So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1As for you, you were dead in your transgressions and sins,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Còn anh em đã chết vì lầm lỗi và tội ác mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Anh em đã chết vì những vi phạm và tội lỗi của mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Về phần anh chị em, anh chị em đã chết vì các vi phạm và tội lỗi của mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

1Anh chị em đã chết vì những vi phạm và tội lỗi mình;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trước kia anh chị em chết về phần tâm linh vì tội lỗi và vì những điều anh chị em làm nghịch với Thượng Đế.

New International Version (NIV)

2in which you used to live when you followed the ways of this world and of the ruler of the kingdom of the air, the spirit who is now at work in those who are disobedient.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung, tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2là những gì mà anh em đã từng theo đuổi khi sống theo cách của thế gian, thuận theo kẻ cầm quyền chốn không trung, là thần hiện đang hành động trong những con cái không vâng phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2đó là nếp sống ngày trước của anh chị em, tức sống theo xu hướng của đời nầy, theo kẻ cầm quyền trên không trung, là tà linh đang hành động giữa các con cái không vâng lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2sống như thế, anh chị em đã theo đường lối của đời này, theo kẻ lãnh đạo cầm quyền chốn không trung, là tà linh hiện đang hành động trong những người không vâng phục Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thật vậy, trong quá khứ anh chị em sống như người thế gian, đi theo Sa-tăng là kẻ cai quản những quyền lực gian ác đang thống trị trên không trung. Thần linh đó hiện đang hành động trong lòng của những người không vâng phục Thượng Đế.

New International Version (NIV)

3All of us also lived among them at one time, gratifying the cravings of our flesh and following its desires and thoughts. Like the rest, we were by nature deserving of wrath.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng ta hết thảy cũng đều ở trong số ấy, trước kia sống theo tư dục xác thịt mình, làm trọn các sự ham mê của xác thịt và ý tưởng chúng ta, tự nhiên làm con của sự thạnh nộ, cũng như mọi người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tất cả chúng ta đều ở trong số nầy, đã có lần sống theo những dục vọng của xác thịt, theo đuổi các đam mê của xác thịt và tâm trí. Như vậy, theo bản chất tự nhiên, chúng ta là con của sự thịnh nộ như mọi người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trước kia tất cả chúng ta cũng đã sống giữa họ như vậy, tức sống theo những ham muốn của xác thịt, chiều theo sự thèm khát của nhục dục và những ý tưởng xấu xa; theo lẽ tự nhiên chúng ta là con cái của sự thịnh nộ như bao nhiêu người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trước kia chúng ta cũng ở trong số người đó, tất cả đều sống theo những đam mê của xác thịt, thỏa mãn các dục vọng của thân xác và tư tưởng mình. Theo lẽ tự nhiên, chúng ta đáng chịu cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời như những người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trước kia tất cả chúng ta đều sống y như họ, tìm cách thỏa mãn con người tội lỗi của mình và hành động theo ý muốn của xác thịt và tâm trí. Sống theo lối đó, đáng lẽ chúng ta phải gánh lấy cơn thịnh nộ của Thượng Đế, vì chúng ta chẳng khác nào người thế gian.

New International Version (NIV)

4But because of his great love for us, God, who is rich in mercy,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Đức Chúa Trời, là Đấng giàu lòng thương xót, vì cớ lòng yêu thương lớn Ngài đem mà yêu chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Đức Chúa Trời, là Đấng giàu lòng thương xót, vì yêu chúng ta bằng tình yêu cao cả,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng Ðức Chúa Trời là Ðấng giàu lòng thương xót, do tình yêu lớn lao của Ngài, Ngài đã yêu chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng Đức Chúa Trời giàu lòng thương xót, yêu quý chúng ta vô cùng,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng lòng nhân ái của Thượng Đế thật lớn lao và Ngài quá yêu thương chúng ta.

New International Version (NIV)

5made us alive with Christ even when we were dead in transgressions—it is by grace you have been saved.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nên đang khi chúng ta chết vì tội mình, thì Ngài làm cho chúng ta sống với Đấng Christ --- ấy là nhờ ân điển mà anh em được cứu ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nên ngay khi chúng ta đã chết vì những vi phạm thì Ngài khiến chúng ta cùng sống với Đấng Christ — ấy là nhờ ân điển mà anh em được cứu —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngay cả khi chúng ta còn chết trong các vi phạm của mình, Ngài đã làm cho chúng ta được cùng sống lại với Ðấng Christ –ấy là nhờ ân sủng mà anh chị em được cứu–

Bản Dịch Mới (NVB)

5nên dù chúng ta đã chết vì các vi phạm mình, Ngài làm cho chúng ta cùng sống với Chúa Cứu Thế. Ấy chính nhờ ân sủng mà anh chị em được cứu,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dù trước kia chúng ta chết về mặt tâm linh do những hành động phản nghịch Thượng Đế, nhưng Ngài đã ban cho chúng ta sự sống mới cùng với Chúa Cứu Thế. Anh chị em đã được cứu do ân phúc của Thượng Đế.

New International Version (NIV)

6And God raised us up with Christ and seated us with him in the heavenly realms in Christ Jesus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và Ngài làm cho chúng ta đồng sống lại và đồng ngồi trong các nơi trên trời trong Đức Chúa Jêsus Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6và trong Đấng Christ Jêsus, Đức Chúa Trời đã khiến chúng ta đồng sống lại và đồng ngồi với Ngài ở các nơi trên trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6và trong Ðức Chúa Jesus Christ, Ngài đã cho chúng ta được cùng sống lại và cùng được ngồi trên trời với Ðấng Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

6và Đức Chúa Trời làm cho chúng ta đồng sống lại và đồng ngự trị trên trời trong Chúa Cứu Thế Giê-su,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài đã khiến chúng ta sống lại cùng với Chúa Cứu Thế, đồng thời cho chúng ta cùng ở trong nước thiên đàng với Ngài. Ân phúc ấy dành cho những người ở trong Chúa Cứu Thế Giê-xu,

New International Version (NIV)

7in order that in the coming ages he might show the incomparable riches of his grace, expressed in his kindness to us in Christ Jesus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn của ân điển Ngài, mà Ngài bởi lòng nhân từ đã dùng ra cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7để tỏ bày cho các đời sắp đến biết sự phong phú vô hạn của ân điển Ngài, qua sự nhân từ của Ngài đối với chúng ta trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7để trong các đời sau Ngài có thể bày tỏ sự giàu có vô lượng của ân sủng Ngài được thể hiện qua lòng nhân từ của Ngài đối với chúng ta trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7để qua lòng nhân từ đối với chúng ta trong Chúa Cứu Thế Giê-su, bày tỏ cho các thời đại tương lai biết sự phong phú vô hạn của ân sủng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7để tương lai Thượng Đế sẽ bày tỏ sự giàu có vô hạn của ân phúc Ngài, do lòng nhân từ Ngài trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.

New International Version (NIV)

8For it is by grace you have been saved, through faith—and this is not from yourselves, it is the gift of God—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì nhờ ân điển, bởi đức tin mà anh em được cứu, điều nầy không đến từ anh em mà là tặng phẩm của Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì nhờ ân sủng, bởi đức tin, mà anh chị em được cứu; điều ấy không đến từ anh chị em, bèn là tặng phẩm của Ðức Chúa Trời;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thật vậy, nhờ ân sủng, bởi đức tin mà anh chị em được cứu rỗi, đây không phải tự sức anh chị em, nhưng là một tặng phẩm Đức Chúa Trời ban,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi muốn nói rằng anh chị em đã được cứu bởi ân phúc do lòng tin. Anh chị em không thể tự cứu mình được. Ơn ấy là món quà tặng của Thượng Đế,

New International Version (NIV)

9not by works, so that no one can boast.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9cũng không do việc làm của anh em để không ai có thể tự hào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9đó không phải là thành quả của việc làm, vì thế không ai có thể tự hào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9cũng không phải do công đức anh chị em làm, để không ai có thể khoe mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9không phải do công lao của anh chị em; cho nên chẳng ai có thể khoe khoang được.

New International Version (NIV)

10For we are God’s handiwork, created in Christ Jesus to do good works, which God prepared in advance for us to do.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì chúng ta là công trình của tay Ngài, được tạo dựng trong Đấng Christ Jêsus để thực hiện những việc lành mà Đức Chúa Trời đã chuẩn bị từ trước để chúng ta làm theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì chúng ta là những tác phẩm của Ngài, được tạo dựng trong Ðức Chúa Jesus Christ, để thực hiện những việc tốt đẹp mà Ðức Chúa Trời đã chuẩn bị trước, hầu chúng ta cứ theo đó mà sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì chúng ta là tác phẩm của Đức Chúa Trời, được tạo nên trong Chúa Cứu Thế Giê-su để làm những việc thiện lành, là việc Đức Chúa Trời đã chuẩn bị trước cho chúng ta để theo đó mà tiến hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thượng Đế đã tạo nên chúng ta được như ngày nay trong Chúa Cứu Thế Giê-xu để chúng ta làm việc phúc đức, điều mà Ngài đã định trước cho đời sống chúng ta.

New International Version (NIV)

11Therefore, remember that formerly you who are Gentiles by birth and called “uncircumcised” by those who call themselves “the circumcision” (which is done in the body by human hands)—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, anh em, theo xác thịt là người ngoại, bị những kẻ xưng mình là người chịu cắt bì trong xác thịt bởi tay người ta, gọi anh em là người không chịu cắt bì, hãy nhớ lại lúc trước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy hãy nhớ lại rằng trước kia anh em là dân ngoại theo phần xác, bị những kẻ tự xưng là người được cắt bì trong thân xác, bởi tay con người, gọi anh em là kẻ không cắt bì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy xin anh chị em hãy nhớ lại rằng trước kia, theo phần xác anh chị em là dân ngoại, bị những người mệnh danh là “được cắt bì” –một nghi thức trên thân xác do tay người ta thực hiện– gọi anh chị em là “những kẻ không được cắt bì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, hãy nhớ lại, trước kia khi anh chị em sinh ra vốn là người ngoại quốc, bị những kẻ cắt bì, nhưng cắt bì trong thể xác do bàn tay người phàm, coi là kẻ không cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh chị em không phải được sinh ra theo dòng giống Do-thái. Anh chị em thuộc về loại người mà dân Do-thái gọi là “kẻ không chịu phép cắt dương bì.” Những người gọi anh em là “kẻ không chịu phép cắt dương bì” tự gọi mình là “kẻ chịu phép cắt dương bì.” Phép cắt dương bì là điều họ làm cho thân thể họ.

New International Version (NIV)

12remember that at that time you were separate from Christ, excluded from citizenship in Israel and foreigners to the covenants of the promise, without hope and without God in the world.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12trong thuở đó, anh em không có Đấng Christ, bị ngoại quyền công dân trong Y-sơ-ra-ên, chẳng dự vào giao ước của lời hứa, ở thế gian không có sự trông cậy và không có Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cũng hãy nhớ lúc ấy, ở trần gian nầy, anh em không có Đấng Christ, không có quyền công dân Y-sơ-ra-ên, xa lạ đối với giao ước của lời hứa, không có hi vọng, không có Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thuở ấy anh chị em còn ở ngoài Ðấng Christ, bị xem là dân ngoại đối với cộng đồng dân I-sơ-ra-ên và là những kẻ xa lạ đối với những giao ước của lời hứa; lúc ấy anh chị em sống vô vọng, và trong thế giới của anh chị em Ðức Chúa Trời như không hề hiện hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thuở ấy, anh chị em không có Chúa Cứu Thế, không có quyền công dân Y-sơ-ra-ên, không được dự phần vào các giao ước Đức Chúa Trời đã hứa, không có niềm hy vọng và không có Đức Chúa Trời trong thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nên nhớ rằng trước kia anh chị em sống không có Chúa Cứu Thế. Anh chị em không phải là công dân Ít-ra-en và cũng chẳng có phần gì trong giao ước về lời hứa mà Thượng Đế đã lập với dân Ngài. Anh chị em không có hi vọng gì vì chẳng biết Thượng Đế.

New International Version (NIV)

13But now in Christ Jesus you who once were far away have been brought near by the blood of Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng trong Đức Chúa Jêsus Christ, anh em là kẻ ngày trước cách xa, hiện nay đã nhờ huyết Đấng Christ mà được gần rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng trong Đấng Christ Jêsus, anh em là người trước kia xa cách, bây giờ đã được gần gũi nhờ huyết của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng bây giờ, trong Ðấng Christ và nhờ huyết của Ðấng Christ, anh chị em vốn một thời xa cách nay đã được đem lại gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trước kia, anh chị em vốn xa cách, nhưng nay, trong Chúa Cứu Thế Giê-su, anh chị em nhờ huyết Chúa Cứu Thế được gần gũi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng trong Chúa Cứu Thế Giê-xu, anh chị em ngày trước cách xa Thượng Đế nay được đến gần Ngài, qua sự chết Chúa Cứu Thế.

New International Version (NIV)

14For he himself is our peace, who has made the two groups one and has destroyed the barrier, the dividing wall of hostility,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì, ấy chính Ngài là sự hòa hiệp của chúng ta; Ngài đã hiệp cả hai lại làm một, phá đổ bức tường ngăn cách,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì Ngài là sự bình an của chúng ta, Ngài đã kết hợp cả hai nhóm thành một, phá đổ bức tường ngăn cách vốn gây thù địch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thật vậy, chính Ngài đã đem lại hòa bình cho chúng ta. Ngài đã làm cho hai khối dân trở thành một, và đã phá vỡ bức tường thù nghịch ngăn cách giữa chúng ta qua thân thể Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì chính Ngài là sự bình an của chúng ta. Qua thân xác mình, Ngài kết hợp hai khối dân tộc làm một, phá tan bức tường ngăn cách đôi bên, là sự thù ghét,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chính Chúa Cứu Thế đã tạo sự hòa bình giữa người Do-thái và người không phải Do-thái, khiến họ trở thành một dân. Trước kia có bức tường phân cách hai nhóm dân, nhưng Chúa Cứu Thế Giê-xu đã dùng chính thân Ngài phá đổ bức tường ganh ghét ấy.

New International Version (NIV)

15by setting aside in his flesh the law with its commands and regulations. His purpose was to create in himself one new humanity out of the two, thus making peace,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15là sự thù nghịch đã phân rẽ ra, bởi vì Ngài đã đem thân mình mà trừ bỏ luật pháp của các điều răn chép thành điều lệ. Như vậy, khi làm cho hòa nhau, Ngài muốn lấy cả hai lập nên một người mới trong Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Qua thân xác mình, Ngài đã hủy bỏ luật pháp với các điều răn và quy tắc, để từ hai nhóm, Ngài tạo dựng thành một nhân loại mới trong chính Ngài, như vậy sự bình an được thực hiện;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài đã hủy bỏ Luật Pháp với những điều răn và quy luật của Luật Pháp, để từ hai khối dân Ngài đã tạo nên một nhân loại mới trong Ngài, và như thế Ngài đã tạo lập hòa bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15hủy bỏ Kinh Luật với các điều răn, giáo điều, để từ hai dân tộc tạo nên một dân mới trong Ngài, như thế tạo lập sự hòa hiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Luật pháp Do-thái có nhiều mệnh lệnh và qui tắc, nhưng Chúa Cứu Thế đã chấm dứt luật đó. Mục đích của Ngài là làm sao cho hai nhóm trở thành một dân mới trong Ngài để tạo nên sự hòa bình.

New International Version (NIV)

16and in one body to reconcile both of them to God through the cross, by which he put to death their hostility.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16và vì bởi thập tự giá Ngài đã làm cho sự thù nghịch tiêu diệt, nên nhờ thập tự giá đó Ngài khiến cả hai hiệp thành một thể, mà làm hòa thuận với Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16và qua thập tự giá, Ngài hòa giải cả hai cho Đức Chúa Trời trong một thân thể; bằng cách đó, sự thù địch bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Qua thập tự giá Ngài đã giải hòa cả hai khối dân về với Ðức Chúa Trời trong thân thể Ngài, và như thế Ngài đã tiêu diệt sự thù nghịch trên thập tự giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Qua thập tự giá, Chúa Cứu Thế đã hủy diệt sự thù ghét giữa đôi bên, đem giải hòa cả hai với Đức Chúa Trời trong một thân thể duy nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mục đích của Ngài cũng để chấm dứt sự hận thù giữa hai nhóm dân, biến họ trở thành một thân và giảng hoà họ lại với Thượng Đế. Ngài đã hoàn thành những mục tiêu ấy qua sự chết của Ngài trên thập tự giá.

New International Version (NIV)

17He came and preached peace to you who were far away and peace to those who were near.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài lại đã đến rao truyền sự hòa bình cho anh em là kẻ ở xa, và sự hòa bình cho kẻ ở gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, Ngài đã đến rao giảng bình an cho anh em là những người ở xa, và bình an cho những người ở gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy Ngài đã đến để rao truyền Tin Mừng hòa bình cho anh chị em là những người ở xa, và hòa bình cho những người gần gũi bên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài đến loan báo tin mừng bình an cho anh chị em là những người trước kia vốn xa cách, và bình an cho những kẻ ở gần.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Cứu Thế đến rao giảng sự hòa bình cho anh chị em, là những người trước kia cách xa Thượng Đế, và cũng giảng cho những người ở gần Ngài.

New International Version (NIV)

18For through him we both have access to the Father by one Spirit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì ấy là nhờ Ngài mà chúng ta cả hai đều được phép đến gần Đức Chúa Cha, đồng trong một Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì nhờ Ngài mà cả hai nhóm chúng ta đều có thể đến với Đức Chúa Cha trong một Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì nhờ Ngài cả hai khối dân chúng ta có thể đến với Ðức Chúa Cha trong một Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì nhờ Chúa Cứu Thế, chúng ta cả đôi bên đều ở trong cùng một Thánh Linh, được đến với Đức Chúa Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thật thế, qua Chúa Cứu Thế mà cả hai nhóm chúng ta có quyền đến với Cha nhờ một Thánh Linh.

New International Version (NIV)

19Consequently, you are no longer foreigners and strangers, but fellow citizens with God’s people and also members of his household,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Dường ấy, anh em chẳng phải là người ngoại, cũng chẳng phải là kẻ ở trọ nữa, nhưng là người đồng quốc với các thánh đồ, và là người nhà của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Như vậy, anh em không còn là người xa lạ hoặc là người tạm trú nữa, nhưng là người đồng hương với các thánh đồ và là thành viên trong gia đình của Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Như thế anh chị em không còn là người xa lạ hoặc dân ngoại nữa, nhưng anh chị em là những công dân đồng quốc tịch với các thánh đồ và là những người nhà trong gia đình của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thật vậy, bây giờ anh chị em không còn là người lạ hay kiều dân nhưng là người đồng hương với các thánh đồ và là người nhà của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên hiện nay dù anh chị em không phải là người Do-thái nhưng anh chị em không còn là người ngoại quốc hay xa lạ nữa mà là công dân cùng với dân thánh của Thượng Đế. Anh chị em thuộc về gia đình của Thượng Đế.

New International Version (NIV)

20built on the foundation of the apostles and prophets, with Christ Jesus himself as the chief cornerstone.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Anh em đã được dựng lên trên nền của các sứ đồ cùng các đấng tiên tri, chính Đức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20anh em được xây dựng trên nền của các sứ đồ và các nhà tiên tri mà chính Đấng Christ Jêsus là đá góc nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20được xây dựng trên nền của các sứ đồ và các tiên tri với chính Ðức Chúa Jesus Christ là đá góc nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Anh chị em được xây dựng trên nền tảng các sứ đồ và các tiên tri, còn chính Chúa Cứu Thế Giê-su là Đá góc nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Anh chị em giống như một tòa nhà được xây trên nền của các sứ đồ và các nhà tiên tri. Chúa Cứu Thế Giê-xu là đá góc nhà,

New International Version (NIV)

21In him the whole building is joined together and rises to become a holy temple in the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong Ngài, cả ngôi nhà được kết hợp với nhau và trở thành một đền thờ thánh trong Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong Ngài cả cấu trúc được kết hợp với nhau, phát triển thành một đền thờ thánh cho Chúa;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trong Ngài, cả tòa nhà được xây dựng chặt chẽ và phát triển thành đền thánh trong Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21vì tất cả tòa nhà đều được kết liên trong Chúa Cứu Thế. Ngài khiến cho tòa nhà ấy lớn lên và trở thành đền thờ trong Chúa.

New International Version (NIV)

22And in him you too are being built together to become a dwelling in which God lives by his Spirit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy, anh em cũng nhờ Ngài mà được dự phần vào nhà đó, đặng trở nên nhà ở của Đức Chúa Trời trong Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong Ngài, anh em cũng được xây dựng chung vào nhà đó, để trở nên nơi ngự của Đức Chúa Trời trong Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22trong Ngài anh chị em cũng được xây dựng với nhau thành một nơi ngự của Ðức Chúa Trời trong Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cũng trong Ngài, anh chị em được xây dựng nối kết với nhau thành ngôi nhà của Đức Chúa Trời trong Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cũng trong Chúa Cứu Thế, anh chị em cùng với những người Do-thái tạo thành một nơi có Thượng Đế ngự qua Thánh Linh.