết người Ai-cập để bênh vực người Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Nws xav tias nws cov kwvtij nkag siab tias Vajtswv siv nws txhais tes tso lawv dim, tiamsis lawv tsis nkag siab li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người ngờ anh em mình chắc hiểu rằng Đức Chúa Trời dùng tay mình giải cứu họ; nhưng họ chẳng hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ông tưởng anh em mình hiểu rằng Đức Chúa Trời dùng tay mình giải cứu họ, nhưng họ không hiểu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy ông nghĩ rằng đồng bào của ông nên hiểu rằng Ðức Chúa Trời đã dùng ông để giải cứu họ, nhưng họ không hiểu như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ông tưởng đồng bào hiểu rằng Đức Chúa Trời sẽ dùng mình giải cứu họ nhưng họ không hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mô-se tưởng dân tộc mình sẽ hiểu rằng Thượng Đế đang dùng ông để giải cứu họ, nhưng họ lại không hiểu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Hnub tom qab nws tuaj ntsib ob tug tabtom sib cav thiab nws xav kom ob tug rov sib zoo txawm cheem tias, ‘Ob tug 'e, neb yog kwvtij, ua cas ib leeg yuav ua phem rau ib leeg?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đến ngày sau, chúng đang đánh lộn với nhau, thì người đến gần mà giải hòa, rằng: Hỡi các ngươi, đã là anh em, sao lại làm hại nhau vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngày hôm sau, khi họ đang đánh lộn với nhau thì ông đến gần và giải hòa: ‘Nầy các anh, đã là anh em, sao lại xử tệ với nhau như thế?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngày hôm sau khi thấy họ đánh nhau, ông đến gần và tìm cách giải hòa. Ông nói, ‘Thưa các anh em, các anh em là đồng bào ruột thịt với nhau, sao lại đánh nhau như vậy?’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hôm sau, Môi-se bắt gặp mấy người đang đánh nhau, liền thử giải hòa hai bên: ‘Các ông ơi, đã là anh em, sao nỡ hại nhau?’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hôm sau ông thấy hai người Ít-ra-en đánh nhau, Mô-se tìm cách can ngăn họ và bảo họ, ‘Nầy, chúng ta là anh em. Tại sao lại hại nhau như vậy?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Tus uas ua phem rau nws tus kwvtij txawm thawb Mauxe khiav mus thiab hais tias, ‘Leejtwg tsa koj ua tus uas kav peb thiab ua tus uas txiav txim rau peb?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ đang ức hiếp người lân cận mình xô Môi-se ra, mà rằng: Ai đã lập ngươi lên làm quan cai trị và quan xử đoán chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kẻ đang ức hiếp người lân cận mình xô Môi-se ra và nói: ‘Ai đã lập anh làm người cai trị và làm quan tòa của chúng tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng kẻ đang đánh người lân cận mình xô ông ra và nói, ‘Ai đã lập ông làm người lãnh đạo và quan án của chúng tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng người đang ức hiếp anh em lại xô Môi-se ra mà bảo: ‘Ai cử anh làm lãnh tụ và thẩm phán cho chúng tôi?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người đang đánh người kia xô Mô-se ra nói, ‘Ai cử anh làm sếp và quan tòa?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Koj npaj siab yuav tua kuv ib yam li nag koj tua tus Iyi thiab lov?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Há ngươi muốn giết ta như hôm qua đã giết người Ê-díp-tô sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Anh cũng muốn giết tôi như đã giết tên Ai Cập hôm qua sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bộ ông tính giết tôi như đã giết người Ai-cập hôm qua sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hay anh muốn giết tôi như giết người Ai-cập hôm qua?’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hay anh muốn giết tôi như đã giết người Ai-cập hôm qua sao?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Thaum Mauxe hnov lo lus ntawd nws txawm khiav mus tsuam nyob hauv Midee tebchaws thiab muaj ob tug tub qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môi-se vừa nghe lời đó thì trốn đi ở trong xứ Ma-đi-an, nơi đó người sanh được hai con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se vừa nghe lời đó thì chạy trốn và đến cư trú trong xứ Ma-đi-an. Ở đó, ông sinh được hai con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nghe những lời ấy, Mô-sê liền bỏ trốn và trở thành một kiều dân trong xứ Mi-đi-an; ở đó ông sinh được hai con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nghe lời ấy, Môi-se bỏ trốn qua xứ Ma-đi-an mà kiều ngụ. Tại đó, ông có hai con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mô-se nghe vậy liền bỏ Ai-cập trốn qua xứ Mi-đi-an, làm kẻ lưu vong. Trong khi cư ngụ ở Mi-đi-an, ông sinh hai con trai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30“Thaum nyob tau plaub caug xyoo muaj ib tug tubtxib saum ntuj ua nplaim taws tshwm los rau Mauxe pom ntawm tsob ntoo hauv tebchaws moj sab qhua ntawm lub roob Xinai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cách bốn mươi năm, một thiên sứ hiện ra cùng người, tại đồng vắng núi Si-na-i, trong ngọn lửa nơi bụi gai đương cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bốn mươi năm sau, một thiên sứ hiện ra với ông trong ngọn lửa nơi bụi gai đang cháy tại hoang mạc núi Si-na-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Cách bốn mươi năm sau, một Thiên Sứ hiện đến với ông trong một ngọn lửa của bụi gai cháy trong đồng hoang trên Núi Si-nai.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bốn mươi năm trôi qua, Môi-se gặp một thiên sứ hiện ra trong một ngọn lửa, giữa bụi gai cháy phừng tại đồng hoang gần núi Si-nai.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bốn mươi năm sau, một thiên sứ hiện ra cùng ông trong đám lửa của một bụi cây đang cháy ở sa mạc gần núi Si-nai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Thaum Mauxe pom, nws xav tsis thoob rau tej uas nws pom ntawd. Thaum nws mus saib ze ze, nws hnov tus Tswv lub suab hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môi-se thấy vậy, lấy làm lạ về sự hiện ra đó, đang áp lại để xem cho gần hơn, thì nghe tiếng Chúa phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Môi-se thấy và kinh ngạc trước cảnh dị thường ấy nên tiến lại gần để xem cho rõ hơn thì ông nghe tiếng Chúa phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi Mô-sê thấy cảnh tượng ấy, ông lấy làm lạ; và khi ông lại gần để xem cho rõ thì có tiếng của Chúa nói với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Môi-se thấy khải tượng ấy, ngạc nhiên lại gần để xem, bỗng nghe tiếng Chúa phán dạy:

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi thấy hiện tượng ấy, Mô-se ngạc nhiên nên bước lại gần để xem, thì nghe tiếng Chúa phán,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32‘Kuv yog koj cov yawg koob tug Vajtswv, yog Aplahas, Yiha thiab Yakhauj tus Vajtswv.’ Mauxe thiaj ntshai tshee hnyo tsis kav ntsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác và của Gia-cốp. Môi-se run sợ, chẳng dám nhìn xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ con, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác và của Gia-cốp.’ Môi-se run sợ, chẳng dám nhìn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32‘Ta là Ðức Chúa Trời của các tổ phụ ngươi, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp.’ Mô-sê run sợ và không dám nhìn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của các tổ phụ con, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp!’ Nhưng Môi-se run sợ, không dám nhìn.

Bản Phổ Thông (BPT)

32‘Ta là Thượng Đế của tổ tiên ngươi, Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.’ Mô-se run sợ không dám nhìn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Tus Tswv hais rau Mauxe tias, ‘Cia li hle koj nkawm khau tseg vim tias qhov chaw uas koj sawv no yog lub chaw dawb huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúa bèn phán rằng: Hãy cởi giày ở chân ngươi ra; vì chỗ mà ngươi đứng đó là một nơi đất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chúa lại phán: ‘Hãy cởi dép khỏi chân con vì chỗ con đang đứng là đất thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng Chúa phán với ông, ‘Hãy cởi giày ở chân ngươi ra, vì nơi ngươi đứng là đất thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Chúa bảo: ‘Con hãy cởi dép ra vì nơi con đứng là đất thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa lại bảo ông rằng, ‘Hãy cởi dép ngươi ra, vì ngươi đang đứng trên đất thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Kuv twb pom kuv haiv neeg uas nyob hauv Iyi tebchaws txojkev txom nyem lawm thiab twb hnov lawv lub suab quaj lawm, thiab kuv nqes los yuav cawm lawv dim. Cia li los, kuv yuav txib koj mus rau hauv Iyi tebchaws.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ta đã đoái xem và thấy cảnh khó khăn của dân ta trong xứ Ê-díp-tô, ta đã nghe tiếng than thở của chúng nó, và xuống đặng giải cứu. Bây giờ hãy đến, đặng ta sai ngươi qua xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ta đã thấy rõ cảnh khốn khổ của dân Ta tại Ai Cập và đã nghe tiếng thở than của họ nên xuống giải cứu họ. Bây giờ hãy đến, Ta sẽ sai con đến Ai Cập.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ta đã thấy cảnh dân Ta bị ngược đãi ở Ai-cập, và Ta đã nghe tiếng rên siết của chúng, nên Ta xuống để giải thoát chúng; bây giờ, hãy lại đây, để Ta sẽ sai ngươi đến Ai-cập.’

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thật Ta đã thấy rõ dân Ta bị áp bức tại Ai-cập. Ta đã nghe tiếng rên la của họ, và xuống giải cứu họ. Bây giờ, lại đây Ta sẽ sai con vào Ai-cập.’

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta đã thấy sự khốn khổ của dân ta tại Ai-cập. Ta đã nghe tiếng kêu than của họ nên ngự xuống để giải cứu họ. Cho nên bây giờ, Mô-se, ta sai ngươi trở về Ai-cập.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35“Tus Mauxe no uas lawv tsis lees yuav thiab hais tias, ‘Leejtwg tsa koj ua tus kav peb thiab ua tus txiav txim rau peb?’ mas Vajtswv siv tus tubtxib saum ntuj txhais tes uas tshwm rau Mauxe pom hauv tsob ntoo ntawd txib tug Mauxe no mus ua tus thawj kav thiab tus uas cawm lawv dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Môi-se nầy là người họ đã bỏ ra, và rằng: Ai đã lập ngươi lên làm quan cai trị và quan đoán xét chúng ta? Ấy là người mà Đức Chúa Trời đã sai làm quan cai trị và đấng giải cứu, cậy tay một thiên sứ đã hiện ra với người trong bụi gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chính Môi-se nầy là người họ đã từ chối và nói: ‘Ai đã lập ông làm người cai trị và quan tòa?’, thì nay Đức Chúa Trời đã sai ông làm người lãnh đạo và vị cứu tinh bởi một thiên sứ đã hiện ra với ông trong bụi gai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Chính Mô-sê nầy là người họ đã loại bỏ và bảo rằng, ‘Ai lập ông làm người lãnh đạo và quan án?’ Ông ấy chính là người đã được Ðức Chúa Trời sai đi làm người lãnh đạo và người giải thoát họ bằng cánh tay của vị Thiên Sứ đã hiện ra cho ông trong bụi gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chính Môi-se này mà đồng bào khước từ: ‘Ai cử anh làm lãnh tụ và thẩm phán?’ thì nay Đức Chúa Trời sai làm lãnh tụ và cứu tinh, do thiên sứ đã hiện ra với người trong bụi gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Mô-se nầy mà hai người Ít-ra-en đã gạt ra và bảo ‘Ai đặt ngươi làm sếp và quan tòa?’ Mô-se là người mà Thượng Đế sai đến để làm lãnh tụ và người giải cứu, với sự giúp đỡ của thiên sứ mà ông đã thấy trong bụi cây cháy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Nws yog tus coj lawv tawm los, thiab ua txujci tseem ceeb thiab tej kev phimhwj hauv Iyi tebchaws thiab hauv dej Hiavtxwv Liab thiab hauv tebchaws moj sab qhua plaub caug xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ấy là người đã đem họ ra khỏi, làm những dấu kỳ phép lạ trong xứ Ê-díp-tô, trên Biển Đỏ, và nơi đồng vắng trong bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ông đã đem họ ra, làm những phép mầu, dấu lạ trong xứ Ai Cập, trên Biển Đỏ, và nơi hoang mạc trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông ấy chính là người đã dẫn họ ra đi sau khi đã thực hiện những dấu kỳ và phép lạ ở Ai-cập, rồi ở Hồng Hải, và trong đồng hoang bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Chính người đã đem dân ta ra, làm những phép mầu và dấu lạ trong đất Ai-cập, trên Hồng Hải và trong đồng hoang suốt bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Mô-se dẫn dân chúng ra khỏi Ai-cập. Ông làm nhiều phép lạ và dấu kỳ tại Ai-cập, nơi Hồng hải và trong sa mạc suốt bốn mươi năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Tus no yog tus Mauxe uas hais rau cov Yixayee tias, ‘Vajtswv yuav tsa ib tug xibhwb cev lus tshwm los hauv nej cov kwvtij ib yam li kuv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ấy là Môi-se nầy đã nói cùng con cái Y-sơ-ra-ên rằng: Đức Chúa Trời sẽ dấy lên trong hàng anh em các ngươi một đấng tiên tri giống như ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chính Môi-se nầy đã nói với con dân Y-sơ-ra-ên: ‘Đức Chúa Trời sẽ dấy lên trong vòng đồng bào của các anh em một nhà tiên tri giống như tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Chính Mô-sê nầy là người đã nói với con dân I-sơ-ra-ên,‘Ðức Chúa Trời sẽ dấy lên từ giữa anh chị em một đấng tiên tri cho anh chị em như tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chính Môi-se này là người đã bảo dân Y-sơ-ra-ên: ‘Đức Chúa Trời sẽ dấy lên cho các người từ giữa anh em một tiên tri giống như tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cũng chính Mô-se nầy là người đã bảo dân Ít-ra-en rằng ‘Thượng Đế sẽ chọn một nhà tiên tri như ta từ trong vòng các ngươi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Tus no yog tus uas nrog ib tsoom neeg nyob hauv tebchaws moj sab qhua thiab nrog tus tubtxib saum ntuj uas hais lus rau nws nyob ntawm roob Xinai thiab nrog peb tej poj koob yawm txwv nyob. Nws txais tej lus uas pub txojsia coj los rau peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ấy là người, trong dân hội tại nơi đồng vắng, đã ở với thiên sứ, là đấng phán cùng người trên núi Si-na-i, và với tổ phụ chúng ta, người lại nhận lấy những lời sự sống đặng trao lại cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Chính ông là người đã ở giữa hội chúng tại nơi hoang mạc cùng với thiên sứ, đấng phán với ông trên núi Si-na-i và với các tổ phụ chúng ta; và ông cũng nhận lấy những lời sự sống để trao lại cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông ấy là người đã ở với hội chúng trong đồng hoang, cùng với vị Thiên Sứ đã nói chuyện với ông trên Núi Si-nai, và với các tổ phụ chúng ta. Ông ấy là người đã nhận những lời hằng sống để truyền lại cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đây là người đã ở với hội chúng trong đồng hoang, và thiên sứ đã nói chuyện với người trên núi Si-nai như với các tổ phụ chúng ta, và người đã tiếp nhận lời hằng sống để truyền lại cho đồng bào.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chính Mô-se nầy là người đã ở với dân Ít-ra-en trong sa mạc, ở với thiên sứ là người nói chuyện cùng ông trên núi Si-nai, và ở với các tổ tiên chúng ta. Ông nhận lời của sự sống và truyền lại cho chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Peb tej poj koob yawm txwv tsis mloog Mauxe hais. Lawv muab nws thawb khiav mus thiab lawv lub siab fav kiag rov mus rau Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ấy là người mà tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời, đã bỏ người đặng nghiêng lòng về xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng các tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời ông, gạt ông ra và hướng lòng mình về Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng các tổ phụ chúng ta không muốn vâng lời ông ấy; họ gạt ông ấy qua một bên và xoay lòng muốn trở về Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Tuy nhiên, tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời người, nhưng từ bỏ người và trở lòng hướng về Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng các tổ tiên chúng ta không muốn nghe Mô-se. Họ gạt bỏ ông và muốn quay trở về Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Lawv hais rau Aloo tias, ‘Cia li ua tej dab mlom rau peb uas yuav coj peb kev mus. Tus Mauxe uas coj peb tawm hauv Iyi tebchaws los peb tsis paub xyov nws ua li cas lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40và nói với A-rôn rằng: Hãy làm các thần đi trước chúng ta; vì về phần Môi-se nầy, là người đã dẫn chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chẳng biết có điều chi xảy đến cho người rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ bảo A-rôn: ‘Xin hãy làm các thần đi trước chúng tôi vì về phần Môi-se là người đã dẫn chúng ta ra khỏi Ai Cập, chúng tôi không biết điều gì đã xảy đến cho ông ấy rồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Họ nói với A-rôn, ‘Hãy làm cho chúng tôi những vị thần để đi trước dẫn dắt chúng tôi, vì Mô-sê nầy, người đã dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập, chúng tôi không biết chuyện gì đã xảy đến cho ông ấy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ bảo A-rôn: Ông hãy chế tạo các thần để hướng dẫn chúng tôi, vì ông Môi-se này là người từng lãnh đạo chúng tôi ra khỏi đất Ai-cập đã gặp phải chuyện gì chúng tôi không rõ!

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ yêu cầu A-rôn, ‘Xin hãy làm cho chúng tôi các thần để hướng dẫn chúng tôi. Dù Mô-se dẫn chúng tôi ra khỏi Ai-cập, nhưng chúng tôi chẳng biết ông ta gặp chuyện gì rồi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Lawv thiaj ua ib tug dab mlom thav nyuj thiab coj qhov txhia chaw tuaj xyeem rau tus dab mlom ntawd thiab zoo siab xyiv fab rau tej uas lawv txhais tes ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Trong những ngày đó, họ đúc một tượng bò con, dâng tế lễ cho tượng và vui mừng về việc tay mình làm nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong những ngày đó, họ đúc một tượng bò con, dâng tế lễ cho hình tượng đó và vui mừng về công việc do tay mình làm nên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Trong những ngày đó, họ đúc tượng một con bò con, rồi đem của tế lễ đến dâng cho tượng bò con đó, và vui mừng về công việc của tay họ làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đó là lúc họ chế tạo thần tượng bò con, dâng tế lễ cho thần và làm lễ ăn mừng tượng họ đã làm ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Vì thế họ làm một thần tượng giống như bò con, rồi dâng của lễ cho nó, lấy làm hãnh diện về tượng do tay mình làm ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Mas Vajtswv fee plhu tso lawv mus pe lub hnub lub hli thiab tej hnub qub saum nruab ntug huvsi, raws li muaj lus sau cia rau hauv cov xibhwb cev lus phau ntawv hais tias,“ ‘Yixayee caj ces 'e, nej tau tua tsiaj xyeemthiab muab qhov txhia chaw xyeem rau kuvhauv tebchaws moj sab qhuatau plaub caug xyoo lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Chúa Trời bèn lìa bỏ họ, phú họ thờ lạy cơ binh trên trời, như có chép trong sách các đấng tiên tri rằng: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, vậy có phải các ngươi từng dâng con sinh và của lễ cho ta, Trong bốn mươi năm ở nơi đồng vắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì vậy, Đức Chúa Trời đã ngoảnh mặt với họ và phó mặc họ thờ lạy thiên binh, như có chép trong các sách tiên tri rằng:‘Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, có phải các ngươi đã dâng sinh tế và lễ vật cho TaTrong bốn mươi năm ở nơi hoang mạc không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vì thế Ðức Chúa Trời đã lìa bỏ họ, phó mặc họ cho sự thờ cúng các thiên binh trên trời, như có chép trong sách của các đấng tiên tri rằng,‘Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, các ngươi há đã dâng cho Ta các thú vật hiến tế và các lễ vật suốt bốn mươi năm trong đồng hoang sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

42Nhưng Đức Chúa Trời xoay lưng, bỏ mặc họ thờ phượng các tinh tú trên trời, như đã chép trong Kinh Tiên Tri: ‘Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên! Các ngươi có dâng các thú vật và sinh tế cho Ta Suốt bốn mươi năm trong đồng hoang không? Không có!

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng Thượng Đế quay mặt khỏi họ và để mặc họ thờ mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Y như lời chép trong sách các nhà tiên tri: Thượng Đế phán,‘Hỡi dân Ít-ra-en,các ngươi không mang cho ta các sinh tế và của lễđang khi đi trong sa mạc suốt bốn mươi năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Nej kwv dab Maulej lub tsev ntaubthiab nej tus dab Lefas lub hnub qub,yog ob tug dab mlomuas nej txua rau nej pe.Thiab kuv yuav kuav nej musdhau plaws lub nroog Npanpiloo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43khi các ngươi khiêng nhà trại của Mo-lóc Và ngôi sao của thần Rom-phan, Tức là những hình tượng mà các ngươi làm ra để thờ lạy chăng? Ta cũng sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Thế mà các ngươi lại khiêng kiệu của thần Mo-lóc,Và ngôi sao của thần Rom-phan,Tức là những hình tượng mà các ngươi làm ra để thờ.Vì vậy, Ta cũng sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Các ngươi đã đem theo lều thờ thần Mô-lóc,Và ngôi sao thần Rê-phan của các ngươi,Ðó là những thần tượng các ngươi làm ra để thờ.Nên Ta sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

43Nhưng các ngươi đã khiêng kiệu thờ thần Mô-lóc Và ngôi sao thần Rom-pha của các ngươi, Là những thần tượng các ngươi chế tạo để thờ phượng. Vì thế, Ta sẽ lưu đày các ngươi qua bên kia xứ Ba-by-lôn!’

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các ngươi mang lều theo mình để thờ thần Mô-lécvà tượng của thần ngôi sao Rê-phanmà các ngươi làm lấy để thờ.Cho nên ta sẽ đày các ngươi quá xa khỏi xứ Ba-by-lôn.’ A-mốt 5:25–27

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44“Thaum peb tej poj koob yawm txwv nyob hauv tebchaws moj sab qhua lawv muaj lub tsev ntaub uas ua timkhawv, raws li Vajtswv kom Mauxe ua, yog ua raws tus qauv uas Mauxe tau pom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đền tạm chứng cớ vốn ở giữa tổ phụ chúng ta trong đồng vắng, như Chúa đã truyền lịnh cho Môi-se phải làm y theo kiểu mẫu người đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Tổ phụ chúng ta đã có Lều Chứng Ước trong hoang mạc, như Chúa đã truyền lệnh cho Môi-se phải làm đúng theo kiểu mẫu mà ông đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Các tổ phụ chúng ta đã có Lều Chứng Cớ trong đồng hoang, như Ngài đã truyền cho Mô-sê dựng theo mẫu mực ông ấy thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Các tổ phụ chúng ta giữ lều chứng cớ với họ trong đồng hoang, dựng lên theo lệnh đã truyền cho Môi-se, đúng theo kiểu mẫu mà ông đã xem thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Lều Thánh, nơi mà Thượng Đế phán với tổ phụ chúng ta, cùng đi với họ trong sa mạc. Thượng Đế chỉ cho Mô-se cách xây dựng Lều ấy, ông làm theo sơ đồ Thượng Đế chỉ cho.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Thaum peb tej poj koob yawm txwv tau lub tsev ntaub ntawd lawm lawv kuj kwv nrog Yausua los rau thaum lawv txeeb tau lub tebchaws ntawm tej haiv neeg uas Vajtswv ntiab khiav ntawm peb tej poj koob yawm txwv xubntiag lawm. Lub tsev ntaub ntawd kuj nyob los txog thaum Davi sim neej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Tổ phụ chúng ta đã nhận lấy đền tạm ấy, rồi đồng đi với Giô-suê đem vào xứ họ đã chiếm lấy của các dân mà Đức Chúa Trời đã đuổi khỏi trước mặt họ; đền tạm cứ ở đó cho đến đời vua Đa-vít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Tổ phụ chúng ta đã nhận lấy đền tạm ấy và cùng với Giô-suê đem nó vào xứ họ đã chiếm lấy của các dân mà Đức Chúa Trời đã đuổi khỏi họ. Đền tạm ấy tồn tại cho đến đời Đa-vít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Tổ phụ chúng ta đã thừa hưởng Lều ấy và cùng Giô-sua đem Lều ấy vào xứ các dân ngoại chiếm hữu, đó là các dân Ðức Chúa Trời đã đuổi đi trước mặt các tổ phụ chúng ta. Lều ấy cứ ở đó cho đến thời Vua Ða-vít,

Bản Dịch Mới (NVB)

45Sau khi nhận được lều chứng cớ, các tổ phụ chúng ta cùng Giô-suê đem lều ấy theo trong cuộc chiếm cứ các xứ mà dân cư đã bị Đức Chúa Trời tống đuổi trước mặt họ. Lều còn trong đất nước cho đến thời Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Sau đó, Giô-suê hướng dẫn tổ tiên chúng ta chiếm đất của các dân khác. Dân ta xông vào, còn Thượng Đế đuổi các dân khác ra. Khi dân ta đi vào đất mới nầy, thì họ mang theo cái Lều mà họ đã nhận từ tổ tiên. Họ giữ Lều ấy cho đến đời Đa-vít,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Vajtswv hlub Davi, Davi thiaj thov Vajtswv cia nws npaj ib lub chaw rau Yakhauj tus Vajtswv nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46là người được ơn trước mặt Đức Chúa Trời, và xin ban một chỗ ở cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46người được ơn trước mặt Đức Chúa Trời, và ông xin tìm một nơi ngự cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46người được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời. Vua ấy đã cầu xin để tìm được một nơi ngự cho Ðức Chúa Trời của nhà Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

46là người được ân sủng trước mặt Đức Chúa Trời. Ông xin phép xây cất một Đền Thờ cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

46là người làm vừa lòng Thượng Đế. Ông xin Thượng Đế cho phép ông cất một cái nhà cho Ngài, là Thượng Đế của Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Tiamsis Xalaumoo yog tus uas ua lub tuam tsev rau Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Kế đó, vua Sa-lô-môn cất cho Chúa một cái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Sau đó, vua Sa-lô-môn xây cho Chúa một ngôi nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Sau đó Sa-lô-môn đã xây cho Ngài một ngôi nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nhưng Sa-lô-môn mới là người xây Đền Thờ cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nhưng Sô-lô-môn lại là người xây đền thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48Txawm yog li ntawd los Vajtswv uas loj dua ntais tsis nyob hauv lub tuam tsev uas neeg txhais tes ua, raws li tus xibhwb cev lus hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Nhưng Đấng Rất Cao chẳng ở trong nhà bởi tay người ta làm ra, như đấng tiên tri đã nói:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nhưng Đấng Chí Cao chẳng ở trong nhà bởi tay người ta làm ra, như nhà tiên tri đã nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Tuy nhiên Ðấng Tối Cao không ở trong đền do tay người ta dựng nên, như một vị tiên tri đã bảo,

Bản Dịch Mới (NVB)

48Tuy nhiên, Đấng Chí Cao không ngự trong đền đài do loài người xây dựng, như một tiên tri của Chúa đã nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

48Tuy nhiên Đấng Rất Cao không ngự trong nhà do tay người làm ra. Như nhà tiên tri đã nói:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49“ ‘Lub ntuj yog kuv lub zwm txwv,lub ntiajteb yog kuv lub rooj tiag taw.Tus Tswv hais tias,Nej yuav ua lub tsev zoo li cas rau kuv,thiab kuv lub chaw so yuav nyob qhovtwg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Chúa phán: Trời là ngai ta, Đất là bệ chân ta. Nào có nhà nào các ngươi cất cho ta, Có nơi nào cho ta yên nghỉ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49‘Chúa phán: Trời là ngai Ta,Và đất là bệ chân Ta.Nhà nào các ngươi sẽ cất cho Ta,Nơi nào là chỗ cho Ta nghỉ ngơi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49‘Chúa phán, “Trời là ngai Ta, đất là bệ chân Ta.Các ngươi sẽ xây cho Ta nhà nào hoặc nơi nào để cho Ta nghỉ?

Bản Dịch Mới (NVB)

49‘Bầu trời là ngai Ta, Và đất là bệ chân Ta. Các ngươi sẽ cất cho Ta loại nhà nào? Nơi nào là chỗ Ta nghỉ ngơi?

Bản Phổ Thông (BPT)

49‘Trời là ngôi ta,đất là bệ chân ta.Cho nên các ngươi tưởng có thể xây nhà cho ta sao?Chúa phán như thế.Ta có cần chỗ nghỉ ngơi sao?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Tej no yog kuv txhais tes ua huvsilos tsis yog?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Há chẳng phải tay ta đã dựng nên mọi vật nầy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Chẳng phải tay Ta đã dựng nên mọi vật nầy sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Há chẳng phải tay Ta đã dựng nên mọi vật ấy sao?”’

Bản Dịch Mới (NVB)

50Không phải bàn tay Ta sáng tạo mọi vật này sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nên nhớ, chính tay ta đã tạo ra mọi vật nầy!’” Ê-sai 66:1–2

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51“Nej cov niag neeg tawv ncauj, siab tawv thiab lag ntseg, nej pheej tav Vaj Ntsuj Plig dawb huv tsis tu ncua. Nej tej poj koob yawm txwv ua li cas lawm, nej kuj ua ib yam li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Hỡi những người cứng cổ, lòng và tai chẳng cắt bì kia! Các ngươi cứ nghịch với Đức Thánh Linh hoài; tổ phụ các ngươi thế nào, thì các ngươi cũng thế ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Hỡi những người cứng cổ, lòng và tai chưa được cắt bì kia! Quý vị luôn luôn chống lại Đức Thánh Linh. Tổ phụ quý vị thế nào thì quý vị cũng thế ấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Quý vị là những người cứng cổ, lòng và tai không chịu cắt bì, quý vị cứ chống lại Ðức Thánh Linh mãi; tổ phụ quý vị thế nào, quý vị cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Này, những người cứng cổ, những người có lòng và tai chưa chịu cắt bì, luôn luôn chống cự Thánh Linh, giống hệt như tổ phụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Ê-tiên tiếp tục giảng thuyết: “Nầy dân ương ngạnh! Các ông không dâng lòng mình cho Thượng Đế, cũng không chịu nghe Ngài! Các ông luôn luôn chống lại lời dạy của Thánh Linh, giống y như tổ tiên các ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Puas muaj ib tug xibhwb cev lus uas nej tej poj koob yawm txwv tsis tau muab tsim txom? Lawv tua cov uas tshaj tawm txog tom hauv ntej tias tus ncaj ncees yuav los, yog tus uas nimno nej twb fav xeeb rau thiab muab tua lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Há có đấng tiên tri nào mà tổ phụ các ngươi chẳng bắt bớ ư? Họ cũng đã giết những người nói tiên tri về sự đến của Đấng Công bình; và hiện bây giờ chính các ngươi lại đã nộp và giết Đấng đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Có nhà tiên tri nào mà tổ phụ quý vị không bắt bớ? Họ còn giết những người nói tiên tri về sự hiện đến của Đấng Công Chính, là Đấng mà bây giờ quý vị đã phản bội và giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Có vị tiên tri nào mà tổ phụ quý vị không bách hại chăng? Họ giết những người nào báo trước về sự xuất hiện của Ðấng Công Chính, là Ðấng mà bây giờ chính quý vị đã trở thành những kẻ phản bội và những kẻ giết người.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Có tiên tri nào của Chúa mà tổ phụ các ông không bức hại? Họ đã sát hại những người báo trước sự xuất hiện của Đấng Công Chính mà nay các ông lại phản bội và giết Ngài đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Tổ tiên các ông tìm cách giết hại tất cả các nhà tiên tri. Từ lâu các nhà tiên tri đó nói rằng có Đấng nhân đức sẽ đến, nhưng tổ tiên các ông giết họ. Bây giờ các ông lại chống nghịch và giết Đấng nhân đức ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Nej twb tau txais txoj kevcai uas cov tubtxib saum ntuj hais rau nej los nej tsis tuav rawv txoj kevcai ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53các ngươi đã nhận luật pháp truyền bởi các thiên sứ, nhưng không giữ lấy!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Quý vị đã nhận lãnh luật pháp truyền bởi các thiên sứ, nhưng lại không vâng giữ luật pháp ấy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Quý vị đã nhận lãnh Luật Pháp do các thiên sứ ban hành mà quý vị không tuân giữ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

53Các ông đã tiếp nhận Kinh Luật do các thiên sứ ban hành nhưng lại không vâng giữ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Các ông nhận luật pháp Mô-se mà Thượng Đế ban qua thiên sứ Ngài, nhưng các ông không thèm vâng giữ luật đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54Thaum lawv hnov tej lus ntawd mas lawv npau taws heev thiab zim hniav qas zog rau Xatefanau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Chúng nghe những lời đó, thì giận trong lòng, và nghiến răng với Ê-tiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Họ nghe những lời đó thì giận dữ trong lòng và nghiến răng với Ê-tiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Khi nghe những lời ấy, lòng họ giận điên; họ nghiến răng chống lại ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Nghe đến đây, họ giận dữ, nghiến răng nhìn Sê-tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Nghe thế các nhà lãnh đạo đùng đùng nổi giận, nghiến răng với Ê-tiên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

55Tiamsis Xatefanau puv npo Vaj Ntsuj Plig dawb huv, nws tsa muag ntsia saum ntuj pom Vajtswv lub hwjchim ci ntsa iab thiab pom Yexus sawv ntawm Vajtswv sab tes xis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Nhưng người, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, mắt ngó chăm lên trời, thấy sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Jêsus đứng bên hữu Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Nhưng Ê-tiên, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, nhìn chăm lên trời, thấy vinh quang của Đức Chúa Trời và Đức Chúa Jêsus đứng bên phải Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Nhưng ông được đầy dẫy Ðức Thánh Linh, ngước mắt nhìn chăm lên trời và thấy vinh quang của Ðức Chúa Trời và Ðức Chúa Jesus đứng bên phải Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Nhưng Sê-tiên đầy dẫy Thánh Linh, ngước nhìn lên trời, thấy vinh quang của Đức Chúa Trời và Đức Giê-su đang đứng bên phải Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Nhưng Ê-tiên được đầy dẫy Thánh Linh. Ông nhìn lên trời thấy Chúa Giê-xu đứng bên phải Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

56Nws hais tias, “Saib maj, kuv pom rooj ntug qheb thiab Neeg leej Tub sawv ntawm Vajtswv sab tes xis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56thì người nói rằng: Kìa, ta thấy các từng trời mở ra, và con người đứng bên hữu Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Ông nói: “Kìa, tôi thấy các tầng trời mở ra và Con Người đứng bên phải Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Ông nói, “Kìa, tôi thấy trời mở ra, và Con Người đứng bên phải Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

56Ông nói: “Kìa, tôi thấy bầu trời mở ra và Con Người đang đứng bên phải Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Ông nói, “Kìa, tôi thấy thiên đàng mở ra và Con Người đứng bên phải Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

57Ces lawv txawm qw nrov thiab ntsaws qhov ntsej dhia ib tsaug los rau ntawm Xatefanau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Bấy giờ, chúng kêu lớn tiếng lên, bịt lỗ tai lại, cùng nhau chạy a lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Bấy giờ, họ la lớn, bịt tai lại và cùng nhau xông vào bắt Ê-tiên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Bấy giờ họ cùng hét lên một tiếng lớn, bịt tai lại, chạy a lại chỗ Ê-tiên,

Bản Dịch Mới (NVB)

57Họ liền bịt tai, hét lên, chạy lại bắt Sê-tiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

57Họ liền la lớn, bịt lỗ tai lại và chạy ào tới Ê-tiên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

58Lawv muab nws thawb tawm hauv lub nroog thiab xuas pob zeb ntaus. Cov uas ua timkhawv nkaug Xatefanau kuj hle tej tsho cia rau ntawm ib tug hluas uas hu ua Xolau kotaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58kéo người ra ngoài thành, rồi ném đá người. Các kẻ làm chứng lấy áo xống mình để nơi chân một người trẻ tuổi kia tên là Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58kéo ra ngoài thành, rồi ném đá ông. Các nhân chứng lấy áo quần mình đặt nơi chân một thanh niên tên là Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58kéo ông ra ngoài thành, và ném đá ông. Những người làm chứng cởi áo choàng của họ để nơi chân một thanh niên tên là Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

58kéo ra ngoài thành phố và ném đá ông. Các nhân chứng cởi áo đặt dưới chân một thanh niên tên Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Họ kéo ông ra ngoài thành và ném đá cho chết. Những người làm chứng dối nghịch Ê-tiên giao áo họ cho một thanh niên tên Sau-lơ giữ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

59Thaum lawv tabtom xuas pob zeb ntaus Xatefanau, nws thov hais tias, “Tus Tswv Yexus, thov txais kuv tus ntsuj plig.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Chúng đang ném đá, thì Ê-tiên cầu nguyện rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Khi họ đang ném đá thì Ê-tiên cầu nguyện rằng: “Lạy Chúa là Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Trong khi họ ném đá ông, Ê-tiên cầu nguyện, “Lạy Ðức Chúa Jesus, xin tiếp nhận linh hồn con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

59Đang khi bị họ ném đá, Sê-tiên cầu nguyện: “Lạy Chúa Giê-su, xin tiếp nhận linh hồn con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

59Trong khi họ đang ném đá thì Ê-tiên cầu nguyện, “Lạy Chúa Giê-xu, xin tiếp linh hồn con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

60Ces Xatefanau txawm txhos caug ntua qw nrov nrov hais tias, “Tus Tswv, thov tsis txhob muab lub txim uas lawv ua no rau lawv ris.” Thaum hais li no lawm nws txawm tu siav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Đoạn, người quì xuống, kêu lớn tiếng rằng: Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ! Người vừa nói lời đó rồi, thì ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Rồi ông quỳ xuống, kêu lớn: “Lạy Chúa, xin đừng quy tội nầy cho họ!” Vừa dứt lời thì ông ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Khi quỵ xuống, ông kêu lớn tiếng, “Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ.” Nói như vậy xong, ông gục xuống và an giấc.

Bản Dịch Mới (NVB)

60Rồi ông quỳ xuống, kêu xin rất lớn tiếng: “Lạy Chúa, xin đừng quy tội này cho họ!” Cầu nguyện như thế xong thì ông ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

60Ông quì gối xuống và kêu lớn, “Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ.” Sau khi nói xong, Ê-tiên qua đời.