So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Npala‑as hais rau Npalaj tias, “Koj cia li ua xya lub thaj xyeem rau kuv siv thiab npaj xya tus txiv nyuj xya tus txiv yaj rau kuv ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Hãy cất tại đây cho tôi bảy cái bàn thờ, cùng sắm sẵn cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ba-la-am nói với Ba-lác: “Hãy xây tại đây cho tôi bảy bàn thờ và chuẩn bị cho tôi bảy bò đực và bảy chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin dựng cho tôi bảy bàn thờ tại đây và xin cung cấp cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ba-la-am nói với Ba-lác: “Xin xây tại đây bảy cái bàn thờ, và chuẩn bị cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ba-lam bảo Ba-lác, “Ông hãy xây bảy bàn thờ tại đây, chuẩn bị bảy con bò đực và bảy con chiên đực cho tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Npalaj ua raws li Npala‑as hais, mas Npalaj thiab Npala‑as muab ib tug txiv nyuj nrog ib tug txiv yaj xyeem rau saum txhua lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ba-lác làm như Ba-la-am đã nói; hai người dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ba-lác làm đúng như Ba-la-am đã nói. Ba-lác và Ba-la-am dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ba-lác làm cho Ba-la-am theo lời ông yêu cầu; rồi Ba-lác và Ba-la-am dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ba-lác làm theo lời Ba-la-am nói, và hai người dâng một con bò và một con chiên trên mỗi bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ba-lác làm theo điều Ba-lam yêu cầu. Họ dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas Npala‑as hais rau Npalaj tias, “Koj cia li mus sawv rau ntawm tej uas koj muab hlawv xyeem ib sab es kuv yuav mus. Tej zaum Yawmsaub yuav los ntsib kuv. Mas nws qhia yam twg rau kuv, kuv yuav hais rau koj.” Ces Npala‑as txawm nce mus rau saum lub ncov roob do hau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Vua hãy đứng gần của lễ thiêu của vua, tôi sẽ đi; có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra cùng tôi chăng, tôi sẽ thuật lại cùng vua điều chi Ngài cho tôi thấy. Người đi lên một nơi cao trống trải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ba-la-am nói với Ba-lác: “Vua hãy đứng gần tế lễ thiêu của mình, còn tôi sẽ đi. Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra với tôi và tôi sẽ thuật lại cho vua điều gì Ngài cho tôi thấy.” Rồi ông đi lên một ngọn đồi trống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài cứ ở lại đây bên cạnh các của lễ thiêu của ngài, để tôi đi dạo một lát; không chừng CHÚA sẽ đến gặp tôi. Hễ Ngài chỉ bảo tôi điều gì, tôi sẽ báo lại cho ngài.” Rồi ông đi đến một nơi cao vắng vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Rồi Ba-la-am lại nói với Ba-lác: “Xin Vua đứng bên của lễ thiêu mình. Tôi đi đằng này, có lẽ Đức Chúa Trời sẽ đến cho tôi gặp. Ngài bảo tôi điều gì, tôi sẽ cho vua hay.” Ba-la-am đi lên một ngọn đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi Ba-lam bảo Ba-lác, “Ông hãy ở đây, bên cạnh của lễ thiêu, còn tôi sẽ đi. Nếu CHÚA đến với tôi, tôi sẽ cho ông biết điều Ngài chỉ bảo tôi.” Rồi Ba-lam đi đến một nơi cao hơn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Vajtswv los ntsib Npala‑as thiab Npala‑as hais rau Vajtswv tias, “Kuv ua xya lub thaj xyeem thiab muab ib tug txiv nyuj thiab ib tug txiv yaj xyeem rau saum txhua lub thaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Trời hiện ra cùng Ba-la-am, và Ba-la-am thưa cùng Ngài rằng: Tôi có lập bảy cái bàn thờ, và trên mỗi bàn thờ tôi có dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Trời hiện ra với Ba-la-am. Ba-la-am thưa với Ngài: “Con có lập bảy bàn thờ và trên mỗi bàn thờ, con đã dâng một bò đực và một chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Bấy giờ Ðức Chúa Trời đến gặp Ba-la-am, Ba-la-am thưa với Ngài, “Con đã lập bảy bàn thờ, và trên mỗi bàn thờ con đã dâng một con bò đực và một con chiên đực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Chúa Trời gặp Ba-la-am, và ông thưa: “Tôi có lập bảy cái bàn thờ, trên mỗi cái dâng một con bò và một con chiên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thượng Đế hiện đến cùng ông tại đó. Ba-lam thưa cùng Ngài rằng, “Con đã chuẩn bị bảy bàn thờ và cũng đã dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yawmsaub muab lus rau hauv Npala‑as lub qhov ncauj thiab hais tias, “Cia li rov mus cuag Npalaj thiab hais tej lus no rau nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va để lời trong miệng Ba-la-am và phán rằng: Hãy trở về cùng Ba-lác và nói như vậy…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va đặt lời trong miệng Ba-la-am và phán: “Hãy trở về với Ba-lác và nói như thế đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 CHÚA đặt lời trong miệng Ba-la-am và bảo, “Hãy trở lại với Ba-lác, và đây là những gì ngươi phải nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA đặt lời trong miệng Ba-la-am, và bảo ông trở về nói với Ba-lác.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA liền phán cho Ba-lam những gì phải nói. Rồi Ngài bảo, “Hãy trở lại nói những điều đó với Ba-lác.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Npala‑as thiaj rov los cuag Npalaj, mas Npalaj thiab Mau‑a cov thawj tseem sawv ntsug ntawm tej uas muab hlawv xyeem ib sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ba-la-am bèn trở về cùng Ba-lác; nầy, người và các sứ thần Mô-áp đứng gần của lễ thiêu vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ba-la-am trở về với vua, thấy vua và các quan chức Mô-áp đứng gần tế lễ thiêu của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy ông trở lại với Ba-lác, và nầy, ông ấy và quần thần của ông đang đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ba-la-am về, thấy Ba-lác đứng bên của lễ thiêu mình, cùng với các trưởng lão Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Ba-lam đi trở lại với Ba-lác. Ba-lác và tất cả các bô lão Mô-áp vẫn còn đứng bên cạnh của lễ thiêu,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Npala‑as thiaj ua lus zaj lus zuag cev lus hais tias,“Npalaj tau coj kuv tuajntawm Alas tebchaws tuaj,Mau‑a tus vajntxwv coj kuv tuajpem tej roob uas nyob sab hnub tuaj tuaj,‘Cia li tuaj pab kuv tsawm foom Yakhaujthiab thuam Yixayee.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ba-la-am bèn nói lời ca mình mà rằng: Ba-lác, vua Mô-áp, sai vời tôi từ A-ram, Từ những núi Đông phương, và nói: --- Hãy đến rủa sả Gia-cốp cho ta! Hãy đến, giận mắng Y-sơ-ra-ên! ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ba-la-am nói tiên tri rằng:“Ba-lác, vua Mô-áp sai mời tôi từ A-ram,Từ đồi núi đông phương, và nói:‘Hãy đến nguyền rủa Gia-cốp cho ta!Hãy đến tố cáo Y-sơ-ra-ên!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Bấy giờ Ba-la-am nói lời sấm của ông rằng,“Ba-lác đã cho người rước tôi từ A-ram về đây,Vua của Mô-áp đã vời tôi từ các dãy núi ở phương đông đến: ‘Hãy đến, hãy nguyền rủa Gia-cốp cho ta;Hãy đến, hãy trù ẻo I-sơ-ra-ên cho ta!’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ba-la-am nói lời tiên tri như sau: “Ba-lác, vua Mô-áp vời tôi đến từ A-ram, Từ những dãy núi miền Đông. Bảo tôi đến nguyền rủa Gia-cốp, Lăng mạ Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7khi Ba-lam bảo họ như sau:“Ba-lác mời tôi đến đây từ xứ A-ram;vua Mô-áp cho tìm tôi từ các núi non miền Đông.Ba-lác bảo, ‘Hãy đến nguyền rủa dân tộc của Gia-cốp cho ta.Hãy đến phỉ báng dân Ít-ra-en.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Kuv yuav tsawm foomtus uas Vajtswv tsis foom tau li cas?Kuv yuav thuamtus uas Yawmsaub tsis thuam tau li cas?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ mà Đức Chúa Trời không rủa sả, tôi sẽ rủa sả làm sao? Kẻ mà Đức Chúa Trời không giận mắng tôi sẽ giận mắng làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người mà Đức Chúa Trời không nguyền rủa, tôi sẽ nguyền rủa làm sao?Kẻ mà Đức Chúa Trời không tố cáo, tôi sẽ tố cáo thế nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Làm sao tôi có thể nguyền rủa người mà Ðức Chúa Trời không nguyền rủa?Làm sao tôi có thể trù ẻo người mà Ðức Chúa Trời không trù ẻo?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi nguyền rủa sao được Người Đức Chúa Trời không nguyền rủa? Tôi lăng mạ sao được Người Đức Chúa Trời không lăng mạ?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Thượng Đế không nguyền rủa họ,làm sao tôi nguyền rủa họ được?CHÚA không phỉ báng họ,thì tôi không thể phỉ báng họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Kuv nyob saum roob tsuas pom lawv,kuv nyob saum ncov roobntsia ntsoov lawv.Saib maj, ib haiv neegnws nyob nws ib cag xwb,tsis suav rau hauv lwm haiv neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì từ đỉnh các núi, tôi thấy người, Từ đầu cao gò đống, tôi nhìn người: Kìa, là một dân ở riêng ra, Sẽ không nhập số các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì từ đỉnh núi tôi thấy Y-sơ-ra-ên,Từ đỉnh cao, tôi nhìn họ:Kìa là một dân sống biệt riêng,Và không đồng hóa với các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Từ trên đỉnh núi tôi đã trông thấy người,Từ trên chót đồi tôi đã ngắm nhìn người;Kìa, đó quả là một dân sống biệt lập,Họ không thể được kể ngang hàng với các dân!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ chót núi tôi thấy họ, Từ đồi cao tôi nhìn họ. Tôi thấy họ, một dân sống riêng rẽ, Không coi mình như một nước thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi có thể nhìn thấy họ từ đỉnh núi;Tôi thấy họ từ các đồi.Tôi nhìn thấy một dân sống đơn độc,Tự cho mình khác những dân tộc khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Leejtwg yuav suav txheebtej hmoov av hauv Yakhaujlossis suav txheeb cov Yixayeeib feem hauv plaub?Thov cia kuv tuagyam li tus neeg ncaj ncees,thiab thov cia kuv lub neej thaum kawgzoo ib yam li lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ai đếm được bụi cát của Gia-cốp, Ai tu bộ được phần tư của Y-sơ-ra-ên? Người công chánh thác thể nào, tôi nguyện thác thể ấy; Cuối cùng người nghĩa làm sao, tôi nguyện cuối cùng tôi làm vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ai đếm được bụi cát của Gia-cốp?Ai tính được chỉ một phần tư của Y-sơ-ra-ên?Xin cho tôi được chết cái chết của người công chính;Xin cho tôi được mãn phần giống như họ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ai có thể đếm hết bụi của Gia-cốp,Hay ai có thể đếm được một phần tư dân số của I-sơ-ra-ên?Xin cho tôi được chết cái chết của người công chính,Ước chi cuối cuộc đời của tôi được giống như cuối cuộc đời của người!”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai lường được cát bụi của Gia-cốp? Ai đếm được phần tư dân số Y-sơ-ra-ên? Cho tôi chết cái chết của người công chính, Cho tôi qua đời như họ qua đời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Không ai có thể đếm được dân số của Gia-cốp,cũng không ai đếm được một phần tư của dân Ít-ra-en.Xin cho tôi qua đời như người nhân nghĩa,Cho tôi đồng chung số phận như họ!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ces Npalaj txawm hais rau Npala‑as tias, “Koj tau ua dabtsi rau kuv? Kuv hu koj tuaj tsawm foom kuv cov yeeb ncuab, tiamsis koj tsuas yog foom koob hmoov rau lawv xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ, Ba-lác nói cùng Ba-la-am rằng: Ngươi đã làm chi với ta? Ta thỉnh ngươi để rủa sả những thù nghịch ta, kìa ngươi lại chúc phước cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, Ba-lác nói với Ba-la-am: “Ngươi đã làm gì cho ta thế? Ta thỉnh ngươi để nguyền rủa những kẻ thù của ta mà ngươi lại chúc phước cho chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bấy giờ Ba-lác nói với Ba-la-am, “Ông đang làm gì cho tôi thế? Tôi rước ông về đây để nguyền rủa quân thù của tôi, nhưng kìa, ông lại chúc phước cho chúng!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ba-lác hỏi Ba-la-am: “Ông làm gì vậy? Tôi mời ông đến nguyền rủa quân thù, nhưng ông lại đi chúc phước cho họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ba-lác bảo Ba-lam, “Ông làm gì vậy? Tôi mời ông đến đây để nguyền rủa kẻ thù tôi mà rốt cuộc ông chỉ chúc phước cho chúng!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Npala‑as txawm teb tias, “Kuv yuav tsum ceev faj hais tej lus uas Yawmsaub muab rau hauv kuv lub qhov ncauj los tsis yog?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đáp rằng: Tôi há không nên cẩn thận nói điều Đức Giê-hô-va đặt vào miệng tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ba-la-am đáp: “Không phải tôi nên cẩn thận nói điều mà Đức Giê-hô-va đặt trong miệng tôi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông đáp, “Tôi há đã chẳng nói với ngài rằng tôi chỉ nói những gì CHÚA đã đặt để trong miệng tôi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ông đáp: “Tôi phải nói những lời CHÚA đặt trong miệng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng Ba-lam đáp, “Tôi phải nói những điều CHÚA bảo tôi nói.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Mas Npalaj hais rau Npala‑as tias, “Koj nrog kuv mus dua ib qho chaw uas saib pom ntsoov lawv, tiamsis koj yuav pom lawv ib txhia xwb, yuav tsis pom tag nrho huvsi. Koj tuaj qhov chaw ntawd pab kuv tsawm foom lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ba-lác bèn nói: Vậy, hãy đến cùng ta trong một chỗ khác, là nơi ngươi sẽ thấy dân nầy, vì ngươi chỉ đã thấy ở đầu cùng nó, chớ không thấy hết; ở đó hãy rủa sả nó cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ba-lác nói với Ba-la-am: “Hãy đi với ta đến một chỗ khác là nơi ngươi sẽ thấy dân nầy. Nhưng ngươi sẽ thấy chỉ một phần thôi chứ không thấy tất cả. Tại đó, hãy nguyền rủa chúng cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vậy Ba-lác nói với ông, “Xin ông hãy đi với tôi đến một chỗ khác, để ông có thể trông thấy chúng. Ông sẽ chỉ thấy được một phần của chúng thôi, chứ không thấy hết chúng được. Tại đó xin ông hãy nguyền rủa chúng cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau đó, Ba-lác nói với Ba-la-am: “Ông đi với tôi đến một nơi khác, tại đấy ông sẽ thấy họ, nhưng cũng chỉ thấy được một phần dân ấy, và ông sẽ nguyền rủa họ cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó Ba-lác nói với Ba-lam, “Hãy đi với tôi đến nơi khác để ông có thể thấy họ. Nhưng ông chỉ thấy một phần của họ thôi chớ không thấy hết được. Ở đó ông hãy nguyền rủa họ cho tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Ces Npalaj txawm coj Npala‑as mus txog Xaufi daim teb nce mus txog lub ncov roob Pixaka, mas nws tib xya lub thaj xyeem thiab muab ib tug txiv nyuj nrog ib tug txiv yaj tua xyeem rau saum txhua lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, người dẫn Ba-la-am đến đồng Xô-phim, trên chót núi Phích-ga, lập bảy cái bàn thờ, và trên mỗi cái dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy người dẫn Ba-la-am đến cánh đồng Xô-phim, trên đỉnh núi Phích-ga, rồi lập bảy bàn thờ, trên mỗi bàn thờ dâng một bò đực và một chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ba-lác dẫn ông đến cánh đồng của Xô-phim, rồi lên đỉnh Núi Pít-ga. Ông dựng bảy bàn thờ và dâng trên mỗi bàn thờ một con bò đực và một con chiên đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi Ba-lác dẫn Ba-la-am đến cánh đồng Xô-phim, lên đỉnh núi Phích-ga, lập tại đó bảy cái bàn thờ, dâng trên mỗi bàn thờ một con bò và một con chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy Ba-lác mang Ba-lam đến đồng ruộng Xô-phim trên đỉnh núi Phích-ga. Ở đó Ba-lác xây bảy bàn thờ và dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Npala‑as hais rau Npalaj tias, “Koj cia li sawv ntawm tej uas koj muab hlawv xyeem ntawd ib sab rau thaum kuv mus cuag Yawmsaub tim ub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ba-la-am bèn nói cùng Ba-lác rằng: Hãy đứng đây gần của lễ thiêu của vua, còn tôi sẽ đi lại đó, đón Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ba-la-am nói với Ba-lác: “Xin vua đứng đây, gần tế lễ thiêu của vua, còn tôi sẽ đi gặp Đức Giê-hô-va ở đàng kia”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài cứ đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ngài, trong khi tôi đến gặp CHÚA ở đằng kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ba-la-am nói với Ba-lác: “Xin vua đứng đấy, bên của lễ thiêu mình, còn tôi sẽ đi đến đằng kia gặp CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ba-lam bảo Ba-lác, “Ông hãy ở đây gần các của lễ thiêu còn tôi sẽ đi gặp Thượng Đế đằng kia.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas Yawmsaub los ntsib Npala‑as thiab muab lus rau hauv Npala‑as lub qhov ncauj hais tias, “Cia li rov qab mus cuag Npalaj thiab hais tej lus no rau nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va hiện ra cùng Ba-la-am, để những lời trong miệng người, mà rằng: Hãy trở về cùng Ba-lác và nói như vậy…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va hiện ra với Ba-la-am và dạy lời ông phải nói. Ngài bảo: “Hãy trở lại với Ba-lác và nói như thế đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 CHÚA gặp Ba-la-am, đặt sứ điệp vào miệng ông, và bảo, “Hãy trở lại với Ba-lác và đây là những gì ngươi phải nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA gặp Ba-la-am, đặt lời trong miệng ông, và bảo ông trở về nói với Ba-lác.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA hiện đến cùng Ba-lam dặn ông những điều phải nói. Rồi Ngài bảo ông, “Hãy trở lại với Ba-lác, nói đúng như thế!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Npala‑as thiaj rov los cuag Npalaj, mas Npalaj thiab Mau‑a cov thawj tseem sawv ntsug ntawm tej uas muab hlawv xyeem ib sab. Npalaj thiaj nug nws hais tias, “Yawmsaub hais li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ba-la-am trở về cùng Ba-lác; người và các sứ thần Mô-áp đứng gần của lễ thiêu của vua. Ba-lác hỏi: Đức Giê-hô-va có phán chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ba-la-am trở về với vua, thấy nhà vua và các quan chức của Mô-áp đứng gần tế lễ thiêu của vua. Ba-lác hỏi: “Đức Giê-hô-va đã phán điều gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi ông trở lại với Ba-lác, kìa, ông ấy đang đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ông với quần thần Mô-áp của ông. Ba-lác hỏi ông, “CHÚA đã nói những gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy Ba-la-am về, thấy Ba-lác đứng bên của lễ thiêu mình cùng với các trưởng lão Mô-áp, Ba-lác hỏi: “CHÚA phán dạy thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy Ba-lam đi đến nơi mà Ba-lác và các bô lão Mô-áp đang đứng, cạnh các của lễ thiêu. Ba-lác hỏi Ba-lam, “CHÚA nói sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Npala‑as thiaj ua lus zaj lus zuag cev lus hais tias,“Npalaj cia li sawv tsees tig ntsej mloog,Xipau tus tub 'e, cia li mloog kuv hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ba-la-am bèn nói lời ca mình mà rằng: Hỡi Ba-lác, hãy đứng dậy và nghe! Hỡi con trai Xếp-bô, hãy lắng tai!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ba-la-am nói tiên tri rằng:“Hỡi Ba-lác, hãy đứng dậy và nghe!Hỡi con trai Xếp-bô, hãy lắng tai!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bấy giờ Ba-la-am nói lời sấm của ông rằng,“Hỡi Ba-lác, xin hãy đứng dậy và nghe;Hỡi con trai của Xíp-pô, xin hãy lắng nghe tôi nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ba-la-am nói lời tiên tri: “Hỡi Ba-lác, hãy đứng lên nghe đây, Hỡi con trai của Xếp-bô, hãy lắng tai!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ba-lam liền bảo,“Nầy Ba-lác, hãy đứng lên nghe.Hãy nghe ta, hỡi con trai Xíp-bô.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Vajtswv tsis yog neeg uas yuav hais dag,nws tsis yog neeg li tubuas yuav ntxeev dua siab.Nws twb hais lawm,nws yuav tsis ua raws li ntawd lov?Nws twb cog lus tseg lawm,nws yuav tsis ua kom tiav lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời chẳng phải là người để nói dối, Cũng chẳng phải là con loài người đặng hối cải. Điều Ngài đã nói, Ngài há sẽ chẳng làm ư? Điều Ngài đã phán, Ngài há sẽ chẳng làm ứng nghiệm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời không phải là người mà nói dối,Cũng chẳng phải là con loài người mà ăn năn.Điều Ngài đã phán, Ngài không thi hành sao?Lời Ngài đã hứa, Ngài chẳng thực hiện sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðức Chúa Trời không phải là loài người mà nói dối,Ngài cũng chẳng là phàm nhân mà hối cải điều gì.Ngài đã hứa, lẽ nào Ngài chẳng thực hiện?Lời Ngài đã phán ra, lẽ nào Ngài sẽ chẳng làm cho ứng nghiệm?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đức Chúa Trời đâu phải loài người để nói dối, Ngài đâu phải con loài người để đổi ý. Có bao giờ Ngài nói mà không làm? Hay hứa mà không thực hiện?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng Đế không phải là loài người nên không nói dối.Ngài không phải là con người nên không đổi ý.Điều gì Ngài phán thì Ngài làm.Điều gì Ngài hứa thì Ngài làm cho thành tựu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Vajtswv kom kuv foom koob hmoov.Nws twb foom koob hmoov lawm,kuv muab thim tsis tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nầy, tôi đã lãnh mạng chúc phước; Ngài đã ban phước, tôi chẳng cãi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nầy, tôi đã nhận mệnh lệnh chúc phước;Ngài đã ban phước, tôi không thể thay đổi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nầy, tôi đã nhận lệnh phải chúc phước,Và Ngài đã ban phước, nên tôi không thể làm ngược lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đây, tôi nhận được lệnh chúc phước; Ngài đã chúc phước, tôi không thay đổi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài bảo tôi chúc phước cho họ,nên tôi không thể thay đổi phước hạnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tsis pom muaj kev txom nyemlos rau Yakhauj,thiab tsis pom muaj kev ceeblajlos rau Yixayee.Yawmsaub uas yog lawv tus Vajtswvnrog nraim lawv,thiab muaj suab qw tiasib tug vajntxwv nyob hauv lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài chẳng xem tội ác nơi Gia-cốp, Và không thấy tà vạy trong Y-sơ-ra-ên; Giê-hô-va, Đức Chúa Trời người, ở cùng người, Trong Y-sơ-ra-ên có tiếng reo mừng của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài thấy Gia-cốp chẳng đáng chịu bất hạnhCũng thấy Y-sơ-ra-ên không đáng bị khốn cùng.Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ ở với họ,Trong Y-sơ-ra-ên có tiếng reo mừng của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ngài không thấy tội lỗi gì nơi Gia-cốp,Ngài chẳng thấy điều chi lầm lỗi trong I-sơ-ra-ên.CHÚA, Ðức Chúa Trời của người, đang ở với người;Tiếng chúc tụng Ngài là Vua vang dậy ở giữa con cháu người.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trong Gia-cốp, không thấy bất hạnh, Trong Y-sơ-ra-ên không thấy khốn cùng. CHÚA, Đức Chúa Trời ở với họ, Tiếng thét của Vua ở giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài không thấy dân cư Gia-cốp có lỗi gì;Ngài không thấy có gì sai quấy trong Ít-ra-en.CHÚA là Thượng Đế của họ ở cùng họ,Vua lớn ở giữa họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Vajtswv coj lawvtawm hauv Iyi tebchaws los,nws zoo yam nkaus litus kub nyuj qus rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy là Đức Chúa Trời đã rút dân đó ra khỏi xứ Ê-díp-tô; Chúng có sức mạnh như bò rừng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Trời đã đem dân đó ra khỏi Ai Cập;Họ có sức mạnh như bò rừng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðức Chúa Trời đã đem họ ra khỏi Ai-cập,Sức mạnh của Ngài như sức mạnh của các sừng bò rừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Chúa Trời đem họ ra khỏi Ai-cập Sức mạnh họ như của bò rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thượng Đế mang họ ra khỏi Ai-cập;Ngài mạnh như trâu rừng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Tsis muaj kev tso dab tom Yakhauj,tsis muaj kev saib yaigsaib sij txov Yixayee.Nimno luag yuav hais txog Yaukaujthiab Yixayee tias,‘Saib Vajtswv tau ua li cas lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Không có phù chú nơi Gia-cốp, Cũng chẳng có bói khoa trong Y-sơ-ra-ên, Vì đến kỳ định, sẽ nói về Gia-cốp và Y-sơ-ra-ên rằng: Việc Đức Chúa Trời làm lạ là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Không có bùa ngải nơi Gia-cốp,Cũng chẳng có bói toán trong Y-sơ-ra-ên;Vì đến lúc người ta sẽ nói về Gia-cốp và Y-sơ-ra-ên rằng:‘Đức Chúa Trời đã làm những việc lạ lùng!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Không ai có thể trù ếm chống lại Gia-cốp,Cũng không ai có thể dùng phù phép nghịch lại I-sơ-ra-ên;Nhưng đến kỳ đã định, người ta sẽ nói về Gia-cốp và I-sơ-ra-ên rằng,‘Hãy xem những gì Ðức Chúa Trời đã làm!’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Không ai bùa ếm Gia-cốp được, Cũng không ai bói toán nghịch Y-sơ-ra-ên. Vì đây là lúc nói về những việc Đức Chúa Trời đã làm cho Gia-cốp, cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không bùa chú nào ở giữa dân chúng Gia-cốp,cũng không có ma thuật nào trong Ít-ra-en.Nay người ta nói về họ thế nầy,‘Hãy xem điều Thượng Đế làm cho Ít-ra-en!’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Saib maj, ib haiv neeg sawv tseesyam nkaus tus maum tsov ntxhuav,thiab sawv ntsug yam nkaustus txiv tsov ntxhuav,tsis yeem pw mus txogthaum uas noj tus qauv,thiab haus tej uas nws tom tau li ntshav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kìa, một thứ dân hưng lên như sư tử cái, Và vùng lên khác nào sư tử đực; Chỉ khi nào đã xé được mồi mới nằm xuống, Và uống huyết những kẻ bị thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kìa một dân tộc trỗi dậy như sư tử cái,Và vùng dậy như sư tử đực;Nó chỉ nằm xuống khi nào cắn xé được mồiVà uống máu những con thú bị giết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Kìa, một dân trỗi dậy như một sư tử cái,Và vươn mình đứng lên như một sư tử đực!Nó sẽ không nằm xuống khi chưa ăn thịt con mồi,Và uống máu của con thú nó đã giết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ vươn mình như sư tử cái, Vùng dậy như sư tử đực Chỉ nghỉ ngơi khi đã nuốt xong mồi, Và uống xong máu kẻ bị giết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ nổi lên như sư tử cái; đứng dậy như sư tử đực.Loài sư tử không hề nghỉ ngơi cho đến khi no bụng,đến khi đã uống máu con mồi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Ces Npalaj txawm hais rau Npala‑as tias, “Tsis txhob tsawm foom thiab tsis txhob foom koob hmoov rau lawv kiag li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ, Ba-lác nói cùng Ba-la-am rằng: Chớ rủa sả họ, nhưng cũng đừng chúc phước cho nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ, Ba-lác nói với Ba-la-am: “Chớ nguyền rủa họ nhưng cũng đừng chúc phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Bấy giờ Ba-lác nói với Ba-la-am, “Thôi, nếu ông không nguyền rủa chúng được, thì cũng đừng chúc phước cho chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ba-lác nói với Ba-la-am: “Ông không nguyền rủa họ thì thôi cũng đừng chúc phước cho họ nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bấy giờ Ba-lác bảo Ba-lam, “Ông không nguyền rủa dân nầy thì thôi, ít ra cũng đừng chúc phước cho chúng!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Mas Npal‑as teb Npalaj tias, “Kuv twb hais rau koj tias, Txhua yam uas Yawmsaub hais, kuv yuav tsum ua raws nraim, los tsis yog?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ba-la-am đáp cùng Ba-lác rằng: Tôi há chẳng có nói: Tôi phải làm mọi điều Đức Giê-hô-va sẽ phán dặn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ba-la-am trả lời Ba-lác: “Không phải tôi đã nói với vua rằng tôi phải làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va phán dặn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng Ba-la-am trả lời Ba-lác, “Tôi há đã chẳng từng nói với ngài rằng, ‘Những gì CHÚA bảo tôi, thì tôi phải làm sao?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ba-la-am đáp: “Tôi đã bảo là tôi chỉ được nói những điều CHÚA dạy tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ba-lam trả lời Ba-lác, “Tôi đã bảo ông là tôi chỉ có thể làm những gì CHÚA bảo tôi mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Npalaj txawm hais rau Npala‑as tias, “Cia li nrog kuv mus, kuv yuav coj koj mus dua ib qho chaw. Tej zaum Vajtswv yuav txaus siab cia koj tuaj qhov chaw ntawd pab kuv tsawm foom lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ba-lác lại nói cùng Ba-la-am rằng: Vậy, hãy lại, ta dẫn ngươi đến một chỗ khác; có lẽ Đức Chúa Trời sẽ ưng cho ngươi rủa sả dân nầy tại đó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ba-lác lại nói với Ba-la-am: “Hãy lại đây, ta sẽ dẫn ngươi đến một chỗ khác. Có lẽ Đức Chúa Trời sẽ bằng lòng cho ngươi nguyền rủa dân nầy tại đó chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ba-lác nói với Ba-la-am, “Bây giờ hãy đi, tôi sẽ đưa ông tới một chỗ khác, may ra ở đó Ðức Chúa Trời sẽ vui lòng cho ông nguyền rủa chúng cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi, Ba-lác lại nói với Ba-la-am: “Để tôi đưa ông đến một nơi khác. Có lẽ lần này Đức Chúa Trời sẽ đồng ý cho ông nguyền rủa họ tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Ba-lác bảo Ba-lam, “Thôi để tôi mang ông đến một nơi khác. Không chừng Thượng Đế sẽ chịu để ông nguyền rủa họ nơi đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Npalaj txawm coj Npala‑as mus txog lub ncov roob Pe‑au uas ntsia ntsoov rau ntuj nrag teb do.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ba-lác bèn dẫn Ba-la-am đến chót núi Phê-ô, đối ngang đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ba-lác dẫn Ba-la-am đến đỉnh núi Phê-ô, đối diện hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Vậy Ba-lác đem Ba-la-am lên đỉnh Núi Pê-ô, nơi có thể nhìn thấy cả đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Và Ba-lác dẫn Ba-la-am lên đỉnh núi Phê-ô, từ đấy nhìn thấy sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy Ba-lác đưa Ba-lam lên đỉnh núi Phê-ô nhìn xuống sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Npala‑as hais rau Npalaj tias, “Koj ua xya lub thaj xyeem rau kuv siv thiab npaj xya tus txiv nyuj xya tus txiv yaj rau kuv ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Tại đây, hãy lập cho tôi bảy cái bàn thờ, và sắm sẵn bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ba-la-am nói với Ba-lác: “Hãy lập cho tôi bảy bàn thờ tại đây và chuẩn bị bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài dựng ở đây cho tôi bảy bàn thờ và xin đem cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ba-la-am nói: “Xây bảy bàn thờ và chuẩn bị bảy con bò, bảy con chiên tại đây cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ba-lam bảo Ba-lác, “Hãy xây bảy bàn thờ tại đây và chuẩn bị cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Npalaj txawm ua raws li Npala‑as hais, mas muab ib tug txiv nyuj nrog ib tug txiv yaj xyeem rau saum txhua lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy, Ba-lác làm theo như Ba-la-am đã nói; trên mỗi bàn thờ, người dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy, Ba-lác làm theo lời Ba-la-am đã nói. Ông dâng một con bò đực và một con chiên đực làm tế lễ thiêu trên mỗi bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ba-lác làm như lời Ba-la-am yêu cầu, rồi ông dâng trên mỗi bàn thờ một con bò đực và một con chiên đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ba-lác làm theo lời Ba-la-am, và dâng một con bò, một con chiên trên mỗi bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ba-lác làm theo điều Ba-lam yêu cầu, rồi ông dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.