So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我為主作囚徒的勸你們,既然蒙召,行事為人就要與你們所蒙的呼召相稱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, tôi là kẻ tù trong Chúa, khuyên anh em phải ăn ở một cách xứng đáng với chức phận mà Chúa đã gọi anh em,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, là một tù nhân trong Chúa, tôi nài khuyên anh em hãy sống một đời sống xứng đáng với sự kêu gọi mà Chúa đã kêu gọi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy tôi, tù nhân trong Chúa, nài khuyên anh chị em hãy sống một đời sống xứng đáng với ơn kêu gọi mà Chúa đã kêu gọi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy, là một tù nhân vì Chúa, tôi khuyên anh chị em hãy sống xứng đáng với ơn kêu gọi của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi ngồi tù là vì Chúa. Thượng Đế đã chọn anh chị em làm dân Ngài, nên tôi khuyên anh chị em hãy ăn ở xứng đáng với đời sống mới mà Thượng Đế đã gọi anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

2凡事要謙虛、溫柔、忍耐,用愛心互相寬容,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2phải khiêm nhường đến điều, mềm mại đến điều, phải nhịn nhục, lấy lòng thương yêu mà chìu nhau,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Phải hết sức khiêm nhu, mềm mại và nhẫn nhục, hãy chịu đựng lẫn nhau trong tình yêu thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin anh chị em hãy hết mực khiêm tốn và mềm mại, hãy nhẫn nại, hãy chịu đựng nhau trong tình yêu thương;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải hết sức khiêm nhường, nhu mì và kiên nhẫn, lấy tình yêu thương chịu đựng lẫn nhau. Hãy hết sức gìn giữ sự hiệp nhất do Thánh Linh đem lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bao giờ cũng phải khiêm nhường, hòa nhã, kiên nhẫn và chấp nhận lẫn nhau trong tình yêu.

和合本修訂版 (RCUV)

3以和平彼此聯繫,竭力保持聖靈所賜的合一。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3dùng dây hòa bình mà giữ gìn sự hiệp một của Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cố gắng duy trì sự hiệp nhất của Thánh Linh bằng sợi dây hòa bình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3xin anh chị em hãy cố gắng hết sức sống hòa bình với nhau, để duy trì sự hiệp một của Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3bằng sợi dây xích hòa thuận.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh chị em đã được buộc chặt với nhau do Thánh Linh, Đấng kết hợp chúng ta trong hòa bình, nên hãy cố gắng sống như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

4身體只有一個,聖靈只有一位,正如你們蒙召,是為同有一個指望而蒙召,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chỉ có một thân thể, một Thánh Linh, như anh em bởi chức phận mình đã được gọi đến một sự trông cậy mà thôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chỉ có một thân thể, một Thánh Linh, cũng như anh em đã được kêu gọi đến cùng một hi vọng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chỉ có một thân thể và một Ðức Thánh Linh, cũng như khi được kêu gọi anh chị em được kêu gọi đến một hy vọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chỉ có một thân thể và một Thánh Linh, cũng như chỉ có một niềm hy vọng cho anh chị em khi được kêu gọi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chỉ có một thân, một Thánh Linh, một Thượng Đế, là Đấng đã gọi anh chị em để nhận một hi vọng.

和合本修訂版 (RCUV)

5一主,一信,一洗,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5chỉ có một Chúa, một đức tin, một phép báp-têm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5chỉ có một Chúa, một đức tin, một báp-têm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chỉ có một Chúa, một đức tin, một báp-têm,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chỉ có một Chúa, một đức tin, một phép báp-tem,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chỉ có một Chúa, một đức tin, một lễ báp-têm.

和合本修訂版 (RCUV)

6一上帝-就是萬人之父,超越萬有之上,貫通萬有,在萬有之中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6chỉ có một Đức Chúa Trời và một Cha của mọi người, Ngài là trên cả mọi người, giữa mọi người và ở trong mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6chỉ có một Đức Chúa Trời, Cha của mọi người, Ngài ở trên mọi người, giữa mọi người và trong mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6một Ðức Chúa Trời và Cha tất cả; Ngài ở trên tất cả, qua tất cả, và trong tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

6một Đức Chúa Trời, là Cha của tất cả, ở trên tất cả, thấu suốt tất cả và ở trong tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chỉ có một Thượng Đế, là Cha của mọi loài. Ngài quản trị mọi loài, hiện diện khắp nơi và ở trong mọi loài.

和合本修訂版 (RCUV)

7我們每個人蒙恩都是照基督所量給每個人的恩賜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng, đã ban ân điển cho mỗi một người trong chúng ta theo lượng sự ban cho của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng ân điển đã được ban cho mỗi người chúng ta theo mức độ ban phát của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuy nhiên mỗi người trong chúng ta được ban ân sủng tùy theo mức độ ban cho của Ðấng Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mỗi người trong chúng ta nhận được ân sủng tùy theo lượng mà Chúa Cứu Thế ban cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Cứu Thế đã ban cho mỗi người chúng ta một ân phúc đặc biệt theo quyết định của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

8所以有話說:「他升上高天的時候,擄掠了俘虜,將各樣的恩賜賞給人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy nên có chép rằng: Ngài đã lên nơi cao, dẫn muôn vàn kẻ phu tù, Và ban các ơn cho loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì vậy, có lời đã chép:“Ngài đã lên nơi cao, dẫn theo muôn vàn kẻ bị tù đày,Và ban các ân tứ cho loài người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8vì thế có lời chép rằng,“Khi Ngài ngự lên nơi cao, Ngài dẫn theo những kẻ bị tù đày ra khỏi chốn tù đày, Và Ngài đã ban ân tứ cho loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Do đó, Kinh Thánh chép: “Ngài đã lên nơi cao, Dẫn dắt các tù binh, Và ban ân tứ cho loài người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế mà Thánh Kinh đã viết,“Khi Ngài lên chốn cao,dắt theo một đoàn tù nhân,và ban ân phúc cho loài người.” Thi thiên 68:18

和合本修訂版 (RCUV)

9既說「他升上」,豈不是指他曾降到地底下嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, những chữ “Ngài đã lên” có nghĩa gì, há chẳng phải là Ngài cũng đã xuống trong các miền thấp ở dưới đất sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi nói “Ngài đã lên” thì có nghĩa gì, nếu không phải là Ngài đã xuống trong các vùng thấp hơn ở dưới đất sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi nói “Ngài ngự lên,” điều ấy có nghĩa gì nếu không hàm ý rằng Ngài cũng đã xuống tận những nơi rất thấp của đất?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi nói “Ngài lên” có nghĩa gì nếu không phải là “Ngài cũng đã xuống những nơi thấp của trái đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thánh Kinh nói, “Ngài lên”; điều đó có nghĩa gì? Có nghĩa là trước hết Ngài đã phải xuống nơi đất thấp nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

10那降下的,就是高升遠超越諸天之上的,為要充滿萬有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đấng đã xuống tức là Đấng đã lên trên hết các từng trời, để làm cho đầy dẫy mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đấng đã xuống tức là Đấng đã lên trên tất cả các tầng trời để làm đầy dẫy mọi sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðấng đã xuống cũng chính là Ðấng đã lên nơi cao hơn tất cả các tầng trời, để Ngài có thể đầy đẫy khắp vũ trụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đấng đã xuống cũng chính là Đấng đã lên cao hơn mọi tầng trời để làm viên mãn mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên, Chúa Giê-xu đã xuống, và Ngài cũng là Đấng vượt trên các từng trời để có thể đầy dẫy trong mọi loài.

和合本修訂版 (RCUV)

11他所賜的有使徒,有先知,有傳福音的,有牧者和教師,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm sứ đồ, kẻ kia làm tiên tri, người khác làm thầy giảng Tin lành, kẻ khác nữa làm mục sư và giáo sư,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chính Ngài đã ban cho một số người làm sứ đồ, một số người làm nhà tiên tri, một số người khác làm nhà truyền giảng Tin Lành, một số người khác nữa làm mục sư và giáo sư,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chính Ngài đã cho một số người làm sứ đồ, một số làm tiên tri, một số làm nhà truyền giảng Tin Mừng, một số làm mục sư và giáo sư,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chính Ngài cho một số người làm sứ đồ, một số làm tiên tri, một số làm truyền giáo, một số làm mục sư và giáo sư,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Cứu Thế cũng đã ban ân phúc cho con người: Ngài lập người nầy làm sứ đồ, người kia làm nhà tiên tri, người khác rao giảng Tin Mừng, người khác nữa lo chăm sóc và dạy dỗ dân Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

12為要裝備聖徒,做事奉的工作,建立基督的身體,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng thân thể Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12để các thánh đồ được trang bị cho công tác phục vụ và xây dựng thân thể Đấng Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12để trang bị các thánh đồ cho những công tác phục vụ, nhằm xây dựng thân thể của Ðấng Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

12nhằm mục đích trang bị các thánh đồ cho công tác phục vụ, gây dựng Thân Thể Chúa Cứu Thế,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa Cứu Thế đã ban các ân phúc ấy để trang bị dân thánh của Thượng Đế trong công tác làm vững mạnh thân thể Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

13直等到我們眾人在信仰上同歸於一,認識上帝的兒子,得以長大成人,達到基督完全長成的身量。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13cho đến khi tất cả chúng ta đều đạt đến sự hiệp nhất trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, để trở nên người trưởng thành, đạt đến tầm vóc đầy trọn của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13cho đến khi tất cả chúng ta được hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Ðức Chúa Trời, đạt đến mức trưởng thành, tới tầm thước vóc dáng trọn vẹn của Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13cho đến khi tất cả chúng ta đạt đến sự hợp nhất trong đức tin và trong sự hiểu biết Con của Đức Chúa Trời, đến mức trưởng thành, đến tầm thước vóc dáng đầy trọn của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Công tác đó phải tiếp tục cho tới khi tất cả chúng ta đều hiệp nhất trong đức tin và trong sự hiểu biết về Con Thượng Đế. Chúng ta phải trở nên người trưởng thành, càng ngày càng lớn lên cho đến khi chúng ta trở nên giống như Chúa Cứu Thế và đạt đến mức toàn thiện như Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

14這樣,我們不再作小孩子,中了人的詭計和欺騙的法術,被一切邪說之風搖動,飄來飄去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như vậy, chúng ta sẽ không còn là trẻ con, bị dồi dập và cuốn theo luồng gió học thuyết, bởi sự xảo quyệt của con người và những mánh khóe lừa dối của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy chúng ta không thể còn như trẻ con nữa, bị dồi dập tới lui và bị cuốn theo mỗi luồng gió của các dị thuyết do những kẻ bịp bợm chuyên dùng những thủ đoạn xảo quyệt lừa gạt người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lúc ấy, chúng ta sẽ không còn là trẻ con nữa, bị sóng đánh trôi dạt và cuốn theo mọi luồng gió đạo lý của những người bịp bợm, xảo trá dùng thủ đoạn lừa gạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc đó chúng ta sẽ không còn là trẻ con nữa. Chúng ta sẽ không còn bị xô đẩy như thuyền gặp sóng. Chúng ta sẽ không còn bị lung lạc bởi các giáo lý mới mà có kẻ muốn phỉnh dỗ chúng ta. Họ lập mưu và tìm thủ đoạn dẫn dụ người ta vào đường lầm lạc.

和合本修訂版 (RCUV)

15我們反而要用愛心說誠實話,各方面向着基督長進,連於元首基督,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng làm đầu, tức là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Ngài muốn chúng ta nói ra sự thật trong tình yêu thương, để chúng ta được tăng trưởng trong mọi phương diện hướng đến Đấng Christ, là đầu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng chúng ta nói ra sự thật trong tình yêu thương; chúng ta phải tăng trưởng trong mọi phương diện để trở nên giống như Ngài, Ðấng Christ, là đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng Ngài muốn chúng ta lấy tình yêu thương nói lên sự thật, để trong mọi sự chúng ta tăng trưởng, vươn lên Đấng làm đầu, tức là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trái lại, chúng ta nói ra chân lý bằng tình yêu và trở nên giống như Chúa Cứu Thế về mọi mặt, Ngài là đầu của thân thể.

和合本修訂版 (RCUV)

16靠着他全身都連接得緊湊,百節各按各職,照着各體的功用彼此相助,使身體漸漸增長,在愛中建立自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy nhờ Ngài mà cả thân thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho thân thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16nhờ Ngài mà cả thân thể kết hợp và gắn chặt với nhau bởi những dây liên kết hỗ trợ. Khi mỗi phần hoạt động một cách thích hợp thì thân thể được tăng trưởng, và tự gây dựng trong tình yêu thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Từ Ngài toàn thân được gắn liền và nối kết với nhau bằng những cơ cốt gân mạch, nhờ đó mỗi bộ phận hoạt động theo chức năng của mình, khiến cho thân thể tăng trưởng và tự gây dựng trong tình yêu thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhờ Ngài toàn thân kết hiệp và ăn khớp với nhau do gân cốt hỗ trợ; khi mỗi bộ phận hoạt động thích nghi, thân thể sẽ tăng trưởng và tự gây dựng trong tình yêu thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cả thân đều lệ thuộc vào Chúa Cứu Thế, mọi phần trong thân đều được kết hợp với nhau nhờ Ngài. Mỗi phần làm nhiệm vụ riêng để cho toàn thân được lớn mạnh trong tình yêu.

和合本修訂版 (RCUV)

17所以我這樣說,且在主裏鄭重地說,你們行事為人,不要再像外邦人存虛妄的心而活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, nầy là điều tôi nói và điều tôi nhân danh Chúa mà rao ra: ấy là anh em chớ nên ăn ở như người ngoại đạo nữa, họ theo sự hư không của ý tưởng mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, trong Chúa, tôi nói và khuyên nài anh em đừng tiếp tục sống như người ngoại nữa, vì họ sống theo ý tưởng hư không của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy trong Chúa, tôi xin nói điều nầy và nài khuyên anh chị em rằng anh chị em không thể tiếp tục sống như người ngoại nữa, tức sống theo những quan niệm phù phiếm của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, tôi xin nói điều này và nhân danh Chúa nài xin anh chị em: đừng tiếp tục sống như người ngoại, theo tâm trí hư không của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhân danh Chúa, tôi khuyên anh chị em không nên sống theo kiểu người vô tín nữa. Tư tưởng họ thật vô dụng.

和合本修訂版 (RCUV)

18他們心地昏昧,因自己無知,心裏剛硬而與上帝所賜的生命隔絕了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bởi sự ngu muội ở trong họ, và vì lòng họ cứng cỏi nên trí khôn tối tăm, xa cách sự sống của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tâm trí họ tối tăm, xa lạ với sự sống của Đức Chúa Trời vì sự ngu muội ngự trị trong họ, và lòng họ chai cứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tâm trí họ đã bị mù tối, bị cách biệt với sự sống của Ðức Chúa Trời, vì họ không biết mà lại cứng lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trí óc họ tối tăm, họ xa lạ với sự sống của Đức Chúa Trời vì lòng ngu muội và chai đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ không muốn hiểu biết và cũng chẳng muốn nghe, nên họ không thể nào nhận được sự sống mà Thượng Đế ban cho.

和合本修訂版 (RCUV)

19既然他們已經麻木,就放縱情慾,貪婪地行種種污穢的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Họ đã mất cả sự cảm biết, đành bỏ mình trong một đời buông lung, đem lòng mê đắm không biết chán mà phạm hết mọi điều ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ đã mất cả ý thức, buông mình trong trụy lạc, tham muốn làm mọi thứ ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ không còn biết xấu hổ là gì nên đã sống buông thả, phó mình cho dục tính, làm theo mọi điều ô uế và tham lam.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ lì lợm buông mình theo thói trụy lạc, thích làm mọi điều ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ mất tất cả liêm sỉ và dùng đời mình đeo đuổi những việc vô luân. Họ thích làm điều ác.

和合本修訂版 (RCUV)

20但你們從基督學的不是這樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng anh em học cho biết Đấng Christ thì chẳng phải như vậy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng đó không phải là những gì anh em học từ Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng đó không phải là điều anh chị em đã học về Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng anh chị em không học theo Chúa Cứu Thế như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng anh chị em đã học về Chúa Cứu Thế thì đừng theo nếp sống ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

21如果你們聽過他的道,領了他的教,因為真理就在耶穌裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21vì anh em đã nghe đạo Ngài, và được dạy dỗ trong Ngài (y theo lẽ thật trong Đức Chúa Jêsus)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì anh em đã nghe về Ngài và được dạy dỗ trong Ngài đúng như chân lý trong Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì nếu anh chị em đã nghe về Ngài và đã được dạy dỗ trong Ngài theo như chân lý ở trong Ðức Chúa Jesus,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Quả thật, anh chị em đã nghe về Ngài và được dạy dỗ trong Ngài đúng theo chân lý đã thể hiện trong Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Anh chị em đã nghe biết về Ngài và được dạy dỗ trong Ngài nên anh chị em đã học sự thật trong Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

22你們要脫去從前的行為,脫去舊我;這舊我是因私慾的迷惑而漸漸敗壞的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22rằng anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, anh em hãy lột bỏ người cũ thuộc về lối sống ngày trước, vốn bị hư hỏng bởi những ham muốn dối trá;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22anh chị em phải cổi bỏ con người cũ, tức cách sống ngày trước của con người hư hỏng bởi những dục vọng lừa dối.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Anh chị em phải lột bỏ con người cũ theo lối sống trước đây, là con người bị các dục vọng lừa dối hủy hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Anh chị em được dạy rằng phải từ bỏ con người cũ, tức từ bỏ nếp sống độc ác trước kia. Con người cũ đó đã hư hỏng rồi, vì đã bị lừa phỉnh bởi những ham muốn xấu xa.

和合本修訂版 (RCUV)

23你們要把自己的心志更新,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23mà phải làm nên mới trong tâm chí mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nhờ Thánh Linh đổi mới tâm trí anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Anh chị em hãy để Ðức Thánh Linh làm mới lại tâm trí mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hãy để Chúa đổi mới tâm linh và tâm trí anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng anh chị em đã được dạy là phải có tấm lòng mới và một tinh thần mới,

和合本修訂版 (RCUV)

24並且穿上新我;這新我是照着上帝的形像造的,有從真理來的公義和聖潔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24và mặc lấy người mới, là người đã được tạo dựng theo hình ảnh của Đức Chúa Trời trong chân lý công chính và thánh khiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24và hãy mặc lấy con người mới, là con người được tạo dựng giống như hình ảnh của Ðức Chúa Trời trong sự công chính và sự thánh khiết thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hãy mặc lấy con người mới giống như hình ảnh Đức Chúa Trời, được sáng tạo trong chân lý công chính và thánh khiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

24trở thành người mới, được tạo nên giống như Thượng Đế; tức trở thành thật tốt và thánh thiện.

和合本修訂版 (RCUV)

25所以,你們要棄絕謊言,每個人要與鄰舍說誠實話,因為我們是互為肢體。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Như vậy, mỗi người trong anh em phải chừa sự nói dối, hãy nói thật với kẻ lân cận mình, vì chúng ta làm chi thể cho nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Như vậy, mỗi người trong anh em hãy loại bỏ sự giả dối,“Hãy nói thật với người lân cận,” vì chúng ta đều là chi thể của nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy xin anh chị em hãy cổi bỏ sự giả dối; mỗi người trong chúng ta hãy nói thật với người lân cận mình, vì chúng ta là chi thể của nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì thế, đã lột bỏ mọi điều dối trá, anh chị em mỗi người hãy nói thật với người lân cận mình vì chúng ta đều là chi thể của nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Anh chị em hãy bỏ tính nói dối. Mỗi người hãy nói thật với nhau vì chúng ta đều là chi thể của cùng một thân.

和合本修訂版 (RCUV)

26即使生氣也不要犯罪;不可含怒到日落,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi anh em nóng giận thì đừng phạm tội; đừng căm giận cho đến lúc mặt trời lặn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Anh chị em có quyền giận nhưng không được phạm tội, đừng giận dai cho đến mặt trời lặn,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Anh chị em tức giận, nhưng đừng phạm tội, đừng cưu mang giận hờn cho đến khi mặt trời lặn,

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Khi đang nóng giận chớ nên phạm tội”, và hãy nguôi giận trước khi mặt trời lặn.

和合本修訂版 (RCUV)

27不可給魔鬼留地步。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27và đừng cho ma quỉ nhân dịp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27đừng tạo một cơ hội nào cho ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27và đừng cho Ác Quỷ có cơ hội.

Bản Dịch Mới (NVB)

27cũng đừng để quỷ vương thừa cơ lợi dụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đừng tạo cho ma quỉ cơ hội đánh bại anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

28偷竊的,不要再偷;總要勤勞,親手做正當的事,這樣才可以把自己有的,分給有缺乏的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Kẻ vốn hay trộm cắp chớ trộm cắp nữa; nhưng thà chịu khó, chính tay mình làm nghề lương thiện, đặng có vật chi giúp cho kẻ thiếu thốn thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Kẻ quen trộm cắp, đừng trộm cắp nữa; nhưng thà chịu khó, tự tay mình làm việc lương thiện để có thể giúp đỡ người thiếu thốn thì hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Kẻ hay trộm cắp chớ trộm cắp nữa, nhưng thà lao động, dùng đôi tay mình làm ăn lương thiện, để có gì giúp đỡ người khốn khó thì hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Kẻ quen trộm cắp, đừng trộm cắp nữa, nhưng hãy siêng năng tự tay mình làm ăn lương thiện để có thể giúp người túng thiếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ai hay trộm cắp hãy thôi trộm cắp mà bắt đầu làm việc. Phải kiếm việc làm lương thiện để có thể giúp đỡ những người nghèo khó hơn mình.

和合本修訂版 (RCUV)

29一句壞話也不可出口,只要隨着需要說造就人的好話,讓聽見的人得益處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chớ có một lời dữ nào ra từ miệng anh em; nhưng khi đáng nói hãy nói một vài lời lành giúp ơn cho và có ích lợi cho kẻ nghe đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chớ có một lời độc ác nào ra từ miệng anh em, nhưng khi đáng nói, hãy nói những lời tốt đẹp, có tính xây dựng để đem ơn phước đến cho người nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðừng có một lời dữ nào thoát ra từ miệng anh chị em, nhưng khi cần, chỉ nói những lời có ích cho sự xây dựng, đem ân lành đến cho người nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Môi miệng anh chị em đừng thốt ra một lời ác độc nào, nhưng nếu cần hãy nói lời lành để xây dựng, để đem lại ân phúc cho người nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi nói, hãy tránh những lời lẽ làm tổn thương nhưng hãy dùng những lời khuyến khích và làm ích người khác. Như thế lời nói của anh chị em sẽ ích lợi cho người nghe.

和合本修訂版 (RCUV)

30不要使上帝的聖靈擔憂,你們原是受了他的印記,等候得救贖的日子來到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Anh em chớ làm buồn cho Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời, vì nhờ Ngài anh em được ấn chứng đến ngày cứu chuộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Anh em chớ làm buồn Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời; vì trong Ngài, anh em được ấn chứng cho đến ngày cứu chuộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Xin anh chị em đừng làm buồn Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời, vì nhờ Ngài anh chị em được đóng ấn niêm phong cho ngày cứu chuộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đừng làm buồn lòng Thánh Linh của Đức Chúa Trời, nhờ Ngài anh chị em được đóng ấn cho ngày cứu chuộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đừng làm buồn Thánh Linh. Thánh Linh của Thượng Đế là bằng chứng rằng anh chị em thuộc về Ngài. Thượng Đế ban Thánh Linh cho anh chị em để cho thấy rằng đến ngày cuối cùng Ngài sẽ giải thoát anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

31一切苦毒、憤怒、惱恨、嚷鬧、毀謗,和一切的惡毒都要從你們中間除掉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Phải bỏ khỏi anh em những sự cay đắng, buồn giận, tức mình, kêu rêu, mắng nhiếc, cùng mọi điều hung ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hãy loại bỏ khỏi anh em những sự cay đắng, phẫn nộ, tức giận, la lối, lăng mạ, cùng mọi điều hiểm độc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Hãy loại bỏ khỏi anh chị em những cay đắng, giận dữ, thịnh nộ, la lối, vu khống, cùng tất cả những tật xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Hãy lột bỏ khỏi anh chị em tất cả những cay đắng, thịnh nộ, giận hờn, kêu rêu, xúc phạm cùng mọi tính hiểm độc.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hãy dẹp bỏ những sự cay đắng và giận dữ. Đừng thốt ra những lời hung hăng làm tổn thương người khác. Đừng làm điều gì gian ác.

和合本修訂版 (RCUV)

32要仁慈相待,存憐憫的心,彼此饒恕,正如上帝在基督裏饒恕了你們一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hãy ở với nhau cách nhân từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Đấng Christ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hãy cư xử với nhau cách nhân từ và dịu dàng, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Đấng Christ vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hãy đối xử với nhau cách nhân từ, hãy thương xót nhau và tha thứ nhau, như Ðức Chúa Trời đã tha thứ anh chị em trong Ðấng Christ vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Anh chị em hãy nhân từ, thương cảm lẫn nhau, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh chị em trong Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hãy đối với nhau trong nhân từ và yêu thương, tha thứ nhau như Thượng Đế đã tha thứ anh chị em trong Chúa Cứu Thế.