So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tâng cumo pái Bel-sasar cỡt puo, cứq hữm ŏ́c sapáh trỗ bar ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ ba, đời vua Bên-xát-sa, có sự hiện thấy tỏ ra cho ta, là Đa-ni-ên, sau sự hiện thấy đã tỏ ra cho ta khi trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ ba triều vua Bên-xát-sa có một khải tượng hiện đến với tôi, Đa-ni-ên. Khải tượng nầy đến sau khải tượng tôi đã thấy trước đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong năm thứ ba của triều đại Vua Bên-sác-xa, một khải tượng đã hiện ra cho tôi, Ða-ni-ên, sau khi khải tượng kia đã hiện ra cho tôi lần trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ ba triều vua Bên-sát-xa, tôi là Đa-ni-ên được thấy một khải tượng. Khải tượng này xảy ra sau khải tượng tôi thấy trước đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm thứ ba triều đại Bên-sát-xa, tôi, Đa-niên thấy một hiện tượng khác, giống như hiện tượng trước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Tâng ŏ́c sapáh ki, cứq hữm tỗ cứq bữm ỡt tâng vil Susa, cruang E-lam, bữn viang khâm lứq. Cứq ỡt tayứng cheq dỡq parchong toâr pỡ Ulai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy ta thấy trong sự hiện thấy; vả, khi ta thấy thì ta ở tại cung Su-sơ, về tỉnh Ê-lam; và trong sự hiện thấy, ta thấy mình ta ở cạnh sông U-lai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong khải tượng, tôi thấy mình đang ở trong cung Su-sơ, thuộc tỉnh Ê-lam, và cũng trong khải tượng, tôi thấy mình đang ở cạnh sông U-lai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong khi tôi đang nhìn khải tượng, bổng nhiên tôi thấy tôi đang ở Kinh Thành Su-sa, trong Tỉnh Ê-lam. Tôi cũng thấy trong khải tượng rằng tôi đang ở bên bờ Sông U-lai.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong khải tượng, tôi thấy mình đang ở tại kinh đô Su-san kiên cố, thuộc tỉnh Ê-lam. Tôi đang đứng bên bờ kinh U-lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong hiện tượng nầy tôi thấy mình ở trong khu vực lâu đài tại kinh đô Su-sơ, thuộc vùng Ê lam. Tôi đang đứng bên kênh đào U-lai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Kễng dỡq ki, cứq hữm muoi lám cữu tangcáh; án bữn bar lám tacoi toâr. Ma tacoi padốh ntun, ki toâr hỡn tễ tacoi padốh nhũang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta ngước mắt lên và thấy, nầy, có một con chiên đực đứng gần sông, có hai cái sừng; hai sừng nó cao, nhưng một cái thì cao hơn cái kia, và cái cao hơn thì mọc lên sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi ngước mắt lên và thấy một con chiên đực có hai sừng đứng cạnh bờ sông. Cả hai sừng đều cao, nhưng một sừng cao hơn sừng kia; và sừng cao hơn lại mọc lên sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi ngước mắt lên nhìn và thấy, kìa, một con chiên đực có hai sừng đang đứng cạnh bờ sông. Cả hai sừng đều dài, nhưng một sừng dài hơn sừng kia, và sừng dài hơn lại mọc lên sau sừng kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi ngước mắt lên nhìn và thấy một con cừu đực đứng bên bờ kinh. Cừu có hai sừng cao, nhưng sừng cao hơn lại mọc lên sau sừng kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi tôi nhìn lên thì thấy một con chiên đực đang đứng cạnh kênh đào. Nó có hai sừng dài, nhưng một sừng thì dài và mới hơn sừng kia.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cứq hữm cữu ki sớc chu angia mandang pât, angia pưn, cớp angia pỡng. Tỡ bữn charán lám aléq ma rơi ratáng tỡ la dễq yỗn vớt tễ chớc án. Án táq puai máh mứt án yoc, cớp án cỡt sốt toâr lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ ta thấy con chiên đực ấy húc sừng mình vào phía tây, phía bắc, và phía nam. Không có thú vật nào chống cự cùng nó được, và chẳng ai có thể cứu được khỏi tay nó. Nó muốn làm chi tùy ý, và nó càng lớn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, tôi thấy con chiên đực lấy sừng húc về phía tây, phía bắc và phía nam. Không một loài thú nào chống cự nó được và không gì có thể thoát khỏi tay nó. Nó muốn làm gì tùy thích và ngày càng lớn mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi thấy con chiên đực ấy xông về hướng tây, hướng bắc, và hướng nam. Không thú vật nào có thể chống cự nó nổi, và cũng không con vật nào có thể thoát khỏi sức mạnh của nó. Nó muốn làm gì thì làm, và nó trở nên lớn mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi thấy con cừu đực lấy sừng húc về phía tây, phía bắc, và phía nam. Không một con thú nào chống lại nó được, hoặc thoát khỏi tay nó. Nó muốn làm gì tùy ý, và sinh ra kiêu căng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi nhìn con chiên húc sừng về phía Tây, Bắc, và Nam. Không có con thú nào chống lại nó được, và không có ai có thể cứu con thú nào khỏi nó được. Nó muốn làm gì thì làm và trở nên rất dũng mãnh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bo cứq ỡt chanchớm tễ máh ŏ́c cứq khoiq hữm ki, bữn muoi lám mbễq tangcáh lúh chái lứq, toau ayững án tỡ bữn tớt loâng cutễq, toâq tễ angia mandang pât. Án bữn muoi lám tacoi toâr lứq, ma tacoi ki ỡt mpứng dĩ bar coah moat án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi ta nhìn xem sự đó, nầy, một con dê đực đến từ phía tây, đi khắp trên mặt đất mà không đụng đến đất; con dê đó có cái sừng mọc rõ ra giữa hai con mắt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi tôi đang chăm chú nhìn thì kìa, một con dê đực đến từ phía tây, đi rảo khắp mặt đất mà chân không chạm đất. Con dê đó có một cái sừng lớn nhô hẳn lên giữa hai con mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðang khi tôi suy nghĩ về việc ấy, thình lình một con dê đực từ hướng tây vụt đến. Nó phóng nhanh trên khắp mặt đất, nhanh đến nỗi như chân không chấm đất. Con dê đực ấy có một sừng nổi bật ở giữa hai mắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi đang ngẫm nghĩ về điều ấy, thì kìa, một con dê đực vụt tới từ phía tây, băng ngang qua khắp cả đất mà chân không hề đụng đất. Con dê có sừng to lồ lộ giữa hai mắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong khi tôi đang nhìn thì thấy một con dê đực từ phương tây đến. Nó có một cái sừng lớn lồ lộ giữa hai mắt. Nó vượt qua khắp đất nhanh đến nỗi chân không chạm đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Án toâq pỡ cữu tangcáh ca cứq hữm ỡt tayứng kễng dỡq ki; chơ án palŏ́ng sớc cữu ki rêng lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nó đến tận chỗ con chiên đực có hai sừng, mà ta đã thấy đứng gần sông; nó hết sức giận chạy đến nghịch cùng chiên đực ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nó đến chỗ con chiên đực có hai sừng mà tôi đã thấy đứng cạnh bờ sông. Con dê hùng hổ xông vào con chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Con dê đực ấy nhắm vào con chiên đực có hai sừng đang đứng bên bờ sông mà phóng tới với tất cả cơn giận của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nó tiến lại chỗ con cừu có hai sừng tôi vừa thấy đứng bên bờ kinh. Nó hùng hổ phóng về phía con cừu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nó hùng hổ húc con chiên có hai sừng mà tôi thấy đứng cạnh kênh đào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cứq ỡt tutuaiq nhêng án sớc cữu ki. Mbễq ki pla cớp án aloŏh nheq rêng án sớc cữu ki toau bar lám tacoi cữu cỡt tacoaih. Cữu ki ŏ́q rêng ratáng chíl loah án. Mbễq sớc tacáih toau cữu dớm cớp tĩn sarúq án tâng cutễq; cớp tỡ bữn noau têq chuai cữu ki yỗn vớt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta thấy nó đến gần con chiên đực, nổi giận húc nó, làm gãy hai cái sừng; con chiên đực không có sức nào chống lại; con dê vật nó xuống đất, giày đạp lên trên, và chẳng ai có thể cứu con chiên đực khỏi tay nó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi thấy nó tiến sát con chiên đực và giận dữ húc con chiên đực làm gãy hai cái sừng. Con chiên đực không đủ sức chống lại; con dê vật nó xuống rồi giày đạp lên trên, và chẳng ai có thể cứu con chiên đực khỏi nó được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi thấy nó hung hăng xông vào con chiên đực. Nó tấn công con chiên đực và húc gãy cả hai sừng của con chiên đực. Con chiên đực không đủ sức chống cự nó. Nó húc con chiên đực ngã nhào xuống đất và giày đạp con chiên đực dưới chân. Không ai có thể cứu con chiên đực thoát khỏi sức mạnh của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi thấy nó xông vào con cừu, giận dữ húc cừu làm gẫy luôn cả hai sừng cừu. Con cừu không đủ sức chống cự. Dê quật cừu ngã xuống đất, rồi lấy chân đạp lên. Không ai cứu cừu khỏi tay dê.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi nhìn con dê hùng hổ húc con chiên và bẻ gãy hai sừng của nó. Con chiên không đủ sức chống lại. Con dê húc con chiên té xuống đất rồi dẫm lên. Không ai cứu nổi con chiên khỏi con dê,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Mbễq ki cỡt sốt toâr achỗn, ma bo án bữn chớc rêng lứq, tacoi án cỡt tacoaih. Bữn pỗn lám tacoi ễn padốh pláih bân tacoi khoiq tacoaih ki. Pỗn lám tacoi ki ranhŏ́c chu pỗn angia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Con dê đực làm mình nên lớn lắm; nhưng khi nó đã mạnh, thì cái sừng lớn của nó gãy đi, và ở chỗ đó, có bốn cái sừng mọc rõ ra hướng về bốn gió trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con dê đực trở nên cực kỳ to lớn. Nhưng đang lúc nó mạnh mẽ thì cái sừng lớn của nó bị gãy, và ngay chỗ đó có bốn cái sừng nhô ra theo hướng gió bốn phương trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Con dê đực trở nên rất mạnh mẽ. Nhưng đang khi nó ở đỉnh cao của quyền lực, cái sừng to lớn của nó đột nhiên bị gãy. Nơi cái sừng bị gãy, bốn cái sừng khác mọc lên quay về bốn hướng gió trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dê đực sinh ra cực kỳ kiêu căng. Nhưng khi uy quyền nó lên đến tột đỉnh, cái sừng lớn của nó bật gẫy. Thay vào đó, bốn sừng khác lồ lộ mọc lên, hướng theo gió bốn phương trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8vì thế con dê trở nên dũng mãnh. Nhưng khi nó trở nên hùng mạnh thì cái sừng lớn của nó rớt ra, rồi bốn cái sừng khác mọc thế chỗ đó. Bốn cái sừng mới chĩa về bốn hướng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ bữn muoi lám tacoi cớt padốh tâng tacoi lám pỗn, chơ án apáh chớc án coah angia pưn cớp angia mandang loŏh, cớp chu tâm cutễq Yiang Sursĩ khoiq parkhán dŏq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi một trong các sừng, có mọc ra một cái sừng nhỏ, lớn lên rất mạnh, về phương nam, phương đông, lại hướng về đất vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Từ một trong các sừng đó nhú ra một cái sừng nhỏ rồi trở nên vô cùng lớn, hướng về phía nam, phía đông và về miền đất vinh hiển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong bốn cái sừng ấy, một cái sừng nhỏ lớn lên rất nhanh về hướng nam, hướng đông, và hướng của miền Ðất Vinh Hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ một trong các sừng ấy, một sừng nhỏ nhú lên, rồi lớn mạnh cực kỳ về phía nam, phía đông, và miền đất xinh đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi có một cái sừng nhỏ mọc từ bốn cái sừng kia, và trở nên to lớn. Nó mọc về hướng Nam, Tây, và về hướng đất tươi đẹp của Giu-đa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Án cỡt rêng achỗn ễn, toau rơi án chíl dếh máh ranễng Yiang Sursĩ tâng paloŏng, cớp máh mantỗr hỡ; cớp án takễl asễng muoi pún mantỗr chu cutễq, chơ án tĩn sarúq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó lớn lên đến cơ binh trên trời; làm cho đổ xuống đất một phần cơ binh và một phần trong các ngôi sao, rồi nó giày đạp lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nó vươn đến tận đạo quân trên trời, làm cho một phần đạo quân và một phần các ngôi sao rơi xuống đất, rồi giày đạp lên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nó lớn mãi cho đến khi nó đụng đến đạo binh thiên thượng. Nó quăng một số trong đạo binh thiên thượng và một số trong các tinh tú xuống đất, và nó giày đạp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nó lớn mạnh đến nỗi tấn công đạo binh trên trời, làm cho một phần đạo binh, và một phần các vì sao, rơi xuống đất, rồi nó dẫm chân lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cái sừng nhỏ tiếp tục mọc cho đến tận trời. Thậm chí cái sừng đó húc một số đạo quân trên trời xuống đất rồi dẫm lên trên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Án chíl dếh Yiang Sursĩ ca sốt nheq máh ranễng tâng paloŏng, na án catáng tỡ yỗn aléq dững noâng crơng chiau sang yỗn Yiang Sursĩ cu rangái; cớp án talốh Dống Sang Toâr hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nó làm mình nên lớn cho đến tướng cơ binh; nó cất của lễ hằng dâng khỏi Ngài, và nơi thánh của Ngài bị quăng xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nó tự cho mình lớn bằng vị Tướng Chỉ huy đạo quân, dẹp bỏ tế lễ thiêu hằng hiến khỏi Ngài và phá đổ nơi thánh của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nó tự tôn tự đại đối với Ðấng Thủ Lãnh của đạo binh thiên thượng qua việc dẹp bỏ sự tế lễ hằng ngày lên Ngài và lật đổ nơi thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nó xấc xược thách thức ngay cả vị Nguyên Soái đạo binh. Nó bãi bỏ việc dâng tế lễ hằng ngày và làm ô uế đền thánh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cái sừng nhỏ đó sẽ nâng mình lên bằng Thượng Đế, tổng tư lệnh của các đạo quân trên trời. Nó ngăn không cho người ta dâng của lễ hằng ngày cho Thượng Đế, còn đền thờ, nơi người ta thờ phụng Ngài thì bị giật sập xuống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Máh cũai proai Yiang Sursĩ táh chíq máh rit alới dốq chiau sang tâng cu rangái; chơ alới táq lôih tâng ntốq chiau sang. Dũ ranáq tacoi nâi táq cỡt moâm nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì cớ tội lỗi thì cơ binh được phó cho nó, luôn với của lễ thiêu hằng dâng; và nó ném bỏ lẽ thật xuống đất, nó làm theo ý mình và được thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Do tội ác mà đạo quân đã bị phó cho nó cùng với tế lễ thiêu hằng hiến. Cái sừng đó quăng sự thật xuống đất. Nó thành công trong mọi việc nó làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sự bội nghịch ấy có vẻ như thành công vì đạo binh thiên thượng bị kiềm hãm, nhờ thế nó có thể dẹp bỏ sự tế lễ hằng ngày, đạp đổ chân lý xuống đất, và làm gì cũng thành đạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đạo binh bị nộp cho tội ác cùng với tế lễ hằng ngày. Cái sừng đó quăng lẽ thật xuống đất. Nó làm mọi việc đều thành công.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì người ta từ bỏ Thượng Đế cho nên họ không dâng của lễ hằng ngày nữa. Chân lý bị chà đạp xuống đất, và sừng đó làm việc gì cũng thành công.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ cứq sâng sưong bar náq ranễng Yiang Sursĩ, manoaq blớh manoaq neq: “Noâng dũn máh léq máh ŏ́c sapáh nâi cỡt moâm? Noâng dũn máh léq ŏ́c sâuq lứq pláih chíq ranáq chiau sang tâng cu rangái? Noâng dũn máh léq noau tĩn sarúq poâl ranễng Yiang Sursĩ tâng paloŏng cớp Dống Sang Toâr?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ ta nghe một đấng thánh đương nói, và một đấng thánh khác nói cùng đấng đương nói, rằng: Sự hiện thấy nầy về của lễ thiêu hằng dâng và về tội ác sinh ra sự hủy diệt, đặng phó nơi thánh cùng cơ binh để bị giày đạp dưới chân, sẽ còn có cho đến chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ tôi nghe một đấng thánh nói, và một đấng thánh khác nói với đấng đang nói đó rằng: “Khải tượng về tế lễ thiêu hằng hiến, về tội ác đưa đến sự hủy diệt, về việc phó nơi thánh cùng đạo quân để bị giày đạp dưới chân nó, sẽ còn kéo dài đến bao giờ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ tôi nghe một vị thánh lên tiếng, và tôi lại nghe một vị thánh khác nói với vị thánh ấy, “Cho đến bao giờ những gì trông thấy trong khải tượng ấy, tức sự bội nghịch khiến cho sự tế lễ hằng ngày bị bỏ phế và nơi thánh cùng đạo binh thiên thượng bị giày đạp, mới chấm dứt?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bấy giờ tôi nghe một vị thánh lên tiếng, và một vị thánh khác hỏi vị thánh vừa lên tiếng: “Những biến cố trong khải tượng sẽ kéo dài đến bao giờ? Tội ác kinh hoàng sẽ thay thế việc dâng tế lễ hằng ngày trong bao lâu? Đền thánh và đạo binh sẽ bị chà đạp đến bao giờ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi tôi nghe một thiên sứ thánh nói. Có một thiên sứ khác hỏi thiên sứ thứ nhất như sau, “Những điều trong hiện tượng liên quan đến những của lễ hằng ngày, việc lìa bỏ Thượng Đế dẫn đưa đến việc hủy hoại, đền thờ bị giật sập, và đạo quân trên trời bị chà đạp sẽ kéo dài trong bao lâu?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ma cứq sâng ranễng Yiang Sursĩ, án ca muoi ta‑ỡi neq: “Máh ranáq nâi noâng cỡt níc nneq dũn 2,300 tangái. Tâng clống máh tangái ki, tỡ bữn bữn ranáq chiau sang. Vớt ki, noau táq loah tamái Dống Sang Toâr.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người trả lời cùng ta rằng: Cho đến hai ngàn ba trăm buổi chiều và buổi mai; sau đó nơi thánh sẽ được thanh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đấng ấy trả lời: “Cho đến hai nghìn ba trăm buổi chiều và buổi sáng; sau đó nơi thánh sẽ được thanh tẩy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vị ấy nói với tôi, “Nó sẽ kéo dài đến hai ngàn ba trăm buổi chiều và buổi sáng; sau đó nơi thánh sẽ được tái lập.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vị này đáp: “Tế lễ sẽ không được dâng suốt hai ngàn ba trăm buổi chiều và buổi sáng. Bấy giờ đền thánh sẽ được thanh tẩy và phục hồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thiên sứ nói với tôi, “Điều nầy sẽ xảy ra trong hai ngàn ba trăm buổi chiều và buổi mai. Sau đó nơi thánh sẽ được sửa chữa.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cứq la Daniel tutuaiq yỗn dáng samoât lứq tễ ŏ́c sapáh ki. Cớp bo ki toâp, bữn manoaq ĩn samiang tayứng choâng moat cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi mà ta, Đa-ni-ên, nhìn xem sự hiện thấy đó, và ta tìm cách để rõ nghĩa, nầy, có như hình dạng người nam đứng trước ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi tôi, Đa-ni-ên, nhìn thấy khải tượng đó và đang tìm hiểu thì bỗng dưng có ai đó mang hình dạng người nam đứng trước mặt tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðang khi tôi, Ða-ni-ên, thấy khải tượng và suy nghĩ để hiểu ý nghĩa của khải tượng ấy, thình lình có ai như một người đàn ông xuất hiện và đứng trước mặt tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong khi tôi, Đa-ni-ên, đang tìm hiểu khải tượng tôi vừa thấy, bỗng dưng có một hình dạng đứng trước mặt tôi, trông giống như một người đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi, Đa-niên, nhìn thấy dị tượng nầy và cố gắng tìm hiểu ý nghĩa nó. Trong dị tượng đó tôi thấy có ai giống như một người đứng cạnh tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Chơ cứq sâng sưong tễ dỡq parchong Ulai pai neq: “Capriel ơi! Cóq mới atỡng ngê tễ ŏ́c sapáh ca Daniel khoiq hữm yỗn án dáng raloaih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta nghe tiếng một người nam từ giữa bờ sông U-lai, kêu và bảo rằng: Gáp-ri-ên, hãy cho người nầy hiểu sự hiện thấy đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi nghe tiếng một người nam gọi từ giữa sông U-lai bảo rằng: “Gáp-ri-ên, hãy giải thích cho người nầy hiểu khải tượng đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi nghe tiếng của một người từ giữa hai bờ Sông U-lai kêu lên, “Gáp-ri-ên, hãy nói cho người ấy hiểu ý nghĩa của khải tượng đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Và tôi nghe tiếng người gọi vọng vào từ giữa dòng kinh U-lai: “Gáp-ri-ên, hãy giải thích khải tượng cho người này hiểu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi tôi nghe có tiếng người gọi từ kênh U-lai: “Gáp-ri-ên ơi, hãy giải thích ý nghĩa của dị tượng cho người nầy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Chơ, Capriel toâq tayứng kễng cứq; cứq santar ngcŏh lứq, chơ dớm tâng cutễq.Capriel pai chóq cứq neq: “Con cũai ơi! Cóq mới dáng yỗn raloaih tễ ŏ́c sapáh ki nơ! Ŏ́c sapáh ki atỡng tễ máh ranáq parsốt tâng cốc cutễq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người bèn đến gần chỗ ta đứng; khi người đã đến, ta kinh hãi, và ngã sấp mặt xuống đất. Người bảo ta rằng: Hỡi con người, hãy hiểu biết; vì sự hiện thấy đó có quan hệ với kỳ sau rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vị ấy liền đến gần chỗ tôi đứng. Thấy vị ấy đến, tôi kinh hãi và ngã sấp mặt xuống đất. Nhưng vị ấy bảo tôi: “Hỡi con người, hãy hiểu rằng khải tượng nầy liên quan đến thời kỳ cuối cùng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người ấy bèn tiến gần chỗ tôi đang đứng. Tôi sợ hãi quá đỗi và nằm sấp mặt xuống đất. Người ấy bảo tôi, “Hỡi con người, ngươi phải hiểu rằng những gì ngươi thấy trong khải tượng đó đều liên quan đến thời kỳ cuối cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Gáp-ri-ên đến gần nơi tôi đứng, tôi kinh hãi ngã sấp mặt xuống. Nhưng thiên sứ bảo tôi: “Hỡi con người, hãy hiểu rằng khải tượng này liên quan đến thời cuối cùng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Gáp-ri-ên bước đến chỗ tôi đang đứng. Khi người đến gần thì tôi rất run sợ nên quì sấp mặt xuống đất. Nhưng Gáp-ri-ên nói với tôi, “Nầy con người! Dị tượng nầy nói về thời tận thế.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Bo Capriel táq ntỡng cớp cứq, ki cứq cỡt cuchĩt cớt cớp dớm muoi tatứp tâng ntốq ki toâp. Ma án acŏ́q cứq yỗn yuor tayứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi người đương nói với ta, ta ngủ mê sấp mặt xuống đất; nhưng người đụng đến ta, khiến cho ta đứng dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi vị ấy còn đang nói với tôi thì tôi chìm vào giấc ngủ mê, mặt sấp xuống đất. Nhưng vị ấy chạm vào tôi khiến tôi đứng dậy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi người ấy nói với tôi, tôi như người ngất xỉu nằm sấp mặt xuống đất; nhưng người ấy chạm vào tôi và làm cho tôi đứng dậy trên chân tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thiên sứ còn đang nói thì tôi đã ngất xỉu, mặt hãy còn sấp xuống đất. Thiên sứ lay tôi dậy và đỡ tôi đứng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong khi Gáp-ri-ên đang nói thì tôi úp mặt xuống đất mê man. Nhưng người đụng đến tôi và đỡ tôi dậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Chơ án pai neq: “Cứq ễ atỡng mới tễ máh ranáq ễ cỡt cỗ Yiang Sursĩ cutâu mứt. Ŏ́c sapáh ki la atỡng tễ tangái parsốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người bảo ta rằng: Nầy, ta sẽ bảo cho ngươi biết điều sẽ đến trong kỳ sau rốt của sự thạnh nộ; vì điều nầy quan hệ với kỳ định cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và bảo: “Nầy, ta sẽ bảo cho ngươi biết điều sẽ xảy đến vào cuối kỳ thịnh nộ, vì điều nầy liên quan đến kỳ cuối cùng đã được ấn định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người ấy nói, “Này, ta sẽ cho ngươi biết những gì sẽ xảy ra trong thời kỳ của cơn thịnh nộ về sau, vì nó liên quan đến thời kỳ đã định cho sự cuối cùng:

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thiên sứ bảo: “Này, ta cho ngươi biết điều sẽ xảy ra trong những ngày cuối của thời thịnh nộ. Vì khải tượng liên quan đến thời cuối cùng và thời này đã được ấn định rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người nói, “Bây giờ ta sẽ giải thích cho ngươi biết khi Thượng Đế nổi thịnh nộ thì sẽ ra sao. Hiện tượng ngươi thấy là về thời tận thế đã được ấn định.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20“Cữu tangcáh ca mới hữm bữn bar lám tacoi, ki sacâm tễ cruang Mê-dia cớp cruang Pơ-sia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con chiên đực mà ngươi đã thấy, có hai sừng, đó là các vua nước Mê-đi và Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con chiên đực có hai sừng mà ngươi đã thấy là các vua nước Mê-đi và Ba Tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Con chiên đực có hai sừng ngươi đã thấy tiêu biểu cho các vua của Mê-đi và Ba-tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con cừu đực có hai sừng mà ngươi thấy tượng trưng cho các vương quốc Mê-đi và Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngươi thấy con dê đực có hai sừng, đó là hai vua Mê-đi và Ba-tư.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ma mbễq tangcáh sacâm tễ cruang Créc; cớp tacoi toâr ca ỡt mpứng dĩ bar coah moat án, ki sacâm tễ puo dâu lứq tâng cruang Créc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con dê xờm đực, tức là vua nước Gờ-réc; và cái sừng lớn ở giữa hai con mắt, tức là vua đầu nhứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Con dê đực là vua nước Hi Lạp, và cái sừng lớn mọc giữa hai con mắt là vua đầu tiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Con dê đực có bờm tiêu biểu cho vua của Hy-lạp. Cái sừng to lớn ở giữa hai mắt của nó tiêu biểu cho vua đầu tiên của đế quốc đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Con dê đực tượng trưng cho vương quốc Hy-lạp, và cái sừng lớn giữa hai mắt là vua đầu tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Con dê đực là vua Hi-lạp, và cái sừng giữa hai mắt là vua thứ nhất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Pỗn lám tacoi ca padốh pláih muoi lám tacoi dâu ca khoiq tacoaih, ki sacâm tễ pỗn cruang ễ cỡt tễ cruang Créc, ma tỡ bữn rêng ariang cruang Créc dâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Về sừng đã gãy đi, có bốn sừng mọc lên trong chỗ nó: tức là bốn nước bởi dân tộc đó dấy lên, song quyền thế không bằng sừng ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Còn cái sừng gãy đi và có bốn sừng khác mọc thế vào chỗ đó, tức là bốn vương quốc nổi lên từ quốc gia đó nhưng không có sức mạnh của quốc gia đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bốn cái sừng mọc lên ở chỗ nó tiêu biểu cho bốn vương quốc sẽ ra từ đế quốc đó, nhưng không vương quốc nào mạnh bằng đế quốc đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi sừng này bị gẫy, bốn sừng mọc lên thay vào đó, có nghĩa là đất nước này chia thành bốn vương quốc, nhưng không còn sức mạnh của vương quốc đầu tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bốn cái sừng mọc vào chỗ cái sừng bị gãy là bốn nước. Bốn nước đó xuất xứ từ nước của vua thứ nhất nhưng họ sẽ không mạnh bằng vua thứ nhất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23“Cheq ễ toâq tangái parsốt yỗn máh cruang ki; máh ranáq sâuq ễ cỡt toâr achỗn, toau noau manrap alới. Chơ toâq manoaq puo ễn, án bữn mứt tachoât, loâi cớp khễuq lứq lôp noau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đến kỳ sau rốt của nước chúng nó, khi số những kẻ bội nghịch đã đầy, thì sẽ dấy lên một vua, là người có bộ mặt hung dữ và thấu rõ những lời mầu nhiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vào cuối thời trị vì của chúng,Khi tội ác đã đạt đến tột đỉnh,Một vua có bộ mặt hung dữ, lắm mưu mô xảo quyệt,Sẽ xuất hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðến gần cuối thời kỳ của các vương quốc đó, khi tội lỗi của họ đã đầy, một vua dữ tợn sẽ dấy lên; đó là một kẻ đầy mưu mô xảo quyệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vào cuối triều đại chúng, khi những kẻ phạm pháp đã vi phạm quá mức, một vua sẽ nổi dậy, mặt mày hung bạo, vô cùng xảo quyệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi đến thời kỳ cuối cùng của các nước đó thì một vị vua hùng mạnh và hung tợn, chuyên nói dối sẽ đến. Việc nầy xảy ra khi nhiều người chống nghịch Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Puo nâi cỡt rêng lứq, ma tỡ cỡn cỗ tễ chớc án bữm. Án talốh táh sa‑ữi ramứh, cớp dũ ranáq án táq cỡt moâm nheq. Án pupứt cũai bữn chớc cớp máh cũai proai Yiang Sursĩ hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quyền thế người sẽ lớn thêm, nhưng không phải bởi sức mình. Người làm những sự tàn phá lạ thường; và được thạnh vượng, làm theo ý mình, hủy diệt những kẻ có quyền và dân thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Quyền lực của vua ấy gia tăng, nhưng không bởi sức riêng của mình.Vua ấy gây ra những sự tàn phá khốc liệtVà thành công trong mọi việc mình làm.Vua ấy cũng tiêu diệt những người hùng mạnhCùng dân thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nó sẽ trở nên rất mạnh, nhưng chẳng phải nhờ thực lực của nó. Nó sẽ tiêu diệt các đối thủ của nó một cách tàn khốc. Nó sẽ thành công trong mọi việc nó làm. Nó sẽ tiêu diệt những người dũng mãnh và luôn cả dân thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua càng thêm mạnh mẽ, nhưng không bởi sức riêng. Vua sẽ hủy diệt tàn khốc, và thành công trong mọi việc mình làm. Vua sẽ hủy diệt người hùng mạnh cùng với dân thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua nầy sẽ rất hùng mạnh nhưng không phải tự mình có quyền gì. Người sẽ gây thảm họa. Việc gì người làm cũng thành công. Người sẽ tiêu diệt những kẻ hùng mạnh, thậm chí tiêu diệt cả dân thánh của Thượng Đế nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Cỗ án khễuq lôp cũai canŏ́h, án achỗn tỗ, cớp án pupứt sa‑ữi náq cũai, tam máh cũai ki chanchớm alới khoiq ỡt plot-plál chơ. Án ễ chíl dếh Yiang Sursĩ la Puo ca sốt clữi tễ puo canŏ́h, án lứq cỡt pứt, ma tỡ cỡn tễ chớc cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người dùng quyền thuật làm nên chước gian dối mình được thắng lợi. Trong lòng người tự làm mình nên lớn, và trong lúc dân ở yên ổn, người sẽ hủy diệt nhiều kẻ; người nổi lên chống với vua của các vua, nhưng người sẽ bị bẻ gãy chẳng bởi tay người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhờ vào xảo thuật,Vua ấy thực hiện thành công các mưu đồ gian dối.Vua sinh lòng tự cao tự đại,Vua bất ngờ tiêu diệt nhiều người,Và dám nổi lên chống lại Chúa của các chúa.Nhưng vua ấy sẽ bị tiêu diệtDù không bởi tay loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhờ xảo quyệt, nó làm cho sự dối gạt trở nên thịnh hành dưới quyền của nó. Trong thâm tâm nó, nó tự cho nó là một người vĩ đại. Trong khi người ta an hưởng thái bình, nó sẽ bất thần giết hại nhiều người. Nó cả gan đứng dậy chống lại Vua của các vua, nhưng nó sẽ bị đập nát tan tành dù chẳng phải bởi tay của người phàm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhờ tài xảo quyệt, vua thành công trong những thủ đoạn gian manh. Vua sinh lòng tự cao tự đại, bất ngờ hủy diệt nhiều người. Vua dám nổi dậy chống lại ngay cả Chúa của các chúa nhưng vua sẽ bị hủy diệt, không do tay con người.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua nầy sẽ thành công nhờ dối trá và sức mạnh. Người sẽ tự cao tự đại và bất chợt giết hại nhiều người; người tìm cách chiến đấu với thống lãnh của các thống lãnh! Nhưng vua hung ác đó sẽ bị tiêu diệt, nhưng không phải do quyền lực của loài người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ŏ́c sapáh nâi atỡng tễ ranáq chiau sang pên tarưp cớp pên tabữ yỗn mới dáng raloaih lứq, nỡ‑ra ŏ́c ki lứq cỡt. Ma sanua, cóq mới cayớm dŏq yỗn clỡp tâng mứt mới máh ŏ́c sapáh nâi, yuaq ranáq nâi noâng dũn, ki nŏ́q ranáq ki cỡt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vả, sự hiện thấy về các buổi chiều và các buổi mai mà đã nói đến là thật. Nhưng ngươi hãy giữ kín sự hiện thấy đó, vì nó quan hệ với sau nhiều ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khải tượng về các buổi chiều và các buổi sáng đã nói đến là sự thật. Nhưng ngươi phải giữ kín khải tượng đó, vì nó thuộc về tương lai xa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khải tượng về các buổi chiều và các buổi sáng đã báo cho ngươi là những gì sẽ thật sự xảy ra. Phần ngươi, ngươi hãy giữ kín khải tượng đó, vì nó liên quan đến những gì sẽ xảy ra vào những ngày xa thẳm trong tương lai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khải tượng ta vừa giải thích về tế lễ buổi chiều và buổi sáng là sự thật. Phần ngươi, hãy giữ kín khải tượng, vì phải đợi một thời gian dài mới thực hiện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hiện tượng mà ngươi thấy về buổi chiều và buổi mai là thật. Nhưng hãy niêm phong dị tượng ấy vì còn lâu những điều đó mới xảy ra.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Bo ki cứq sâng túh lứq tâng mứt cớp cỡt rang‑ĩ loâng bar pái tangái. Toâq cứq khaq chơ, cứq lứq táq loah máh ranáq puo khoiq chiau yỗn cứq táq; ma cứq noâng sâng dớt cớp tỡ bữn dáng raloaih tễ ŏ́c sapáh ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bấy giờ, ta, Đa-ni-ên, mê mẩn, và đau ốm trong mấy ngày; đoạn ta chỗi dậy và làm việc vua. Ta rất lấy làm lạ về sự hiện thấy ấy, nhưng chẳng ai rõ ý nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bấy giờ, tôi, Đa-ni-ên, kiệt sức và đau ốm trong nhiều ngày. Sau đó tôi trỗi dậy và làm công việc cho vua. Tôi rất bàng hoàng về khải tượng ấy và vẫn không sao hiểu hết ý nghĩa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tôi, Ða-ni-ên, bị kiệt lực và bị bịnh luôn mấy ngày. Sau đó, tôi trỗi dậy và lo việc của vua, nhưng tôi cứ bần thần dã dượi mãi sau khi trông thấy khải tượng đó, vì tôi không hiểu được ý nghĩa của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Về phần tôi, Đa-ni-ên, tôi đờ đẫn như người mất hồn. Tôi đau ốm nhiều ngày. Sau khi bình phục, tôi tiếp tục làm công việc của vua giao cho tôi. Nhưng tôi vẫn còn kinh hoàng vì khải tượng ấy và vẫn không hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tôi, Đa-niên, cảm thấy bủn rủn và đau ốm trong nhiều ngày sau khi thấy dị tượng đó. Rồi tôi đứng dậy phục vụ vua nhưng tôi rất bực bội về dị tượng ấy vì tôi không hiểu nó có ý nghĩa gì.