So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀơi hrơi tal sa blan tal dua, Yahweh pơhiăp hăng Môseh amăng Sang Khăn Pơjơnum amăng Tơdron Ha̱r Sinai tơdơi kơ ƀing Israel tơbiă mơ̆ng čar Êjip. Ñu laĭ tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se ở trong hội mạc, tại đồng vắng Si-na-i, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngày mồng một tháng hai năm thứ hai, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se ở Lều Hội Kiến trong hoang mạc Si-na-i rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê trong Ðồng Hoang Si-nai, trong Lều Hội Kiến, vào ngày mồng một tháng Hai, năm thứ hai, sau khi dân I-sơ-ra-ên rời khỏi đất Ai-cập rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày mồng một tháng hai năm thứ nhì, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, CHÚA phán bảo Môi-se tại Trại Hội Kiến trong sa mạc Si-nai:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA nói với Mô-se trong Lều Họp ở sa mạc Si-nai. Đó là ngày đầu tiên của tháng thứ nhì năm thứ hai sau khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập. Ngài bảo Mô-se:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Yap bĕ abih bang akŏ mơnuih ƀing Israel tui hăng hơdôm djuai laih anŭn sang anŏ gơñu. Čih bĕ anăn rĭm čô đah rơkơi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy dựng sổ cả hội dân Y-sơ-ra-ên, theo họ hàng và tông tộc của họ, cứ đếm từng tên của hết thảy nam đinh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy kiểm tra dân số cả hội chúng Y-sơ-ra-ên theo từng bộ tộc và gia tộc, liệt kê tất cả nam đinh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Các ngươi hãy thực hiện cuộc thống kê dân số toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên. Hãy theo từng thị tộc và từng gia tộc lập danh sách mọi người nam

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy kiểm tra dân số của toàn dân Y-sơ-ra-ên tùy theo họ hàng và gia đình, liệt kê danh sách tất cả nam đinh từng người một.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Con và A-rôn phải kiểm kê và lập danh sách tất cả các trưởng tộc và trưởng gia đình trong dân Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ih laih anŭn A̱rôn, tui hăng tơpul grup gơñu abih bang ƀing đah rơkơi amăng Israel čơdơ̆ng mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được; ngươi và A-rôn sẽ kê sổ chúng nó tùy theo đội ngũ của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3từ hai mươi tuổi trở lên, tức là tất cả người Y-sơ-ra-ên có thể ra trận được. Con và A-rôn sẽ đếm họ theo từng đơn vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người I-sơ-ra-ên có khả năng ra trận. Ngươi và A-rôn hãy liệt kê họ theo từng đơn vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con và A-rôn phải đếm tất cả người nam trong Y-sơ-ra-ên theo từng đơn vị, từ hai mươi tuổi trở lên, là những người có khả năng phục vụ trong quân đội. Các trưởng chi tộc sẽ đại diện cho chi tộc mình để cộng tác với con

Bản Phổ Thông (BPT)

3Con và A-rôn phải kiểm kê và lập danh sách, thành từng đơn vị, tất cả đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, là những người sẽ phục vụ trong quân ngũ Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Sa čô đah rơkơi mơ̆ng rĭm kơnung djuai jing akŏ kơ sang anŏ ñu pô yơh či djru ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong mỗi chi phái phải có một người giúp đỡ các ngươi, tức là người làm tộc trưởng của chi phái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mỗi bộ tộc phải có một người sẽ giúp đỡ các con; người ấy phải là trưởng tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Mỗi chi tộc sẽ có một người cộng tác với các ngươi, người đó là tộc trưởng của mỗi chi tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4và A-rôn. Đây là danh sách những người đứng ra giúp các ngươi:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các trưởng chi tộc, trưởng gia đình sẽ giúp đỡ con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Anai jing hơdôm anăn ƀing đah rơkơi jing ƀing djru ƀing gih:mơ̆ng djuai Reuben jing Elizur ană đah rơkơi Sedeur;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đây là tên những người sẽ giúp đỡ các ngươi: Về chi phái Ru-bên, Ê-lít-su, con trai của Sê-đêu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đây là danh sách những người sẽ giúp đỡ các con: Bộ tộc Ru-bên có Ê-lít-su, con trai của Sê-đêu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ðây là danh sách những người sẽ giúp đỡ các ngươi:Chi tộc Ru-bên, Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chi tộc Ru-bên, Ê-li-sua, con trai Sê-đêu;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đây là tên những người sẽ giúp con:chi tộc Ru-bên: Ê-li-sua, con Sê-đơ;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6mơ̆ng djuai Simeôn jing Selumiel ană đah rơkơi Zurisađai;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6về chi phái Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6bộ tộc Si-mê-ôn có Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Chi tộc Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chi tộc Si-mê-ôn, Sê-lu-miên, con trai Xu-ri-ha-đai;

Bản Phổ Thông (BPT)

6chi tộc Xi-mê-ôn: Sê-lu-miên, con Xu-ri-xa-đai;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7mơ̆ng djuai Yudah jing Nahsôn ană đah rơkơi Amminadab;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7về chi phái Giu-đa, Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7bộ tộc Giu-đa có Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Chi tộc Giu-đa, Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chi tộc Giu-đa, Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp;

Bản Phổ Thông (BPT)

7chi tộc Giu-đa: Na-sôn, con Am-mi Na-đáp;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8mơ̆ng djuai Issakhar jing Nethanêl ană đah rơkơi Zuar;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8về chi phái Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8bộ tộc Y-sa-ca có Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Chi tộc I-sa-ca, Nê-tha-nên con trai Xu-a;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chi tộc Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai Xu-a;

Bản Phổ Thông (BPT)

8chi tộc Y-xa-ca: Nê-tha-nên, con Xu-a;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9mơ̆ng djuai Zebulun jing Eliab ană đah rơkơi Helôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9về chi phái Sa-bu-lôn, Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9bộ tộc Sa-bu-lôn có Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Chi tộc Xê-bu-lun, Ê-li-áp con trai Hê-lôn;

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chi tộc Sa-bu-luân, Ê-li-áp, con trai Hê-long.

Bản Phổ Thông (BPT)

9chi tộc Xê-bu-lôn: Ê-li-áp, con Hê-lôn;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10mơ̆ng djuai Ephraim, ană đah rơkơi Yôsêp,jing Elisama ană đah rơkơi Ammihud;mơ̆ng djuai Manasseh, ană đah rơkơi Yôsêp, jing Gamaliel ană đah rơkơi Phedahzur;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10về con cháu Giô-sép, nghĩa là về chi phái Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai của A-mi-hút; về chi phái Ma-na-se, Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10con cháu Giô-sép, tức là bộ tộc Ép-ra-im, có Ê-li-sa-ma con trai của A-mi-hút; bộ tộc Ma-na-se có Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Trong các con cháu của Giô-sép: Chi tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút;Chi tộc Ma-na-se, Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con cháu Giô-sép: Chi tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút; Chi tộc Ma-na-se, Ga-ma-liên, con trai Phê-đát-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

10chi tộc Ép-ra-im, con Giô-xép: Ê-li-sa-ma, con Am-mi-hút;chi tộc Ma-na-xe, con Giô-xép: Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11mơ̆ng djuai Benyamin jing Abidan ană đah rơkơi Gideôni;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11về chi phái Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11bộ tộc Bên-gia-min có A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Chi tộc Bên-gia-min, A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni;

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chi tộc Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

11chi tộc Bên-gia-min: A-bi-đan, con Ghi-đê-ôn-ni;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12mơ̆ng djuai Dan jing Ahiezer ană đah rơkơi Ammisađai;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12về chi phái Đan, A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12bộ tộc Đan có A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Chi tộc Ðan, A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chi tộc Đan, A-hi-ê-xe, con trai Am-mi-sa-đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

12chi tộc Đan: A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13mơ̆ng djuai Aser jing Phagiel ană đah rơkơi Okhran;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13về chi phái A-se, Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13bộ tộc A-se có Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Chi tộc A-se, Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chi tộc A-se, Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

13chi tộc A-se: Ba-ghi-ên, con Óc-ran;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14mơ̆ng djuai Gad jing Eliasap ană đah rơkơi Deuel;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14về chi phái Gát, Ê-li-a-sáp, con trai của Đê-u-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14bộ tộc Gát có Ê-li-a-sáp, con trai của Đê-u-ên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Chi tộc Gát, Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên;

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chi tộc Gát, Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14chi tộc Gát: Ê-li-a-sáp, con Đêu-ên;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15mơ̆ng Naptali jing Ahira ană đah rơkơi Ênan.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15về chi phái Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai của Ê-nan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15bộ tộc Nép-ta-li có A-hi-ra con trai của Ê-nan.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Chi tộc Náp-ta-li, A-hi-ra con trai Ê-nan.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chi tộc Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai Ê-nan.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15chi tộc Nép-ta-li: A-hi-ra, con Ê-nan.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Anai yơh jing ƀing đah rơkơi ƀing ană plei ruah laih, jing ƀing khua kơ kơnung djuai ơi adon gơñu. Ƀing gơñu ăt jing akŏ kơ ƀing djuai Israel mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đó là những người được gọi từ trong hội chúng, vốn là quan trưởng của các chi phái tổ phụ mình, và là quan tướng quân đội Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đó là những người được kêu gọi từ hội chúng vốn là những người lãnh đạo các bộ tộc của ông cha họ và là những thủ lĩnh của các đơn vị Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðó là những người được chọn trong dân, những người lãnh đạo các chi tộc, các đơn vị trưởng của quân đội I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đó là những người được bổ nhiệm từ trong nhân dân, là trưởng chi tộc các chi tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đó là những người được chọn từ trong dân chúng để lãnh đạo chi tộc mình, và các trưởng dòng họ Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Môseh hăng A̱rôn mă ba ƀing mơnuih jing ƀing anăn gơñu hơmâo ruah laih gah ngŏ anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, Môi-se và A-rôn nhận lấy các người ấy mà đã được xướng tên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Môi-se và A-rôn tiếp nhận những người đã được chỉ định,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Mô-sê và A-rôn tiếp nhận những người đã được nêu đích danh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Môi-se và A-rôn tiếp nhận các người đã được nêu danh,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mô-se và A-rôn dùng những người đã được chọn,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18laih anŭn ƀing gơñu iâu pơƀut glaĭ abih bang ană plei ƀơi hrơi anŭn mơtam, jing hrơi tal sa amăng blan tal dua. Ƀing ană plei pơrơđah ƀing ơi adon gơñu tui hăng hơdôm djuai, tui khul sang anŏ gơñu laih anŭn čih anăn rĭm čô đah rơkơi čơdơ̆ng mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18đến ngày mồng một tháng hai, truyền nhóm cả hội chúng, cứ kể tên từng người từ hai mươi tuổi sắp lên mà nhập sổ theo họ hàng và tông tộc của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18và triệu tập cả hội chúng vào ngày mồng một tháng hai. Họ khai phả hệ từng người theo từng bộ tộc và gia đình từ hai mươi tuổi trở lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ngày mồng một tháng Hai, họ triệu tập toàn thể hội chúng lại và thực hiện cuộc thống kê dân số bằng cách lập danh sách mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, theo từng thị tộc và từng gia tộc,

Bản Dịch Mới (NVB)

18và triệu tập toàn thể nhân dân vào ngày mồng một tháng hai theo danh sách từng người một từ hai mươi tuổi trở lên; mỗi người đăng ký theo họ hàng và gia đình mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

18triệu tập toàn dân Ít-ra-en vào ngày đầu tháng hai. Mọi người được kiểm kê theo gia đình và dòng họ, còn các đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên được kiểm kê theo tên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19kar hăng Yahweh pơđar laih kơ Môseh. Tui anŭn yơh, Môseh yap ƀing Israel amăng Tơdron Ha̱r Sinai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, Môi-se kê sổ chúng nó tại đồng vắng Si-na-i, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy Môi-se kiểm tra dân số tại hoang mạc Si-na-i như Đức Giê-hô-va đã phán dặn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 như CHÚA đã truyền cho Mô-sê. Như vậy ông lập danh sách họ trong Ðồng Hoang Si-nai.

Bản Dịch Mới (NVB)

19như CHÚA đã truyền lệnh cho Môi-se. Môi-se kiểm tra dân số trong sa mạc Si-nai:

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mô-se làm y theo điều CHÚA căn dặn và kiểm kê mọi người đang khi họ ở trong sa mạc Si-nai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Mơ̆ng ƀing djuai Reuben jing ană kơčoa đah rơkơi Israel:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con cháu Ru-bên, là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ru-bên đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con cháu Ru-bên là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên từng người theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Ru-bên có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Các con cháu của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con cháu Ru-bên là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chi tộc Ru-bên, con trưởng nam của Ít-ra-en, được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Mrô yap mơ̆ng djuai Reuben hơmâo pă̱pluh-năm-rơbâo rơma-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21số là bốn mươi sáu ngàn năm trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21đếm được bốn mươi sáu nghìn năm trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ru-bên là bốn mươi sáu ngàn năm trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

21được 46.000 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chi tộc Ru-bên tổng cộng 46.500 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Mơ̆ng ƀing djuai Simeôn:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Con cháu Si-mê-ôn, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Si-mê-ôn đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con cháu Si-mê-ôn, theo gia phả của họ, được ghi tên từng người theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Si-mê-ôn có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các con cháu của Si-mê-ôn được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con cháu Si-mê-ôn, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chi tộc Xi-mê-ôn được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Mrô yap mơ̆ng djuai Simeôn hơmâo rơmapluh-duapăn-rơbâo klâo-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23số là năm mươi chín ngàn ba trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23đếm được năm mươi chín nghìn ba trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Si-mê-ôn là năm mươi chín ngàn ba trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

23được 59.300 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chi tộc Xi-mê-ôn tổng cộng 59.300 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Mơ̆ng ƀing djuai Gad:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Con cháu Gát, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Gát đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Con cháu Gát, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Gát có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Các con cháu của Gát được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con cháu Gát, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chi tộc Gát được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Mrô yap mơ̆ng djuai Gad hơmâo pă̱pluh-rơma-rơbâo năm-rơtuh rơmapluh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25đếm được bốn mươi lăm nghìn sáu trăm năm mươi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Gát là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

25được 45.650 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chi tộc Gát tổng cộng 45.650 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Mơ̆ng ƀing djuai Yudah:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Con cháu Giu-đa, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Giu-đa đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Con cháu Giu-đa, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Giu-đa có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Các con cháu của Giu-đa được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Con cháu Giu-đa, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chi tộc Giu-đa được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Mrô yap mơ̆ng djuai Yudah hơmâo tơjuhpluh-pă̱-rơbâo năm-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27số là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27đếm được bảy mươi bốn nghìn sáu trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Giu-đa là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

27được 74.600 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chi tộc Giu-đa tổng cộng 74.600 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Mơ̆ng ƀing djuai Issakhar:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Con cháu của Y-sa-ca, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Y-sa-ca đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Con cháu của Y-sa-ca, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Y-sa-ca có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Các con cháu của I-sa-ca được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

28Con cháu Y-sa-ca, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chi tộc Y-xa-ca được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Mrô yap mơ̆ng djuai Issakhar hơmâo rơmapluh-pă̱-rơbâo pă̱-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29số là năm mươi bốn ngàn bốn trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29đếm được năm mươi bốn nghìn bốn trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 tổng số những người trong danh sách của chi tộc I-sa-ca là năm mươi bốn ngàn bốn trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

29được 54.400 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chi tộc Y-xa-ca tổng cộng 54.400 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Mơ̆ng ƀing djuai Zebulun:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Con cháu của Sa-bu-lôn, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Sa-bu-lôn đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Con cháu của Sa-bu-lôn, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Sa-bu-lôn có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Các con cháu của Xê-bu-lun được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

30Con cháu Sa-bu-luân, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chi tộc Xê-bu-lôn được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Mrô yap mơ̆ng djuai Zebulun hơmâo rơmapluh-tơjuh-rơbâo pă̱-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31số là năm mươi bảy ngàn bốn trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31đếm được năm mươi bảy nghìn bốn trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Xê-bu-lun là năm mươi bảy ngàn bốn trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

31được 57.400 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chi tộc Xê-bu-lôn tổng cộng 57.400 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Mơ̆ng ƀing ană đah rơkơi Yôsêp:Mơ̆ng ƀing djuai Ephraim:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Về hậu tự Giô-sép, là con cháu Ép-ra-im, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ép-ra-im đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Con cháu Giô-sép, gọi là con cháu Ép-ra-im, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Ép-ra-im có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Các con cháu của Giô-sép gồm các con cháu của Ép-ra-im được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các con trai của Giô-sép gồm có Ép-ra-im và Ma-na-se. Con cháu Ép-ra-im, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chi tộc Ép-ra-im, con Giô-xép, được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên có thể phục vụ trong quân ngũ được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Mrô yap mơ̆ng djuai Ephraim hơmâo pă̱pluh-rơbâo rơma-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33số là bốn mươi ngàn năm trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33đếm được bốn mươi nghìn năm trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ép-ra-im là bốn mươi ngàn năm trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

33được 40.500 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chi tộc Ép-ra-im tổng cộng 40.500 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Mơ̆ng ƀing djuai Manasseh:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Con cháu Ma-na-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ma-na-se đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Con cháu Ma-na-se, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Ma-na-se có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Các con cháu của Ma-na-se được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

34Con cháu Ma-na-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chi tộc Ma-na-xe, cũng là con Giô-xép, được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Mrô yap mơ̆ng djuai Manasseh hơmâo klâopluh-dua-rơbâo dua-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35số là ba mươi hai ngàn hai trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35đếm được ba mươi hai nghìn hai trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ma-na-se là ba mươi hai ngàn hai trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

35được 32.200 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chi tộc Ma-na-xe tổng cộng 32.200 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Mơ̆ng ƀing djuai Benyamin:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Con cháu Bên-gia-min, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Bên-gia-min đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Con cháu Bên-gia-min, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Bên-gia-min có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Các con cháu của Bên-gia-min được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

36Con cháu Bên-gia-min, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chi tộc Bên-gia-min được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Mrô yap mơ̆ng djuai Benyamin hơmâo klâopluh-rơma-rơbâo pă̱-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37số là ba mươi lăm ngàn bốn trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37đếm được ba mươi lăm nghìn bốn trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Bên-gia-min là ba mươi lăm ngàn bốn trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

37được 35.400 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chi tộc Bên-gia-min tổng cộng 35.400 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Mơ̆ng ƀing djuai Dan:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Con cháu Đan, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Đan đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Con cháu Đan, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Đan có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Các con cháu của Ðan được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

38Con cháu Đan, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chi tộc Đan được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Mrô yap mơ̆ng djuai Dan hơmâo nămpluh-dua-rơbâo tơjuh-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39số là sáu mươi hai ngàn bảy trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39đếm được sáu mươi hai nghìn bảy trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ðan là sáu mươi hai ngàn bảy trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

39được 62.700 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chi tộc Đan tổng cộng 62.700 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Mơ̆ng ƀing djuai Aser:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Con cháu A-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái A-se đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Con cháu A-se, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc A-se có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Các con cháu của A-se được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

40Con cháu A-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chi tộc A-se được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Mrô yap mơ̆ng djuai Aser hơmâo pă̱pluh-sa-rơbâo rơma-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41số là bốn mươi mốt ngàn năm trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41đếm được bốn mươi mốt nghìn năm trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 tổng số những người trong danh sách của chi tộc A-se là bốn mươi mốt ngàn năm trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

41được 41.500 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chi tộc A-se tổng cộng 41.500 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Mơ̆ng ƀing djuai Naptali:Abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng čih anăn rĭm čô ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing djuai laih anŭn ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Nép-ta-li đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Con cháu Nép-ta-li, tùy theo gia phả của họ, được ghi tên theo từng bộ tộc và gia đình, tức là tất cả nam đinh từ hai mươi tuổi trở lên trong bộ tộc Nép-ta-li có thể ra trận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Các con cháu của Náp-ta-li được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận;

Bản Dịch Mới (NVB)

42Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo họ hàng và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả nam đinh có khả năng phục vụ trong quân đội,

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chi tộc Nép-ta-li được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Mrô yap mơ̆ng djuai Naptali hơmâo rơmapluh-klâo-rơbâo pă̱-rơtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43số là năm mươi ba ngàn bốn trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43đếm được năm mươi ba nghìn bốn trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Náp-ta-li là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

43được 53.400 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Chi tộc Nép-ta-li tổng cộng 53.400 đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Anai jing ƀing đah rơkơi ƀing Israel, Môseh, A̱rôn laih anŭn pluh-dua čô khua ƀing Israel, jing rĭm čô pơala kơ sang anŏ ñu pô, hơmâo yap laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đó là những người mà Môi-se, A-rôn, và mười hai quan trưởng Y-sơ-ra-ên kê sổ; mỗi quan trưởng kê sổ cho tông tộc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Đó là những người mà Môi-se, A-rôn và mười hai người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên kiểm tra; mỗi trưởng bộ tộc kiểm tra cho bộ tộc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Ðó là con số những người được thống kê, tức những người Mô-sê và A-rôn đã lập danh sách, với sự giúp đỡ của những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên, tức mười hai người, mỗi người đại diện cho chi tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Đó là những người mà Môi-se, A-rôn và mười hai trưởng chi tộc của Y-sơ-ra-ên đã kiểm tra, mỗi trưởng chi tộc đại diện cho chi tộc mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Mô-se, A-rôn và mười hai lãnh tụ Ít-ra-en, mỗi chi tộc một người, kiểm kê họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Abih bang ƀing Israel čơdơ̆ng mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ jing ƀing dưi nao pơblah, arăng yap ƀing gơñu tui hluai hăng ƀing sang anŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Thế thì, hết thảy những người trong dân Y-sơ-ra-ên đã được nhập sổ tùy theo tông tộc mình, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Như vậy, toàn dân Y-sơ-ra-ên đã được kiểm tra tùy theo gia tộc, từ hai mươi tuổi trở lên, tức là mọi người Y-sơ-ra-ên có thể ra trận được,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Như vậy, tổng số người I-sơ-ra-ên được thống kê theo chi tộc của họ, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người trong dân I-sơ-ra-ên có thể ra trận,

Bản Dịch Mới (NVB)

45Tất cả người Y-sơ-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên và có khả năng phục vụ trong quân đội Y-sơ-ra-ên đều được kiểm điểm theo gia đình mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Mỗi người đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo gia đình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Mrô yap abih bang hơmâo năm-rơtuh klâo-rơbâo rơma-rơtuh rơmapluh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46số là sáu trăm ba ngàn năm trăm năm mươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46tổng số là sáu trăm lẻ ba nghìn năm trăm năm mươi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 tổng cộng được sáu trăm lẻ ba ngàn năm trăm năm mươi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Tổng số được 603.550 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Tổng số đàn ông là 603.550 người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Wơ̆t tơdah tui anŭn, ƀing sang anŏ djuai Lêwi, arăng ƀu yap ƀing gơñu hrŏm hăng ƀing djuai Israel pơkŏn ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Nhưng người Lê-vi, theo chi phái tổ phụ mình, không kê sổ chung với những chi phái khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Nhưng người Lê-vi theo bộ tộc của ông cha mình không được tính chung với những bộ tộc khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Tuy nhiên người Lê-vi đã không được thống kê theo gia tộc của họ để kể chung với các chi tộc khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Tuy nhiên, các gia đình của chi tộc Lê-vi không được kiểm tra như người các chi tộc khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Các gia đình thuộc chi tộc Lê-vi không được liệt kê với các gia đình khác vì

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48yuakơ Yahweh hơmâo pơhiăp laih hăng Môseh tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Vì Đức Giê-hô-va có phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Vì Đức Giê-hô-va có phán với Môi-se rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

48CHÚA đã bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

48CHÚA đã dặn Mô-se:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49“Anăm yap ôh djuai Lêwi ƀôdah pơmŭt ƀing gơñu amăng mrô yap hăng ƀing Israel pơkŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Ngươi chớ kê sổ chi phái Lê-vi, và cũng đừng dựng bộ họ chung với dân Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49“Con đừng tính bộ tộc Lê-vi và cũng đừng kiểm tra dân số chung với dân Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 “Duy chỉ chi tộc Lê-vi, ngươi sẽ không đếm và thực hiện cuộc thống kê chung với những người I-sơ-ra-ên khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

49“Con không nên kiểm kê chi tộc Lê-vi, hoặc bao gồm họ trong cuộc kiểm tra dân số của người Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

49“Đừng kiểm kê chi tộc Lê-vi hay tính chung họ với các người Ít-ra-en khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Kơđai glaĭ, jao bĕ bruă kơ ƀing Lêwi jing ƀing či răk wai sang khăn Tơlơi Gơ̆ng Jơlan hrŏm hăng abih bang hơget gơnam lŏm kơ sang khăn anŭn yơh. Tơdang ƀing gih rơbat nao, ƀing gơñu yơh či glăm ba sang khăn laih anŭn abih bang gơnam amăng anŭn; samơ̆ tơdang ƀing gih jưh, ƀing gơñu či răk wai gơnam anŭn hăng pơdơ̆ng sang khăn gơñu pô jum dar anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50nhưng hãy cắt phần người Lê-vi coi sóc đền tạm chứng cớ, hết thảy đồ đạc và các món thuộc về đền tạm. Ấy là người Lê-vi sẽ chuyên vận đền tạm và hết thảy đồ đạc nó, cùng sẽ làm công việc về đền tạm và đóng trại ở chung quanh đền tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50nhưng hãy chỉ định người Lê-vi trông coi Đền Tạm Chứng Ước, tất cả đồ đạc và mọi vật thuộc về Đền Tạm. Họ sẽ vận chuyển Đền Tạm và tất cả đồ đạc trong đó, cũng như trông coi và đóng trại chung quanh Đền Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Nhưng hãy chỉ định người Lê-vi chịu trách nhiệm lo việc Ðền Tạm của Giao Ước, mọi dụng cụ của Ðền Tạm, và tất cả những gì thuộc về Ðền Tạm. Họ sẽ chịu trách nhiệm di chuyển Ðền Tạm và mọi dụng cụ liên hệ đến Ðền Tạm, phục vụ những công việc của Ðền Tạm, và đóng trại ở chung quanh Ðền Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Tạm Chứng Cớ, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về Đền Tạm. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại xung quanh Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nhưng hãy giao cho người Lê-vi nhiệm vụ chăm sóc Lều Thánh của Giao Ước và tất cả đồ phụ tùng. Họ phải mang Lều Thánh và mọi đồ phụ tùng, phải chăm sóc Lều và dựng trại quanh Lều Thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51Tơdang hlâo kơ ƀing gih či rơbat nao dơ̆ng, ƀing Lêwi yơh či ruh hĭ sang khăn anŭn, laih anŭn tơdang ƀing gih dŏ jưh, ƀing Lêwi yơh či pơdơ̆ng đĭ sang khăn anŭn. Hlơi pô rơngiao kơ ƀing Lêwi nao jĕ pơ anih anŭn, arăng khŏm pơdjai hĭ pô anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Khi nào đền tạm dời chỗ, thì người Lê-vi sẽ tháo dỡ nó; khi nào đền tạm dừng lại, thì họ sẽ dựng nó lên; còn người ngoại đến gần sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Mỗi khi dời Đền Tạm thì người Lê-vi sẽ tháo dỡ nó, và khi cần dựng Đền Tạm thì họ sẽ dựng lên. Những người khác đến gần sẽ bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 Mỗi khi Ðền Tạm cần di chuyển, người Lê-vi sẽ đảm trách việc tháo gỡ Ðền Tạm xuống; đến nơi nào cần phải đóng trại, người Lê-vi sẽ dựng Ðền Tạm lên. Bất cứ người nào khác đến gần Ðền Tạm sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Khi nào cần di chuyển, người Lê-vi phải tháo dỡ Đền Tạm ra; và mỗi khi nhân dân cắm trại, người Lê-vi sẽ dựng Đền Tạm lại. Bất cứ kẻ nào khác đến gần Đền Tạm sẽ bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Mỗi khi Lều Thánh di chuyển thì người Lê-vi phải tháo gỡ ra, và khi dựng Lều Thánh lên thì người Lê-vi phải lo việc đó. Ngoài họ ra, ai đến gần Lều Thánh sẽ bị xử tử.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Ƀing Israel khŏm pơdơ̆ng đĭ hơdôm sang khăn gơñu tui hăng grup, rĭm čô dŏ amăng anih jưh ñu pô tui hăng hla gru ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Dân Y-sơ-ra-ên mỗi người phải đóng ở trong trại quân mình, và mỗi trại quân đội ngũ, phải đóng gần bên ngọn cờ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Dân Y-sơ-ra-ên phải đóng trại theo từng đơn vị; mỗi người ở trong trại riêng của mình và phải đóng dưới ngọn cờ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52 Dân I-sơ-ra-ên sẽ đóng trại theo đơn vị mình, dưới ngọn cờ của chi tộc mình, trong thế trận của toàn thể đội quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Dân Y-sơ-ra-ên phải cắm trại theo từng đơn vị, mỗi người ở trong trại riêng dưới ngọn cờ của chi tộc mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Dân Ít-ra-en phải dựng trại theo từng đơn vị, mỗi gia đình dựng trại gần đơn vị ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

53Samơ̆ ƀing Lêwi či pơdơ̆ng hơdôm sang khăn gơñu pô jum dar sang khăn Tơlơi Gơ̆ng Jơlan, tui anŭn yơh Ơi Adai ƀu či hil kơ ƀing ană plei Israel dơ̆ng ôh. Ƀing Lêwi yơh či grơ̆ng glăm kơ bruă răk wai sang khăn Tơlơi Gơ̆ng Jơlan anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh đền tạm chứng cớ, để đừng có sự giận dữ cùng hội dân Y-sơ-ra-ên; người Lê-vi sẽ coi sóc đền tạm chứng cớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh Đền Tạm Chứng Ước để cơn thịnh nộ không giáng trên hội chúng Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi sẽ coi sóc Đền Tạm Chứng Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53 Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh Ðền Tạm, để cơn thịnh nộ sẽ không giáng xuống trên hội chúng I-sơ-ra-ên. Người Lê-vi sẽ chịu trách nhiệm bảo vệ Ðền Tạm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

53Tuy nhiên người Lê-vi phải dựng trại xung quanh Đền Tạm Chứng Cớ để cơn thạnh nộ không đổ xuống trên dân Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi phải chịu trách nhiệm chăm sóc Đền Tạm Chứng Cớ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Nhưng người Lê-vi phải dựng trại quanh Lều Thánh của Giao Ước để ta không nổi giận cùng dân Ít-ra-en. Người Lê-vi phải chăm sóc Lều Thánh của Giao Ước.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

54Ƀing Israel ngă abih bang tơlơi anŭn kar hăng Yahweh hơmâo pơđar laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Dân Y-sơ-ra-ên làm y như mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Dân Y-sơ-ra-ên làm đúng theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54 Dân I-sơ-ra-ên thi hành mọi điều CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Dân Y-sơ-ra-ên thực thi tất cả những điều CHÚA truyền bảo Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Vậy dân Ít-ra-en làm mọi điều y theo CHÚA truyền dặn Mô-se.