So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以色列人起行,在摩押平原,約旦河東,對着耶利哥安營。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên đi, đến đóng trại trong đồng bằng Mô-áp, bên kia sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, dân Y-sơ-ra-ên đi đến đóng trại trong thảo nguyên Mô-áp bên kia sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Sau đó dân I-sơ-ra-ên nhổ trại ra đi và đến đóng trại trong Ðồng Bằng Mô-áp, bên kia Sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, người Y-sơ-ra-ên đi đến đồng bằng Mô-áp, và cắm trại bên kia sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi dân Ít-ra-en đi đến đồng bằng Mô-áp và đóng trại gần sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô.

和合本修訂版 (RCUV)

2西撥的兒子巴勒看見以色列亞摩利人所做的一切。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ba-lác, con trai Xếp-bô, thấy hết mọi điều Y-sơ-ra-ên đã làm cho dân A-mô-rít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ba-lác, con trai Xếp-bô, thấy rõ mọi điều Y-sơ-ra-ên đã làm cho dân A-mô-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Ba-lác con trai Xíp-pô thấy tất cả những gì dân I-sơ-ra-ên đã làm cho dân A-mô-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ba-lác, con trai Xếp-bô, thấy hết mọi điều Y-sơ-ra-ên làm cho người A-mô-rít.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ba-lác con trai Xíp-bô thấy rõ mọi điều dân Ít-ra-en đã làm cho dân A-mô-rít.

和合本修訂版 (RCUV)

3摩押以色列百姓這麼多,非常懼怕。摩押以色列人的緣故就憂懼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mô-áp lấy làm sợ sệt lắm và kinh khủng trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, vì dân đó rất đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dân Mô-áp rất kinh hãi trước dân Y-sơ-ra-ên vì dân đó rất đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Dân Mô-áp rất sợ dân I-sơ-ra-ên bởi vì dân ấy quá đông. Người Mô-áp lấy làm kinh hãi vì phải đối đầu với dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mô-áp càng kinh hoàng vì thấy người Y-sơ-ra-ên đông đảo quá.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Dân Mô-áp quá sợ vì thấy dân Ít-ra-en đông đến thế; thật tình Mô-áp rất khiếp sợ dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

4摩押米甸的長老說:「現在這羣人要舔盡我們四圍的一切,好像牛舔盡田間的草一樣。」那時,西撥的兒子巴勒摩押王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Mô-áp nói cùng các trưởng lão Ma-đi-an rằng: Bây giờ, đoàn dân đông nầy sẽ nuốt hết thảy chung quanh ta, khác nào con bò ăn cỏ trong đồng vậy. Đương lúc đó, Ba-lác, con trai Xếp-bô, làm vua Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy người Mô-áp bàn với các trưởng lão Ma-đi-an: “Đoàn dân đông nầy đang nuốt chửng các dân chung quanh chúng ta như bò ăn cỏ trong đồng vậy.” Lúc bấy giờ, Ba-lác, con trai Xếp-bô, đang làm vua Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Dân Mô-áp nói với các vị trưởng lão của dân Mi-đi-an, “Ðám dân ấy sẽ gặm hết chúng ta như bò gặm cỏ ngoài đồng.” Vả, lúc ấy Ba-lác con trai Xíp-pô đang làm vua dân Mô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người Mô-áp bàn với các trưởng lão Ma-đi-an: “Đoàn dân này sẽ ăn nuốt chúng ta như bò ăn cỏ ngoài đồng vậy.” Vậy, Ba-lác con Xếp-bô, vua Mô-áp,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người Mô-áp bảo các bô lão Mi-đi-an, “Dân nầy sẽ chiếm tất cả những gì quanh chúng ta như bò ăn cỏ.” Lúc ấy, Ba-lác, con Xíp-bô, làm vua Mô-áp.

和合本修訂版 (RCUV)

5他派使者往大河附近的毗奪去,到比珥的兒子巴蘭的家鄉,召巴蘭來,說:「看哪,有一羣百姓從埃及出來;看哪,他們遮滿地面,住在我的對面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người sai sứ giả đến cùng Ba-la-am, con trai Bê-ô, ở Phê-thô-rơ, tại trên mé sông, trong xứ của con cái dân sự mình, đặng gọi người mà nói rằng: Nầy một dân đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô, phủ khắp mặt đất, và đóng lại đối ngang ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua sai sứ giả đến Ba-la-am, con trai Bê-ô ở Phê-thô-rơ, gần sông Ơ-phơ-rát, xứ của con cháu Am-mô, và nói: “Nầy, một dân đã ra khỏi Ai Cập, phủ khắp mặt đất và đang đóng trại đối diện với ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ông sai các sứ giả đến gặp Ba-la-am con trai Bê-ô ở Bê-thơ, bên bờ sông Ơ-phơ-rát, trong xứ A-mau, để triệu mời ông ấy rằng, “Nầy, có một dân ra từ Ai-cập. Chúng đã tràn ra khắp đất và hiện nay đang đóng trại sát bên tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5gửi các sứ giả đi triệu Ba-la-am con trai Bê-ô, ông này đang sống ở quê mình là Phê-thô-rơ, bên bờ sông, nói rằng: “Một dân tộc đến từ Ai-cập đông rợp đất, đang đóng bên chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông sai người đến gặp Ba-lam, con Bê-ô, ở Bê-tho, gần sông Ơ-phơ-rát là quê hương mình. Ba-lác nói, “Có một dân tộc vừa đi ra khỏi Ai-cập và tràn ngập khắp đất. Chúng đang đóng trại gần tôi,

和合本修訂版 (RCUV)

6現在請你來,為我詛咒這百姓,因為他們比我強大,或許我能打敗他們,把他們趕出此地。因為我知道,你為誰祝福,誰就得福;你詛咒誰,誰就受詛咒。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, ta xin ngươi hãy đến bây giờ, rủa sả dân nầy cho ta, vì nó mạnh hơn ta. Có lẽ ta sẽ đánh bại dân nầy và đuổi nó khỏi xứ được; vì ta biết rằng kẻ nào ngươi chúc phước cho, thì được phước; còn kẻ nào ngươi rủa sả, thì bị rủa sả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bây giờ, ngươi hãy đến nguyền rủa dân nầy cho ta vì nó mạnh hơn ta. Có lẽ ta sẽ đủ sức đánh bại dân nầy và đuổi nó khỏi xứ được. Vì ta biết rằng kẻ nào ngươi chúc phước thì được phước, còn kẻ nào ngươi nguyền rủa thì bị rủa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bây giờ, xin ông đến nguyền rủa dân ấy cho tôi, vì chúng mạnh hơn tôi, may ra tôi sẽ đánh bại chúng và đuổi chúng ra khỏi xứ, vì tôi biết rằng người nào được ông chúc phước sẽ được ban phước, còn kẻ nào bị ông nguyền rủa sẽ phải mang họa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bây giờ xin ông đến nguyền rủa họ, vì họ mạnh hơn chúng tôi; và như thế, có lẽ chúng tôi sẽ đuổi họ ra khỏi đất này được. Vì tôi biết rằng ai được ông chúc phước sẽ được phước, ai bị ông nguyền rủa sẽ bị họa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6và quá mạnh so với tôi. Cho nên ông hãy đến nguyền rủa chúng nó. Rất có thể tôi sẽ chiến thắng và đuổi chúng ra khỏi bờ cõi. Tôi biết nếu ông chúc phước ai thì phước đến, nếu ông nguyền rủa ai thì họa đến cho người đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

7摩押的長老和米甸的長老手裏拿着占卜的禮金到巴蘭那裏,將巴勒的話告訴他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, các trưởng lão Mô-áp đi cùng các trưởng lão Ma-đi-an, trong tay có lễ vật cho thầy bói, đến cùng Ba-la-am mà thuật lại những lời của Ba-lác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy các trưởng lão Mô-áp và các trưởng lão Ma-đi-an lên đường, mang theo lễ vật cho thầy bói. Họ gặp Ba-la-am và thuật lại những lời của Ba-lác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Vậy các trưởng lão của dân Mô-áp và các trưởng lão của dân Mi-đi-an lên đường, trong tay mang theo tiền lễ, để thỉnh xin lời sấm. Họ đến gặp Ba-la-am và chuyển sứ điệp của Vua Ba-lác.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các trưởng lão Mô-áp và Ma-đi-an ra đi, mang theo lễ vật bói toán. Gặp Ba-la-am, họ trình bầy mọi điều Ba-lác dặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các bô lão Mô-áp và Mi-đi-an ra đi mang lễ vật và tiền công theo để trả cho Ba-lam. Khi gặp Ba-lam, họ chuyển lại lời Ba-lác nói.

和合本修訂版 (RCUV)

8巴蘭對他們說:「今晚你們在這裏過夜,我必照着耶和華向我說的話給你們答覆。」摩押的官員就在巴蘭那裏住下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người đáp rằng: hãy ở lại đây đêm nay thì ta sẽ trả lời theo như lời Đức Giê-hô-va sẽ phán cùng ta. Các trưởng lão Mô-áp ở lại nhà Ba-la-am.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ba-la-am đáp: “Hãy ở lại đây đêm nay và tôi sẽ trả lời cho các ông theo lời Đức Giê-hô-va sẽ phán với tôi.” Vậy, các quan chức Mô-áp ở lại nhà Ba-la-am.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ông nói với họ, “Xin quý vị ở lại đây đêm nay, tôi sẽ trả lời quý vị theo những gì CHÚA phán với tôi.” Vậy các sứ thần của Mô-áp ở lại với Ba-la-am.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ba-la-am bảo họ: “Xin các ông nghỉ lại đêm nay. Tôi sẽ trả lời các ông tùy theo điều CHÚA sẽ phán dạy tôi.” Vậy các trưởng lão Mô-áp ở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ba-lam bảo họ, “Các anh cứ ở đây qua đêm, rồi tôi sẽ cho các anh biết điều CHÚA bảo tôi làm.” Vậy các bô lão Mô-áp ở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

9上帝臨到巴蘭那裏,說:「你這裏的這些人是誰?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, Đức Chúa Trời đến cùng Ba-la-am và phán rằng: Những người ngươi có trong nhà là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Trời hiện đến với Ba-la-am và phán: “Những người đang ở trong nhà của con là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ðức Chúa Trời đến với Ba-la-am và hỏi, “Những kẻ đang ở với ngươi là ai thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA đến, hỏi Ba-la-am: “Họ là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thượng Đế đến cùng Ba-lam và hỏi, “Mấy người đang ở với ngươi là ai vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

10巴蘭對上帝說:「摩押西撥的兒子巴勒送信給我:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ba-la-am thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp, đã sai đến tôi đặng nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ba-la-am thưa với Đức Chúa Trời rằng: “Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp, đã sai người đến với con và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ba-la-am thưa với Ðức Chúa Trời, “Vua Ba-lác con trai Xíp-pô của dân Mô-áp phái người đến với con nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ba-la-am thưa: “Ba-lác con trai Xếp-bô, vua Mô-áp sai những người này đến nói rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ba-lam thưa cùng Thượng Đế, “Ba-lác, con Xíp-bô, vua Mô-áp, sai họ đến với con và nói rằng:

和合本修訂版 (RCUV)

11『看哪,從埃及出來的百姓遮滿了地面,現在請你來,為我詛咒他們,或許我能打敗他們,把他們趕走。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy, một dân đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô, phủ khắp mặt đất; hãy đến bây giờ, rủa sả dân đó cho ta: có lẽ ta sẽ đánh bại dân nầy và đuổi nó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11‘Nầy, một dân đã ra khỏi Ai Cập và phủ khắp mặt đất. Bây giờ hãy đến nguyền rủa dân đó cho ta. Có lẽ ta sẽ đủ sức đánh đuổi dân nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 ‘Có một dân ra từ Ai-cập. Chúng đã tràn ra khắp đất. Bây giờ, xin ông đến nguyền rủa dân ấy giúp tôi, may ra tôi sẽ đánh bại chúng và đuổi chúng đi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11‘Một dân tộc đến từ Ai-cập đông rợp đất. Hãy đến nguyền rủa họ cho tôi, và có lẽ chúng tôi sẽ đánh đuổi họ đi được’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Có một dân tộc mới ra khỏi Ai-cập đang tràn ngập đất. Cho nên ông hãy đến nguyền rủa chúng để may ra tôi có thể đánh đuổi chúng ra khỏi bờ cõi xứ tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

12上帝對巴蘭說:「你不可跟他們去,也不可詛咒這百姓,因為他們是蒙福的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Trời phán cùng Ba-la-am rằng: Ngươi chớ đi với chúng nó, chớ rủa sả dân nầy, vì dân nầy được ban phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Chúa Trời phán với Ba-la-am: “Đừng đi với chúng, cũng đừng nguyền rủa dân nầy vì đó là dân được ban phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ðức Chúa Trời phán với Ba-la-am, “Ngươi sẽ không đi với những kẻ ấy. Ngươi sẽ không được nguyền rủa dân ấy, vì họ đã được ban phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Đức Chúa Trời bảo Ba-la-am: “Đừng đi với họ. Ngươi không được nguyền rủa dân ấy vì họ được chúc phước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng Thượng Đế bảo Ba-lam, “Đừng đi với họ. Đừng nguyền rủa dân đó vì ta đã ban phước cho họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

13巴蘭早晨起來,對巴勒的官員說:「你們回本地去吧,因為耶和華不允許我和你們一起去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sớm mai Ba-la-am dậy, nói cùng các sứ thần của Ba-lác rằng: Hãy trở về xứ các ngươi, vì Đức Giê-hô-va không cho ta đi cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sáng hôm sau, Ba-la-am thức dậy và nói với các quan chức của Ba-lác: “Các ông hãy trở về xứ vì Đức Giê-hô-va không cho tôi đi với các ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Sáng ngày Ba-la-am trỗi dậy và nói với các sứ thần của Ba-lác, “Xin quý vị lên đường trở về xứ mình, vì CHÚA không cho phép tôi đi với quý vị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sáng hôm sau, Ba-la-am thức dậy nói với các sứ giả của Ba-lác: “Xin các ông về xứ mình đi, vì CHÚA không cho tôi đi với các ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sáng hôm sau Ba-lam thức dậy bảo các bô lão của Ba-lác rằng, “Các anh hãy trở về xứ đi; CHÚA không cho phép tôi đi với các anh.”

和合本修訂版 (RCUV)

14摩押的官員就起來,到巴勒那裏,說:「巴蘭不肯和我們一起來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, các sứ thần Mô-áp dậy trở về Ba-lác mà tâu rằng: Ba-la-am từ chối đến cùng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy các quan chức Mô-áp liền trở về với Ba-lác mà tâu rằng: “Ba-la-am không chịu đi với chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy các sứ thần của Mô-áp đứng dậy, trở về với Ba-lác, và tâu, “Ba-la-am từ chối đi với chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các sứ giả Mô-áp trở về, thưa với Ba-lác: “Ba-la-am từ khước, không chịu đi với chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy các lãnh tụ Mô-áp trở về gặp Ba-lác trình rằng, “Ba-lam không chịu đi với chúng tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

15巴勒又差遣比這些更多,更尊貴的官員。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ba-lác lại sai nhiều sứ thần hơn và tôn trọng hơn những người trước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ba-lác lại sai một đoàn quan chức đông hơn và cao cấp hơn những người trước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ba-lác bèn sai một phái đoàn khác, gồm nhiều sứ thần hơn và có chức vụ cao trọng hơn phái đoàn trước, ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ba-lác gửi một số sứ giả khác đông hơn, và gồm những người được trọng vọng hơn những người trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng Ba-lác sai nhóm lãnh đạo khác, lần nầy đông hơn và gồm nhiều người tai mắt hơn trước.

和合本修訂版 (RCUV)

16他們來到巴蘭那裏,對他說:「西撥的兒子巴勒這樣說:『請你不要再推辭到我這裏來!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16đến cùng Ba-la-am mà rằng: Ba-lác, con trai Xếp-bô, có nói như vầy: Ta xin ngươi, chớ có chi ngăn cản ngươi đến cùng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16đến gặp Ba-la-am và nói: “Ba-lác, con trai Xếp-bô, có nói như sau: ‘Xin đừng để điều gì ngăn trở ngươi đến với ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Họ đến với Ba-la-am và nói với ông, “Vua Ba-lác con trai Xíp-pô nói thế nầy, ‘Xin ông đừng để điều gì ngăn trở ông đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ đến nói với Ba-la-am: “Ba-lác con Xếp-bô nói: ‘Xin ông đừng từ chối đến gặp tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ đi đến Ba-lam nói rằng, “Ba-lác, con Xíp-bô nhắn như sau: Xin đừng để điều gì ngăn không cho ông đến với tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

17我必使你得極大的尊榮,無論你向我要甚麼,我都給你。只求你來為我詛咒這百姓。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vì ta sẽ tôn ngươi rất vinh hiển, và làm theo mọi điều ngươi sẽ nói cùng ta. Ta xin ngươi hãy đến rủa sả dân nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17vì ta sẽ trọng thưởng ngươi và làm cho ngươi bất cứ điều gì ngươi muốn. Ngươi hãy đến nguyền rủa dân nầy cho ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 vì tôi sẽ làm cho ông được tôn trọng nhiều hơn. Những gì ông bảo tôi sẽ làm theo, chỉ xin ông đến nguyền rủa dân ấy cho tôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi hứa sẽ trọng đãi ông tột bực, tôi sẽ làm bất cứ điều gì ông muốn, xin ông đến nguyền rủa dân này cho tôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi sẽ trả công ông rất hậu và sẽ làm bất cứ điều gì ông bảo. Chỉ cần ông đến nguyền rủa dân đó cho tôi là đủ.”

和合本修訂版 (RCUV)

18巴蘭回答巴勒的臣僕說:「巴勒就是將他滿屋的金銀給我,我也不能做任何大小的事,違背耶和華-我上帝的指示。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ba-la-am đáp cùng các sứ thần của Ba-lác rằng: Dầu Ba-lác sẽ cho ta nhà người đầy vàng và bạc, ta cũng chẳng được vượt qua mạng của Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của ta, đặng làm một việc hoặc nhỏ hay lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ba-la-am trả lời với bầy tôi của vua Ba-lác rằng: “Dù Ba-lác có cho tôi tòa lâu đài đầy vàng bạc của vua, tôi cũng không thể vượt qua mệnh lệnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tôi để làm việc gì dù nhỏ hay lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nhưng Ba-la-am trả lời bầy tôi của Ba-lác, “Dù Ba-lác có cho tôi một nhà đầy bạc và vàng, tôi cũng không thể làm sai lời CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, mà bớt đi hay thêm vào điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Ba-la-am đáp lời họ: “Dù Ba-lác có cho tôi cung điện chứa đầy vàng bạc, tôi cũng không thể trái lệnh của CHÚA, Đức Chúa Trời tôi để làm một việc, dù lớn hay nhỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng Ba-lam trả lời với các tôi tớ Ba-lác, “Dù Ba-lác cho tôi cả nhà bạc hay vàng đi nữa, tôi không thể bất tuân lệnh CHÚA, là Thượng Đế tôi, trong bất cứ việc gì dù lớn hay nhỏ.

和合本修訂版 (RCUV)

19現在請你們今晚也在這裏住下,我好知道耶和華還要對我說甚麼。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Song ta xin các ngươi cũng ở lại đêm nay, đặng ta biết Đức Giê-hô-va sẽ phán điều chi cùng ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng tôi xin các ông hãy ở lại đêm nay để tôi biết Đức Giê-hô-va sẽ phán với tôi điều gì nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Vậy bây giờ xin mời quý vị ở lại đây đêm nay, để tôi xem CHÚA có phán thêm cho tôi điều gì chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bây giờ, tôi cũng xin các ông nghỉ lại đây đêm nay, để tôi xem có điều gì CHÚA phán dạy thêm nữa không.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các anh hãy ở đây với tôi đêm nay như mấy người trước, rồi tôi sẽ biết CHÚA bảo tôi làm gì.”

和合本修訂版 (RCUV)

20上帝在夜裏臨到巴蘭那裏,說:「這些人若來求你,你就起來跟他們去吧,只是你必須照着我對你說的話去做。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong lúc ban đêm, Đức Chúa Trời giáng đến Ba-la-am mà phán rằng: Nếu các người ấy đến đặng gọi ngươi, hãy đứng dậy đi với chúng nó; nhưng chỉ hãy làm theo lời ta sẽ phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ban đêm, Đức Chúa Trời hiện đến với Ba-la-am mà phán rằng: “Vì các người ấy đến mời, nên con cứ đi với chúng, nhưng chỉ làm theo những gì Ta phán dặn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ðêm đó, Ðức Chúa Trời đến với Ba-la-am và phán với ông, “Nếu những người ấy đã đến triệu mời ngươi, hãy đứng dậy và đi với chúng, nhưng ngươi chỉ làm những gì Ta bảo ngươi làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đêm hôm ấy, Đức Chúa Trời đến và phán với Ba-la-am: “Nếu những người ấy đến mời, thì cứ dậy đi với họ, nhưng ngươi chỉ được làm điều gì Ta bảo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đêm đó Thượng Đế đến cùng Ba-lam bảo, “Những người đến cùng ngươi yêu cầu ngươi đi với họ. Ngươi cứ đi nhưng phải làm theo điều ta bảo ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

21巴蘭早晨起來,備了驢,就和摩押的官員一同去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, sớm mai, Ba-la-am dậy thắng lừa cái mình và đi với các sứ thần Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sáng hôm sau, Ba-la-am thức dậy thắng yên lừa và đi với các quan chức Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vậy sáng ngày Ba-la-am thức dậy, thắng con lừa cái của mình, và lên đường với các sứ thần của Mô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ba-la-am dậy sớm, thắng yên lừa, ra đi với các sứ giả Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sáng hôm sau, Ba-lam thức dậy chuẩn bị yên cương cho lừa, rồi lên đường cùng các lãnh đạo Mô-áp.

和合本修訂版 (RCUV)

22上帝因他去就怒氣發作;耶和華的使者站在路中間敵對他。他騎着驢,有兩個僕人跟隨他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời nổi phừng lên, vì người ra đi; thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trên đường đặng cản người. Vả, người đã cỡi lừa cái mình, và có hai đứa đầy tớ đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời nổi phừng lên vì ông ra đi, và thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trên đường ngăn cản ông. Lúc ấy, ông đang cưỡi lừa của mình và có hai đầy tớ đi theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Bấy giờ cơn giận của Ðức Chúa Trời bừng lên vì ông đã ra đi. Thiên Sứ của CHÚA đứng trên đường để cản trở ông. Vả, lúc ấy ông đang cỡi con lừa cái của ông, và có hai người đầy tớ đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng việc ông đi làm cho Đức Chúa Trời giận. Thiên sứ của CHÚA đứng trên đường ngăn cản ông. Ba-la-am cưỡi lừa, có hai người đầy tớ đi theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng Thượng Đế nổi giận vì Ba-lam ra đi, nên thiên sứ của CHÚA đứng trên đường để cản Ba-lam. Ba-lam đang cỡi lừa, có hai đầy tớ đi theo.

和合本修訂版 (RCUV)

23驢看見耶和華的使者站在路中間,手裏有拔出來的刀,就離開了路,岔入田間。巴蘭就打驢,要牠回到路上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Lừa cái thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trên đường có cây gươm trần nơi tay, bèn tẽ đường đi vào trong ruộng; Ba-la-am đánh nó đặng dẫn nó vào đường lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lừa cái thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trên đường với cây gươm trần nơi tay thì tránh qua một bên và đi xuống ruộng. Ba-la-am đánh nó, để bắt nó đi trở lại trên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Con lừa thấy vị thiên sứ đứng chận giữa đường, trong tay cầm một thanh gươm trần, con lừa bèn tránh ra khỏi đường và đi tẻ vào trong ruộng. Ba-la-am bèn đánh con lừa và bắt nó phải quay lên đường trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi con lừa thấy thiên sứ CHÚA đứng trên đường, tay cầm kiếm tuốt trần, nó đi tẻ xuống ruộng. Ba-la-am đánh nó, bắt nó trở lại trên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi con lừa thấy thiên sứ của CHÚA cầm gươm đứng trên đường thì nó rẽ khỏi đường và đi xuống ruộng. Ba-lam đập con lừa bắt nó đi lên đường trở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

24耶和華的使者站在葡萄園的窄路上,這邊有牆,那邊也有牆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trong đường nhỏ của vườn nho có vách bên nầy và bên kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kế đến, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trên con đường nhỏ giữa các vườn nho, có vách hai bên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Sau đó Thiên Sứ của CHÚA đứng chận ở một chỗ đường hẹp, giữa hai vườn nho, hai bên đều có vách đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thiên sứ CHÚA đến đứng tại một khúc đường giữa hai vườn nho, hai bên đường đều có tường.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đó thiên sứ của CHÚA đứng trên một lối đi hẹp giữa hai vườn nho, hai bên có vách.

和合本修訂版 (RCUV)

25驢看見耶和華的使者,就往牆擠去,把巴蘭的腳擠到牆上;巴蘭再打驢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lừa thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va thì nép vào vách và ép chân Ba-la-am; người đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi lừa cái thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va thì nép vào vách và ép chân Ba-la-am, nên ông đánh nó nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Khi con lừa thấy Thiên Sứ của CHÚA, nó nép sát vào trong vách, làm cho chân của Ba-la-am bị ép vào vách đá, nên ông đánh nó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Lừa thấy thiên sứ CHÚA liền đứng nép mình vào tường, làm kẹt chân Ba-la-am, nên ông lại đánh nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Con lừa thấy thiên sứ lần nữa, nó liền lách qua một bên vách ép chân Ba-lam vào đó. Ba-lam đập nó lần nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

26耶和華的使者又往前去,站在狹窄的地方,那裏左右都無路可轉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đi tới xa hơn, đứng trong một ngả rất hẹp không chỗ nào trở qua bên hữu hay là bên tả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đi xa hơn và đứng tại một chỗ rất hẹp không thể xoay qua bên phải hay bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Thiên Sứ của CHÚA đi xa một khoảng nữa, đứng chận ở một chỗ thật hẹp, không cách nào nép qua bên phải hay bên trái được.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thiên sứ CHÚA đi tới đứng tại một nơi rất hẹp, không có chỗ để trở mình phía nào cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thiên sứ của CHÚA đi trước đến một chỗ rất hẹp, không thể nào quay bên trái hay phải được.

和合本修訂版 (RCUV)

27驢看見耶和華的使者,就伏在巴蘭底下。巴蘭怒氣發作,用杖打驢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27lừa thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va bèn nằm quị dưới Ba-la-am. Nhưng Ba-la-am nổi giận, đánh lừa bằng một cây gậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi lừa cái thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va liền nằm quỵ xuống; Ba-la-am nổi giận lấy gậy đánh nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Khi con lừa thấy Thiên Sứ của CHÚA, nó khuỵu xuống dưới Ba-la-am. Ba-la-am nổi giận, lấy cậy gậy của ông, và đánh con lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thấy thiên sứ CHÚA, lừa nằm mọp xuống, Ba-la-am nổi giận lấy gậy đánh nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi con lừa thấy thiên sứ của CHÚA liền quị dưới chân Ba-lam. Ông tức mình lấy gậy đập nó.

和合本修訂版 (RCUV)

28耶和華使驢開口,對巴蘭說:「我向你做了甚麼,你竟打我這三次呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ, Đức Giê-hô-va mở miệng lừa ra, nó nói cùng Ba-la-am rằng; Tôi có làm chi cho người, mà người đã đánh tôi ba lần?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, Đức Giê-hô-va mở miệng con lừa cái, và nó nói với Ba-la-am: “Tôi làm gì đâu mà ông đánh tôi đến ba lần?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Bấy giờ CHÚA mở miệng con lừa, và nó nói với Ba-la-am, “Tôi có làm gì ông, mà ông đánh tôi ba lần?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28CHÚA mở miệng con lừa, nó nói với Ba-la-am: “Tôi có làm gì mà ông đánh tôi đến ba lần?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Lúc đó CHÚA mở miệng con lừa cho nó nói được. Nó nói với Ba-lam rằng, “Tôi có làm gì ông đâu mà ông đập tôi ba lần?”

和合本修訂版 (RCUV)

29巴蘭對驢說:「因為你戲弄我,我恨不得手中有刀,現在就把你殺了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ba-la-am đáp cùng lừa cái rằng: Ấy là tại mầy khinh nhạo ta. Chớ chi ta có cây gươm trong tay, ta đã giết mầy rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ba-la-am nói với con lừa: “Vì mầy khinh nhạo ta. Nếu có gươm trong tay thì ta đã giết mầy rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ba-la-am trả lời con lừa, “Bởi vì mầy coi thường tao. Giá mà tao có cây gươm trong tay, tao đã giết mầy rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ba-la-am đáp: “Vì mày sỉ nhục ta. Nếu có kiếm trong tay, ta đã giết mày rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ba-lam bảo nó, “Mầy làm như tao ngu lắm! Nếu có gươm trong tay thì tao đã giết mầy ngay bây giờ rồi!”

和合本修訂版 (RCUV)

30驢對巴蘭說:「我不是你從小直到今天所騎的驢嗎?我平時有這樣待過你嗎?」巴蘭說:「沒有。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lừa nói cùng Ba-la-am rằng: Tôi há chẳng phải là lừa của người mà người đã cỡi luôn đến ngày nay sao? Tôi há có thói làm như vậy cùng người chăng? Người đáp: Không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Lừa cái nói với Ba-la-am: “Tôi không phải là con lừa mà ông vẫn cưỡi từ trước đến nay sao? Tôi có thường làm như vậy với ông bao giờ không?” Ông đáp: “Không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nhưng con lừa nói với Ba-la-am, “Có phải tôi là con lừa của ông mà từ trước đến nay ông vẫn cỡi không? Tôi có thói trở chứng với ông như vậy chăng?”Ông đáp, “Không.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Lừa lại hỏi Ba-la-am: “Tôi có phải là lừa ông vẫn cưỡi từ trước tới nay không? Tôi có thường hành động thế này không?” Ông đáp: “Không.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng con lừa hỏi Ba-lam, “Tôi là con lừa của ông. Ông đã cỡi tôi bao nhiêu năm nay. Đã bao giờ tôi hành động như thế nầy đối với ông chưa?”Ba-lam đáp, “Chưa.”

和合本修訂版 (RCUV)

31耶和華使巴蘭的眼目明亮,他看見耶和華的使者站在路中間,手裏有拔出來的刀;巴蘭就低頭俯伏下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Giê-hô-va bèn mở mắt Ba-la-am ra, thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trong đường tay cầm một cây gươm. Người cúi đầu và sấp mặt xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lúc ấy, Đức Giê-hô-va mở mắt Ba-la-am và ông thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng giữa đường, tay cầm thanh gươm trần. Ông cúi rạp mình, sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Bấy giờ CHÚA mở mắt Ba-la-am, và ông thấy Thiên Sứ của CHÚA đứng giữa đường, trong tay cầm một thanh gươm trần; ông liền cúi đầu, rồi nằm sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bấy giờ, CHÚA mở mắt Ba-la-am, ông thấy thiên sứ CHÚA đứng trên đường, tay cầm kiếm tuốt trần. Ông vội cúi đầu, úp mặt xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Lúc đó CHÚA mở mắt cho Ba-lam thấy thiên sứ của CHÚA đứng trên đường, cầm gươm trần trong tay. Ba-lam liền cúi sấp mình xuống đất trước mặt thiên sứ.

和合本修訂版 (RCUV)

32耶和華的使者對他說:「你為甚麼這三次打你的驢呢?看哪,我出來敵對你,因為這路在我面前已經偏離了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói: Sao ngươi đã đánh lừa cái ngươi ba lần? Nầy, ta đi ra đặng cản ngươi, vì ta thấy ngươi đi theo một con đường dẫn mình đến nơi hư nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hỏi: “Sao ngươi đánh lừa cái của ngươi đến ba lần? Nầy, ta đi ra để ngăn cản ngươi, vì ta thấy ngươi đi theo con đường bại hoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Thiên Sứ của CHÚA nói với ông, “Tại sao ngươi đánh con lừa của ngươi ba lần? Ta đi ra để cản ngươi, bởi vì đường lối của ngươi không ngay thẳng trước mặt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Thiên sứ CHÚA hỏi: “Tại sao ngươi lại đánh con lừa ba lần? Ta đến đây ngăn cản ngươi vì ngươi đi theo con đường tà.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thiên sứ CHÚA hỏi Ba-lam, “Sao ngươi đập con lừa ngươi ba lần? Ta đứng đây đặng cản ngươi vì ngươi đang làm bậy.

和合本修訂版 (RCUV)

33驢看見我就從我面前迴避了這三次;驢若沒有迴避我,我早把你殺了,留牠存活。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vả, con lừa cái có thấy ta, đi tẽ trước mặt ta ba lần, nếu nó không đi tẽ trước mặt ta, chắc ta đã giết ngươi rồi và để nó sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Con lừa đã thấy ta và đi tránh một bên đến ba lần. Nếu nó không tránh ta, chắc ta đã giết ngươi và để cho nó sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Con lừa đã thấy Ta và đã tránh Ta ba lần. Nếu nó không tránh Ta, chắc chắn Ta đã giết ngươi rồi và để cho nó sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Con lừa thấy ta, nên nó tránh ta ba lần. Nếu nó không tránh, ta đã giết ngươi và để cho nó sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Con lừa thấy ta và ba lần tránh né ta. Nếu nó không tránh đi, ta đã giết ngươi rồi mà để cho nó sống.”

和合本修訂版 (RCUV)

34巴蘭對耶和華的使者說:「我有罪了。我不知道你站在路中間阻擋我;現在你若看為不好,我就回去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ba-la-am bèn thưa cùng thiên sứ của Đức Giê-hô-va rằng: Tôi có phạm tội, vì chẳng biết người đã đứng trong đường đặng cản tôi, bây giờ, nếu người không bằng lòng tôi đi, tôi sẽ trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ba-la-am thưa với thiên sứ của Đức Giê-hô-va rằng: “Con đã phạm tội vì không biết Ngài đã đứng trên đường để cản con. Bây giờ, nếu Ngài không bằng lòng cho con đi, con sẽ trở về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ba-la-am thưa với Thiên Sứ của CHÚA, “Con đã có tội. Con không biết Ngài đã đứng giữa đường để cản lối con. Vậy bây giờ, nếu việc con ra đi làm cho Ngài phật lòng, con xin quay về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ba-la-am nói với thiên sứ CHÚA: “Tôi đã phạm tội. Tôi đã không biết thiên sứ đứng trên đường để ngăn cản tôi. Nếu thiên sứ không vừa ý, bây giờ tôi xin quay về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ba-lam thưa cùng thiên sứ của CHÚA, “Tôi đã phạm tội; tôi không biết Ngài đứng trên đường để cản tôi. Nếu Ngài không bằng lòng, tôi xin quay trở về.”

和合本修訂版 (RCUV)

35耶和華的使者對巴蘭說:「你和這些人去吧!你只要說我對你說的話。」於是巴蘭巴勒的官員一同去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói cùng Ba-la-am rằng: Hãy đi cùng các người đó, nhưng ngươi chỉ hãy nói điều chi ta sẽ phán dặn ngươi. Ba-la-am bèn đi cùng các sứ thần của Ba-lác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói với Ba-la-am: “Hãy đi với các người đó, nhưng chỉ nói điều gì Ta sẽ phán dặn ngươi.” Vậy Ba-la-am đi với các quan chức của Ba-lác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Thiên Sứ của CHÚA nói với Ba-la-am, “Hãy đi với những người ấy; nhưng chỉ nói những gì Ta bảo ngươi nói.” Vậy Ba-la-am tiếp tục lên đường với các sứ thần của Ba-lác.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Thiên sứ của CHÚA bảo Ba-la-am: “Cứ đi với họ, nhưng ngươi chỉ được nói lời nào ta bảo ngươi nói.” Vậy Ba-la-am tiếp tục đi với các sứ giả của Ba-lác.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Thiên sứ của CHÚA bảo Ba-lam, “Cứ đi với những người nầy nhưng chỉ được nói những điều ta bảo ngươi.” Vậy Ba-lam đi với nhóm lãnh đạo thuộc Ba-lác.

和合本修訂版 (RCUV)

36巴勒聽見巴蘭來了,就到摩押的城去迎接他;這城是在邊界的亞嫩河旁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi Ba-lác hay rằng Ba-la-am đến, bèn đi ra tới thành Mô-áp ở gần khe Ạt-nôn, tức là ở tận bờ cõi của xứ, mà nghinh tiếp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi Ba-lác nghe tin Ba-la-am đến thì ra tận A-rơ Mô-áp bên bờ sông Ạt-nôn, tức là biên giới của xứ, để nghênh tiếp ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Khi Ba-lác nghe tin Ba-la-am đã đến, ông ra tận I-rơ Mô-áp, tức tận biên giới của lãnh thổ ở Suối Ạc-nôn, đến tận điểm đầu cùng của biên giới, để nghênh tiếp ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nghe tin Ba-la-am đến, Ba-lác ra tận một thành bên sông Ạt-nôn, ngoài biên giới để tiếp đón.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nghe tin Ba-lam đang đi đến, Ba-lác liền ra đón ông tại A-rê trong xứ Mô-áp, bên cạnh suối Ạc-nôn, nơi biên giới xứ mình.

和合本修訂版 (RCUV)

37巴勒巴蘭說:「我不是急切地派人到你那裏去召你嗎?你為何不到我這裏來呢?我豈不能使你得尊榮嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ba-lác nói cùng Ba-la-am rằng: Ta há chẳng sai sứ vời ngươi sao? Sao ngươi không đến ta? Ta há không tôn vinh hiển cho ngươi được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ba-lác nói với Ba-la-am: “Không phải ta đã tha thiết mời ngươi sao? Tại sao ngươi không đến với ta? Ta không thể ban thưởng xứng đáng cho ngươi được sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Ba-lác nói với Ba-la-am, “Tôi há chẳng sai người đến mời ông sao? Sao ông không đến với tôi? Bộ tôi không thể làm cho ông được tôn trọng sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ba-lác hỏi Ba-la-am: “Tôi đã khẩn khoản mời sao ông không đến? Tôi không đủ khả năng cho ông được vẻ vang sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ba-lác bảo Ba-lam, “Trước đây tôi đã đề nghị ông đến mau, tôi sẽ trả công cho ông rất hậu. Sao ông không đến?”

和合本修訂版 (RCUV)

38巴蘭巴勒說:「看哪,我已經到你這裏來了!現在我豈能擅自說甚麼呢?上帝將甚麼話放在我口中,我就說甚麼。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ba-la-am đáp cùng Ba-lác rằng: Nầy tôi đã đến cùng vua, bây giờ tôi há có thể nói ra lời gì chăng? Tôi sẽ nói điều chi Đức Chúa Trời đặt trong miệng tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ba-la-am trả lời với Ba-lác rằng: “Bây giờ, tôi đã đến với vua, nhưng tôi có quyền nói bất cứ điều gì chăng? Tôi chỉ nói điều mà Đức Chúa Trời đặt trong miệng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Ba-la-am đáp với Ba-lác, “Nầy, bây giờ tôi đã đến với ngài rồi đây, nhưng tôi có quyền nói gì chăng? Những lời gì CHÚA đặt để trong miệng tôi là những lời tôi sẽ nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ba-la-am đáp: “Bây giớ tôi đã đến đây. Nhưng tôi không có quyền nói gì hết. Tôi chỉ nói những lời Đức Chúa Trời đặt trong miệng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ba-lam trả lời, “Bây giờ tôi đến với ông đây, nhưng không phải tôi muốn nói gì cũng được đâu. Tôi chỉ có thể nói những gì Thượng Đế bảo tôi mà thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

39巴蘭巴勒同去,來到基列‧胡瑣

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ba-la-am đi cùng Ba-lác, đến Ki-ri-át-Hút-sốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ba-la-am đi với Ba-lác đến Ki-ri-át Hút-sốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Ðoạn Ba-la-am đi với Ba-lác, và họ đến Ki-ri-át Hu-xô.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Và Ba-la-am đi với Ba-lác đến Ki-ri-át Hút-sốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Rồi Ba-lam đi với Ba-lác đến Ki-ri-át Hu-xốt.

和合本修訂版 (RCUV)

40巴勒宰了牛羊為祭物,送給巴蘭和陪伴他的官員。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ba-lác giết những bò và chiên, sai dâng cho Ba-la-am và các sứ thần đã đi với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ba-lác giết bò và chiên, sai người đem biếu Ba-la-am và các quan chức Mô-áp đang ở với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Ba-lác giết bò và chiên để cúng tế, rồi sai người đem thịt cúng đến cho Ba-la-am và các sứ thần đã đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ba-lác giết bò, cừu để cúng tế, và sai đem lễ vật cho Ba-la-am và các trưởng lão cùng đi với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ba-lác dâng gia súc và chiên làm của lễ và dâng thịt cho Ba-lam cùng nhóm lãnh đạo đi với ông.

和合本修訂版 (RCUV)

41到了早晨,巴勒巴蘭巴末‧巴力,從那裏可以看到一部分以色列的百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi đến sáng mai, Ba-lác đem Ba-la-am lên Ba-mốt-Ba-anh, là nơi người thấy đầu cùng trại quân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Sáng hôm sau, Ba-lác đem Ba-la-am lên Ba-mốt Ba-anh là nơi ông có thể thấy một phần trại quân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Ngày hôm sau, Ba-lác đến đón Ba-la-am và đưa ông lên Ba-mốt Ba-anh. Ở đó ông có thể trông thấy một phần của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Sáng hôm sau, Ba-lác đem Ba-la-am lên Ba-mốt Ba-anh là nơi từ đấy Ba-la-am có thể thấy một phần người Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sáng hôm sau Ba-lác mang Ba-lam đến Ba-mốt Ba-anh; từ đó họ có thể thấy vùng bên ngoài của doanh trại Ít-ra-en.