So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hlub thiab nco txog Yakhauj, nws thiaj rov xaiv haivneeg Yixalayees dua thiab yuav tso lawv rov los nyob hauv lawv lub tebchaws. Cov neeg txawv tebchaws yuav los nrog lawv nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Thật, Đức Giê-hô-va sẽ thương xót Gia-cốp; và còn lựa chọn Y-sơ-ra-ên. Ngài sẽ lập chúng nó lại trong bổn xứ; kẻ trú ngụ sẽ phụ về chúng nó và liên hiệp cùng nhà Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thật, Đức Giê-hô-va sẽ thương xót Gia-cốp và chọn Y-sơ-ra-ên một lần nữa. Ngài sẽ cho họ định cư trên đất của họ. Người ngoại bang sẽ liên kết với họ và sẽ hợp tác với nhà Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Quả thật CHÚA sẽ thương xót Gia-cốp;Ngài sẽ chọn I-sơ-ra-ên một lần nữa;Ngài sẽ tái lập họ trong xứ sở của họ.Các dân ngoại sẽ hiệp với họ;Các dân ấy sẽ liên kết với nhà Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì CHÚA thương xót Gia-cốp Và một lần nữa chọn Y-sơ-ra-ên Và lập họ trên xứ sở của họ. Người ngoại quốc sẽ kết hợp với họ Và liên hiệp với nhà Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA sẽ tỏ lòng từ bi đối với dân cư Gia-cốp, và Ngài sẽ lại chọn lựa dân Ít-ra-en. Ngài sẽ định cư họ trong xứ mình. Những dân ngoại quốc sẽ nhập chung với dân Ít-ra-en và trở thành gia đình Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Ntau haivneeg yuav pab coj cov Yixalayees rov los rau hauv lawv lub tebchaws uas tus TSWV muab pub rau lawv lawm, thiab cov neeg txawv tebchaws yuav ua cov Yixalayees qhev nyob hauv lub tebchaws ntawd. Cov neeg uas thaum ub ntes cov Yixalayees, nimno cov Yixalayees yuav ntes lawv, thiab cov Yixalayees yuav tswjhwm cov neeg uas thaum ub tsimtxom lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các dân sẽ đem họ trở về bổn xứ; nhà Y-sơ-ra-ên sẽ được chúng nó làm tôi trai tớ gái trong đất Đức Giê-hô-va. Chúng nó sẽ bắt làm phu tù những kẻ đã bắt mình làm phu tù, và quản trị kẻ đã hà hiếp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các dân sẽ dẫn đưa họ trở về quê hương. Trên đất của Đức Giê-hô-va, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm hữu các dân ấy làm tôi trai tớ gái. Họ sẽ bắt giữ những kẻ đã bắt giữ họ, và cai trị những kẻ đã áp bức họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các dân sẽ tiếp đón họ và đưa họ trở về quê hương của họ;Nhà I-sơ-ra-ên sẽ làm chủ các dân,Người ta sẽ phục vụ họ như những tôi trai tớ gái trong đất của CHÚA;Họ sẽ bắt làm tù binh những kẻ đã bắt họ làm tù binh;Họ sẽ cai trị những kẻ vốn đã hà hiếp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các dân sẽ đem họ Về quê hương họ; Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm hữu các dân Làm tôi trai, tớ gái trên đất của CHÚA. Họ sẽ bắt làm tù binh những kẻ đã bắt họ làm tù binh Và cai trị trên những kẻ đã áp bức mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các dân tộc sẽ đưa Ít-ra-en về xứ mình. Bấy giờ đàn ông, đàn bà từ các dân khác sẽ làm nô lệ cho Ít-ra-en trong xứ của CHÚA. Trước kia dân Ít-ra-en làm nô lệ cho chúng, nhưng nay dân Ít-ra-en sẽ đánh bại các quốc gia đó và thống trị họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tus TSWV yuav tso cov Yixalayees dim ntawm lawv tej kev lwj siab, kev txomnyem thiab kev raug luag yuam ua haujlwm hnyav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đến ngày mà Đức Giê-hô-va sẽ cho ngươi yên nghỉ, khỏi cơn buồn bực bối rối, và sự phục dịch nặng nề mà người ta đã bắt ép ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đến ngày Đức Giê-hô-va cho ngươi được nghỉ ngơi khỏi cảnh đau khổ, rối loạn, và lao động nặng nhọc mà người ta cưỡng bách ngươi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðến ngày CHÚA cho ngươi an nghỉ, thoát khỏi cảnh đau buồn, truân chuyên, và lao khổ của thời lưu đày mà ngươi đã bị bắt phải phục dịch,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào ngày CHÚA cho ngươi nghỉ ngơi thoát khỏi cảnh đau khổ, hỗn loạn và nô lệ nhọc nhằn mà ngươi đã chịu,

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA sẽ cất sự nhọc nhằn khỏi Ít-ra-en và sẽ an ủi chúng. Chúng sẽ không còn làm cực như nô lệ nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thaum tus TSWV ua tej no, lawv yuav thuam tus vajntxwv uas kav lub nroog Npanpiloos hais tias,“Tus vajntxwv uas limhiam tshaj plaws twb ntog lawm! Nws yuav tsis tau tsimtxom leejtwg ntxiv lawm!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì ngươi sẽ dùng lời thí dụ nầy nói về vua Ba-by-lôn rằng: Sao kẻ bạo ngược đã tiệt đi, thành ức hiếp đã dứt đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì ngươi sẽ nói lên lời chế nhạo nầy về vua Ba-by-lôn rằng:“Kẻ áp bức đã đến lúc tận số rồi!Cơn giận dữ của hắn cũng phải kết thúc thôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4bấy giờ ngươi sẽ cất lên những lời ca châm chọc vua của Ba-by-lôn như sau:Ủa kẻ áp bức đã tàn đời rồi sao?Kẻ hay nhạy cơn lôi đình không còn nữa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4thì ngươi hãy nói lên lời chế nhạo này về vua Ba-by-lôn rằng: Sao kẻ áp bức đã tận cùng, Sao sự giận dữ đã chấm dứt?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong ngày đó Ít-ra-en sẽ hát bài nầy về vua Ba-by-lôn:Vua độc ác đã thống trị chúng ta không còn nữa;sự khống chế hung bạo của vua đã chấm dứt!

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tus TSWV twb muab cov neeg nruj tsiv tus qws thiab tus cwj lov povtseg lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va đã bẻ gậy của người ác, và trượng của kẻ cai trị!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va đã bẻ gãy cây gậy của kẻ ácVà cây trượng của kẻ cai trị,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA đã bẻ gãy cây gậy uy quyền của kẻ ác;Cây vương trượng của kẻ cầm quyền cai trị gian ác đã bị đập tan;

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA đã bẻ gãy cây gậy của kẻ ác, Trượng của kẻ cai trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA đã bẻ cây trượng vàng của các kẻ cai trị độc ác,và đoạt lấy quyền lực của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6vim lawv siv lawv txojkev chim tsimtxom tej neeg thiab tsis tseg txojkev tsimtxom tej haivneeg uas lawv mus tua yeej li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy là kẻ đã nhân giận đánh các dân tộc không thôi, dùng sự thạnh nộ cai trị các nước, và dùng sự bắt bớ chẳng ai ngăn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Là kẻ không ngừng đánh các dânTrong cơn giận dữ,Cai trị các nước trong cơn thịnh nộVà sự bức hại không ai ngăn được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðó là kẻ trong cơn giận đã không ngừng tay đánh đập muôn dân;Ấy là kẻ cai trị muôn dân bằng giận dữ, hằng bắt bớ hành hạ họ không ngừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Là kẻ trong cơn thịnh nộ đã đánh đập các dân Không ngừng; Trong cơn giận dữ đã cai trị các nước Bằng sự ngược đãi hà khắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong cơn giận vua Ba-by-lôn đánh dân chúng nhiều lần.Vua đó thống trị các dân bằng thịnh nộ và luôn hành hạ họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Nimno lub ntiajteb muaj kev kaj siab thiab muaj kev thajyeeb, thiab txhua tus yuav hu nkauj zoo siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nay cả đất được yên nghỉ bình tĩnh, trổi giọng hát mừng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nay cả thế giới đều được nghỉ ngơi yên ổn;Trỗi giọng hoan ca!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bây giờ cả thế giới đều được nghỉ yên và bình tịnh;Rồi đột nhiên họ thốt lên những lời ca hát vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cả trái đất nghỉ ngơi và bình an; Cất tiếng ca hát.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng nay cả thế gian an nghỉ và bình yên.Bây giờ dân chúng cất tiếng hát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tej ntoo thuv thiab ntoo ciab uas nyob pem Roob Lenpanoos zoo siab heev thiab hais tias, ‘Tus vajntxwv ntawd ntog lawm, yuav tsis muaj leejtwg tuaj ntov peb lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu đến cây tùng cây bách ở Li-ban cũng nhân cớ ngươi mà vui mừng, và nói rằng: Từ khi ngươi ngã xuống rồi, không ai trèo lên để đốn ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cả đến cây tùng cũng hoan hỉ vì ngươi,Cây bá hương trên núi Li-ban nói rằng:‘Từ khi ngươi nằm xuống,Không còn ai lên đốn ta nữa!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngay cả những cây tùng, cây bá hương ở Li-băng cũng cất tiếng hát rằng,“Từ khi ngươi ngã xuống, không còn ai lên đốn chặt chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cây tùng, cây bách ở Li-ban Sẽ hát chúc mừng ngươi rằng: “Từ khi ngươi nằm xuống, Không ai lên chặt chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho đến cây thông cũng vui mừng,cây hương nam của Li-băng cũng hớn hở.Chúng bảo, “Nhà vua đã đổ rồi,không còn đứng lên được nữa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9“Tubtuag teb qhib qhovrooj lug tos tus vajntxwv uas kav lub nroog Npanpiloos. Cov muaj hwjchim thaum ub uas kav lub ntiajteb no tej plig sawv zom zaws tuaj tos koj thaum koj los. Cov vajntxwv ntawd tej plig tawm zom zaws saum lawv tej zwmtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nơi Âm phủ sâu thăm thẳm đã rúng động vì cớ ngươi đặng rước ngươi đến. Nó đã vì ngươi đánh thức các âm hồn, tức là những kẻ cả trên đất; nó đã làm cho vua các nước đứng dậy khỏi ngai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Âm phủ sâu thẳm cũng bị khuấy động vì ngươiĐể đón ngươi đến.Nó đã vì ngươi đánh thức các âm hồn,Tức là tất cả lãnh tụ trên đất;Nó đã làm cho tất cả vua của các nướcPhải đứng dậy khỏi ngai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dưới âm phủ bị náo động khi nhận ngươi vào.Nó vì ngươi mà đánh thức các âm hồn của những kẻ đã từng trị vì trên đất;Nó làm cho vua chúa các dân đứng dậy khỏi ngai mình để chào đón ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Âm phủ phía dưới bị khuấy động Để gặp ngươi khi ngươi đến. Các bóng ma của tất cả các lãnh tụ Trái đất cũng bị đánh thức để gặp ngươi. Tất cả vua của các nước Phải đứng dậy khỏi ngai.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Âm phủ rất vui mừng đón tiếp khi ngươi đến.Nó đánh thức các linh hồn kẻ chết, tức các lãnh tụ trên thế giới.Nó khiến vua của các dân tộc đứng dậy khỏi ngai mà chào mừng ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Lawv yuav hais rau nws hais tias, ‘Nimno koj los tsaug muag thiab zoo ib yam li peb lawm xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy chúng nó sẽ cất tiếng nói cùng ngươi rằng: Kìa ngươi cũng yếu đuối như chúng ta ư! Kìa ngươi cũng trở giống như chúng ta ư!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tất cả những người ấySẽ nói với ngươi rằng:‘Nầy, ngài cũng yếu ớt như chúng tôi,Trở nên giống như chúng tôi rồi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tất cả những kẻ ấy sẽ nói với ngươi rằng,“Ông mà cũng đã trở thành yếu đuối như chúng tôi sao?Ông mà cũng đã trở nên như chúng tôi à?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tất cả chúng nó Sẽ nói với ngươi: “Ngươi cũng trở nên yếu đuối như chúng ta, Ngươi cũng giống chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các lãnh tụ đó sẽ chế giễu ngươi rằng,“Bây giờ ngươi cũng yếu ớt như chúng ta.Bây giờ ngươi cũng chẳng khác gì chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Luag ibtxwm ntaus tej suab nkauj nogncas qhuas koj, tiamsis nimno koj los nyob hauv tubtuag teb no lawm. Koj pw saum lub txaj uas muaj kas ua koj daim pam pua thiab daim pam vov.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sự sang trọng với tiếng đàn cầm của ngươi đều xuống nơi Âm phủ. Một lớp dòi làm nệm cho ngươi, sâu bọ thì làm mền!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sự sang trọng với tiếng đàn hạc của ngàiĐều bị đem xuống âm phủ.Một lớp dòi làm nệm cho ngài,Còn sâu bọ thì làm mền!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những huy hoàng và âm thanh các hạc cầm của ngươi rồi cũng đi vào âm phủ;Giòi sẽ làm nệm cho ngươi; bọ sẽ làm mền cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sự lộng lẫy và tiếng đàn hạc của ngươi Bị đem xuống Âm phủ. Giòi sẽ làm nệm cho ngươi, Sâu bọ sẽ làm mền cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sự kiêu căng ngươi đã đi xuống âm phủ với ngươi,Nhạc từ đờn cầm ngươi cũng đi theo luôn.Sâu bọ trải ra như cái giường bên dưới ngươi,và dòi bọ phủ trên ngươi như cái mền.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus vajntxwv uas kav lub nroog Npanpiloos, koj yog lub hnubqub uas ci thaum yuav kaj ntug, koj tau poob saum ntuj los! Yav tas los koj tua yeej ntau haivneeg, tiamsis nimno twb muab koj pov rau hauv av lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi sao mai, con trai của sáng sớm kia, sao ngươi từ trời sa xuống! Hỡi kẻ giày đạp các nước kia, ngươi bị chặt xuống đất là thể nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi sao mai, con trai của rạng đông,Sao ngươi từ trời rơi xuống!Hỡi kẻ đánh bại các nước,Sao ngươi bị hạ xuống đất!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hỡi Lu-xi-phe, con của bình minh kia,Ngươi đã bị sa xuống đất rồi sao?Hỡi kẻ chế ngự các nước, ngươi đã bị hạ xuống rồi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hỡi Sao Mai, con trai của rạng đông, Sao ngươi đã từ trời rơi xuống! Hỡi người đã đánh bại các nước, Sao ngươi đã bị đánh ngã xuống đất!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi vua Ba-by-lôn, ngôi sao mai,ngươi đã từ trời rơi xuống,dù ngươi vốn chói sáng như mặt trời đang mọc!Trước kia các dân tộc trên đất cúi lạy trước mặt ngươi,nhưng nay ngươi đã bị lật đổ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Koj xav hais tias koj yuav nce mus saum ntuj thiab coj koj lub zwmtxwv mus teeb rau saum Vajtswv tej hnubqub uas siab tshaj plaws. Koj xav hais tias koj yuav mus zaum li tus vajntxwv rau saum lub roob pem sab qaumteb, qhov chaw uas tej vajtswv tuaj sib sau ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngươi vẫn bụng bảo dạ rằng: Ta sẽ lên trời, sẽ nhắc ngai ta lên trên các ngôi sao Đức Chúa Trời. Ta sẽ ngồi trên núi hội về cuối cùng phương bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chính ngươi đã nói trong lòng rằng:“Ta sẽ lên trời,Ta sẽ nhấc ngai ta lênCao hơn các ngôi sao của Đức Chúa Trời.Ta sẽ ngồi trên núi hội kiếnXa tít về phương bắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Này, ngươi đã tự nhủ,“Ta sẽ lên trời;Ta sẽ nhấc ngai ta lên trên các vì sao của Ðức Chúa Trời;Ta sẽ ngự trị trên Núi Hội Họp, nơi thượng đỉnh của miền cực bắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người tự nói trong lòng rằng: “Ta sẽ lên trời, Ta sẽ nhấc ngai ta Lên cao hơn các ngôi sao của Đức Chúa Trời. Ta sẽ ngồi trên núi hội đồng, Trên đỉnh núi Sa-phôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi tự nhủ, “Ta sẽ lên trời.Ta sẽ đặt ngôi mình bằng với các ngôi sao của Thượng Đế.Ta sẽ ngồi ở Xa-phông,trên đồi của núi thánh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Koj hais tias koj yuav nce mus saum cov huab thiab ua ib yam li Vajtswv tus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ lên trên cao những đám mây, làm ra mình bằng Đấng Rất Cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ lên cao hơn các đám mây,Làm cho ta giống Đấng Rất Cao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ lên trên các tầng mây;Ta sẽ làm cho chính ta trở thành một đấng tối thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ lên trên đỉnh các tầng mây, Làm cho ta giống như Đấng Tối Cao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ cất mình lên trên các từng mây.Ta sẽ như Đấng Tối Cao.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tiamsis luag yuav muab koj pov mus rau hauv tubtuag teb lub qhov uas tob tshaj plaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng ngươi phải xuống nơi Âm phủ, sa vào nơi vực thẳm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng ngươi phải bị đem xuống âm phủ,Xuống tận đáy vực sâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng ngươi sẽ bị ném xuống âm phủ,Xuống tận đáy của vực sâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng ngươi bị đem xuống Âm phủ, Sa xuống vực sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng ngươi đã bị đem xuống âm phủ,đến nơi sâu thẳm của mồ mả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Cov neeg tuag uas pom koj yuav tsa qhovmuag saib koj. Lawv yuav nug hais tias, “Tus txivneej no puas yog tus uas co lub ntiajteb thiab txhua lub tebchaws ua zog koog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những kẻ thấy ngươi sẽ ngó chăm ngươi; và nhìn ngươi cách ý tứ, mà rằng: Có phải người nầy là kẻ đã làm rung rinh đất, day động các nước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những người thấy ngươiSẽ chăm chú nhìn ngươi và hỏi:“Có phải đây là kẻ đã từng làm rung chuyển địa cầu,Làm cho các vương quốc đảo điên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Những ai thấy ngươi đều sẽ trố mắt nhìn kỹ và tự hỏi,“Ðây có phải là kẻ đã từng làm rúng động cả thế giới,Khiến các vương quốc phải run sợ,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Những người thấy ngươi sẽ trố mắt nhìn chằm chằm Và lấy làm lạ: “Có phải đây là người đã làm rung chuyển quả đất, Đã làm các nước run rẩy không?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những ai thấy ngươi cũng sững sờ.Họ nhìn điều xảy ra cho ngươi và nói,“Đây có phải là kẻ đã gây sợ hãi lớn lao trên đất,làm lung lay các nước,

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tus txivneej no puas yog tus uas ua rau ntau lub nroog raug puastsuaj thiab muab lub ntiajteb ntxeev ua suabpuam tas lawm? Tus txivneej no puas yog tus uas tsis tso nws cov neeg raug txim mus tsev li?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17làm cho thế gian thành đồng vắng, lật đổ các thành, và chẳng hề buông tha kẻ bị tù về nhà mình đó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Làm cho thế giới trở thành hoang mạc,Lật đổ các thànhVà không mở cửa ngục cho kẻ bị cầm tù chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Kẻ đã từng biến thế giới thành sa mạc hoang tàn,Kẻ đã đạp đổ các thành trì thành bình địa,Và kẻ đã không bao giờ mở cửa ngục phóng thích các tù binh đó sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Là người làm thế giới trở nên sa mạc, Lật đổ các thành Và không thả các tù binh của họ về nhà chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17biến thế giới ra sa mạc,tiêu diệt các thành phố,bắt các tù binh trong chiến tranh và từ chối thả họ trở về nhà không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tagnrho tej vajntxwv ntawm txhua haivneeg nyias yuav pw hauv nyias lub qhov ntxa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hết thảy vua các nước đều ngủ nơi lăng tẩm mình cách vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tất cả vua chúa các nước khi nằm xuống,Đều được an táng long trọng nơi lăng tẩm mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tất cả các vua chúa của các nước,Ai nấy đều nằm xuống cách hiển vinh trong lăng tẩm của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tất cả vua các nước, mỗi người đều nằm xuống Trong vinh hiển nơi lăng tẩm mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các vua trên đất đã được chôn cất trong vinh dự,mỗi người được chôn trong mồ mả mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19tiamsis koj tsis muaj qhov ntxa, thiab muab koj lub cev povtseg lwj tsus rau sab nraud. Tej tubrog uas tuag hauv tshavrog tej cev yuav tsuam koj lub cev sib xyaws daws rau hauv lub qhov pobzeb thiab muab txhub rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng ngươi thì bị ném xa khỏi mồ mả, như nhánh cây thúi, như áo người bị giết, bị gươm đâm, bị xô xuống trong những đá nơi hố, khác nào thây chết bị giày đạp dưới chân!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng ngươi thì bị ném xa khỏi mộNhư một cành non ghê tởm,Như áo của những người bị giết, bị đâm bằng gươm,Bị xô xuống những tảng đá dưới hố,Như một xác chết bị giày đạp dưới chân!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng ngươi sẽ bị quăng ra khỏi mồ mả của ngươi,Như một cành cây gớm ghiếc,Bị phủ bằng xác chết của những người bị giết vì gươm,Rồi bị xô xuống các phiến đá ở dưới vực sâu,Khác nào một xác chết bị giày đạp dưới chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng ngươi thì bị ném xa ra khỏi mồ mả, Như một cành thối mục;Ngươi được bao bọc bằng những xác chết, Là người bị gươm đâm, Bị đẩy xuống các tảng đá của vực sâu, Như một xác chết bị giày đạp dưới chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ngươi bị ném khỏi mồ ngươi,như một xác chết sình thối ghê tởm.Ngươi bị bao phủ bởi các thây chết vì chiến trận,bởi các xác sẽ được chôn trong hầm đá.Ngươi như thây ma bị các lính khác dẫm lên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Rau qhov koj muab koj lub tebchaws ua puastsuaj tas thiab koj tua koj haivneeg; yuav tsis muaj leejtwg muab koj coj mus faus li lwm tus vajntxwv. Yuav tsis pub koj tsevneeg uas ua phem ib tug seem hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi sẽ không được hội hiệp cùng các vua trong lăng; vì ngươi đã diệt nước mình và giết dân mình! Dòng dõi kẻ hung ác sẽ không được xưng đến danh nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngươi sẽ không được chôn với các vua trong lăng tẩm,Vì ngươi đã tiêu diệt xứ sởVà giết hại dân chúng.Dòng dõi kẻ làm ácSẽ mãi mãi không được nhắc đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngươi sẽ không được chôn cất trong lăng tẩm của các vua,Vì ngươi đã phá tan đất nước của ngươi,Vì ngươi đã sát hại dân ngươi.Dòng dõi của bọn gian ác muôn đời về sau sẽ không được ai nhắc đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngươi sẽ không được chôn với các vua trong lăng tẩm, Vì ngươi đã hủy diệt nước ngươi Và giết hại dân ngươi. Dòng dõi của kẻ ác Sẽ không được nhắc đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngươi sẽ không được chôn với các thây ma ấy,vì ngươi đã tàn phá xứ sở ngươi và giết hại dân chúng ngươi.Con cái của các kẻ gian ác sẽ không bao giờ được ai nhắc đến trở lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Npaj qhov chaw coj nws cov tub mus tua, vim tej kev txhaum uas lawv cov yawgkoob tau ua los lawm, tsis txhob pub lawv tau kav lub ntiajteb no thiab tsim tej nroog kom puv ntiajteb hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hãy sắm sẵn sự chém giết cho con cháu vì tội ác của tổ phụ; hầu cho họ không dấy lên nữa đặng được đất làm cơ nghiệp, lập thành ấp khắp thế gian!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì tội lỗi của cha ông,Hãy chuẩn bị một chỗ tàn sát con cháu của chúng;Kẻo chúng nổi lên chiếm đất đai,Và lập thành trì khắp mặt đất!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy chuẩn bị diệt sạch con cháu của chúng đi,Vì tội ác của tổ tiên chúng.Ðừng để con cháu chúng có cơ hội nổi lên chiếm lấy đất nước nữa,Hoặc xây dựng các thành trì khắp nơi trên mặt đất nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy chuẩn bị sự chém giết con cháu chúng nó Vì tội lỗi cha ông chúng, Để chúng không thể nổi lên chiếm cứ đất, Lập thành trì khắp thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hãy chuẩn bị giết con cái nó,vì cha chúng nó có tội.Chúng sẽ không bao giờ kiểm soát đất đai được nữa;chúng sẽ không bao giờ xây cất các thành phố tràn đầy mặt đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais tias, “Kuv yuav ua rau lub nroog Npanpiloos kom puastsuaj tas. Kuv tsis tseg ib yam dabtsi hlo li, tej menyuam yaus los tsis tseg cia, tsis pub kom muaj ib tug seem. Kuv yog tus TSWV uas hais tej lus no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Ta sẽ dấy lên nghịch cùng chúng nó. Ta sẽ làm tiêu diệt tên của Ba-by-lôn và dân sót lại, cả đến con và cháu nữa, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va vạn quân tuyên phán: “Ta sẽ đứng lên chống lại chúng. Ta sẽ tiêu diệt danh Ba-by-lôn và dân sót lại, cả đến con cháu và dòng dõi kế tiếp,” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“Ta sẽ trỗi dậy chống lại chúng,”CHÚA các đạo quân phán vậy.“Ta sẽ loại bỏ danh Ba-by-lôn và những kẻ sống sót của nó,Cùng với con cháu và chắt chít của chúng,” CHÚA Toàn Năng phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA Vạn Quân phán: “Ta sẽ đứng lên nghịch cùng chúng nó. Ta sẽ tiêu diệt danh Ba-by-lôn và những kẻ sót lại; Con cháu và dòng dõi về sau,”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA Toàn Năng phán như sau: “Ta sẽ đánh các dân đó; Ta sẽ tiêu hủy Ba-by-lôn và dân cư, con cái và dòng dõi nó,” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Kuv yuav muab lub nroog Npanpiloos ntxeev ua hav iav thiab ua chaw rau plas nyob. Kuv yuav muab rab khaubrhuab uas yog kev puastsuaj cheb lub nroog Npanpiloos thiab txhua yam mus povtseg. Kuv yog tus TSWV uas hais tej lus no ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ làm cho đất nó thuộc về con nhím, biến ra ao nước; và ta sẽ dùng chổi hủy diệt mà quét nó, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23“Ta sẽ làm cho đất nước ấy thành nơi ở của loài nhím, thành ra ao tù; và Ta sẽ dùng chổi hủy diệt mà quét sạch đất ấy.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23“Ta sẽ biến nó thành chỗ ở của nhím và những ao nước.Ta sẽ dùng chổi hủy diệt quét sạch chốn ấy,” CHÚA các đạo quân phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23“Ta sẽ biến đất nó thành nơi nhím ở Và ao nước Và sẽ dùng chổi hủy diệt mà quét nó,” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Ta sẽ khiến Ba-by-lôn thành chỗ ở cho thú vật và cho đầm lầy. Ta sẽ lấy chổi hủy diệt quét Ba-by-lôn,” CHÚA Toàn Năng phán như vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus coglus hais tias, “Kuv tau kom tseg li cas lawm, kuv yuav ua raws li ntawd. Kuv tau npaj siab li cas lawm, kuv yuav ua kom tiav li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Giê-hô-va vạn quân đã thề rằng: Chắc thật, sự ta đã định sẽ xảy đến, điều ta đã toan sẽ đứng vững.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va vạn quân đã thề rằng:“Chắc chắn điều Ta đã hoạch định sẽ xảy ra,Điều Ta đã quả quyết sẽ đứng vững.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24CHÚA các đạo quân đã thề,“Quả thật, hễ Ta định thế nào, việc phải xảy ra thế ấy.Hễ Ta tính làm sao, việc phải thành như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA Vạn Quân đã thề rằng: “Chắc chắn như điều Ta đã định nên nó sẽ xảy ra; Như điều Ta đã chủ tâm thì nó sẽ đứng vững.

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA Toàn Năng cam kết như sau: “Những điều sau đây sẽ xảy ra đúng y như ta dự định; chúng sẽ xảy ra y như ta đã sắp đặt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Kuv yuav muab cov Axilias ua kom puastsuaj tas rau hauv kuv lub tebchaws uas cov Yixalayees nyob, thiab muab lawv faus rau saum kuv tej hauv roob. Kuv yuav tshem cov Axilias tus quab saum kuv haivneeg lub xubpwg thiab tso kom lawv dim ntawm tej kev nyuaj siab uas lawv raug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ta sẽ đánh phá người A-si-ri trong đất ta; sẽ giày đạp nó trên núi ta. Ách nó sẽ cởi khỏi chúng nó; gánh nó sẽ cất khỏi vai chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ta sẽ đập tan quân A-si-ri trong đất Ta;Ta sẽ giày đạp nó trên các núi Ta.Ách của nó sẽ được cất khỏi dân Ta,Gánh nặng nó sẽ được cất khỏi vai họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ta sẽ đánh tan quân A-sy-ri trong đất của Ta;Ta sẽ giày đạp nó trên các đồi núi của Ta.Ách của nó sẽ bị vứt khỏi cổ dân Ta;Gánh nặng của nó sẽ bị cất khỏi vai của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta sẽ đánh tan người A-si-ri trong đất Ta, Ta sẽ giày đạp nó trên núi Ta. Ách nó sẽ rời khỏi dân Ta;Gánh nặng nó sẽ được cất khỏi vai chúng nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta sẽ tiêu diệt vua A-xy-ri trong xứ ta; Ta sẽ chà đạp nó trên núi ta. Nó đặt gánh nặng trên dân ta, nhưng gánh nặng đó sẽ được lấy đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Ntawm no yog kuv lub homphiaj rau lub ntiajteb, thiab kuv tsa kuv txhais tes mus rau txim rau ntau haivneeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đó là ý chỉ đã định nghịch cùng cả đất; đó là tay đã giá trên hết thảy các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đó là kế hoạch đã được hoạch địnhCho cả thế giới;Đó là cánh tay đã giơ raTrên tất cả các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðây là chương trình đã định cho toàn thế giới;Ðây là cánh tay đưa ra thực hiện trên tất cả các dân;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đây là mục đích Ta đã chủ tâm cho toàn trái đất, Đây là cánh tay giương ra trên toàn thể các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đây là điều ta dự định làm cho cả đất. Đây là bàn tay ta đã giơ lên trên các dân tộc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus npaj siab ua li no; nws tsa nws txhais tes rau txim thiab tsis muaj leejtwg cheem tau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì Đức Giê-hô-va vạn quân đã toan định, thì ai bãi đi được? Tay Ngài đã dang ra, thì ai day lại được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì Đức Giê-hô-va vạn quân đã hoạch địnhThì ai bãi bỏ được?Cánh tay Ngài đã giơ raThì ai có thể làm cho rút lại được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì khi CHÚA các đạo quân đã quyết định, ai có thể hủy bỏ?Khi cánh tay Ngài đã đưa ra thực hiện, ai có thể rút tay Ngài lại được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì CHÚA Vạn Quân đã chủ tâm thì ai có thể hủy bỏ được; Cánh tay Ngài đã giương ra thì ai có thể thu lại được?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi CHÚA Toàn Năng hoạch định, thì không ai ngăn cản nổi. Khi CHÚA giơ tay lên trừng phạt người ta, thì không ai ngăn cản Ngài được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Xyoo uas Vajntxwv Ahas tuag muaj ib tsab xov tuaj hais li no:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhằm năm vua A-cha băng, gánh nặng nầy đã được rao ra:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vào năm vua A-cha băng hà, lời tiên tri nầy đã được công bố:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vào năm Vua A-khát băng hà sứ điệp nầy đến:

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vào năm Vua A-cha băng hà, lời tiên tri này đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đây là sứ điệp được loan báo trong năm vua A-cha qua đời:

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Cov neeg Filitees, tus nplawm uas nplawm nej lov lawm, tiamsis nej tsis txhob rawm zoo siab. Thaum ib tug nab tuag lawm, muaj dua lwm tus uas tsiv tshaj los hloov tus ntawd chaw. Lub qe nab daug tau ib tug zaj uas ya taus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hỡi cả đất Phi-li-tin, chớ vui mừng bởi cớ roi đánh ngươi đã gãy; vì từ giống rắn sẽ sanh ra thuồng luồng, thuồng luồng sẽ sanh ra rắn lửa bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Hỡi cả dân Phi-li-tin, đừng vội vui mừng,Vì roi đánh ngươi đã bị bẻ gãy,Bởi vì từ dòng dõi rắn sẽ sinh ra rắn lục,Và con của nó sẽ là rắn lửa bay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Hỡi toàn dân Phi-li-tin, các ngươi chớ vội mừng,Vì cây roi đánh ngươi đã gãy,Bởi vì từ trong dòng dõi của con rắn sẽ sinh ra một con rắn độc,Rồi từ nó sẽ sinh ra một con rắn bay độc hại dữ dằn.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hỡi cả dân Phi-li-tin, chớ vui mừng Vì roi đánh ngươi đã gãy. Vì từ rễ của con rắn đó sẽ sanh ra rắn độc; Và quả của nó là con rắn độc bay.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Xứ Phi-li-tin ơi, đừng vội mừng vì vua trước đây tấn công ngươi đã chết. Người như con rắn sinh ra rắn độc khác. Vua mới sẽ như một con rắn nguy hiểm, lanh lẹ cắn ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Tus TSWV yuav ua tus tswv yug yaj rau cov neeg txomnyem uas yog nws haivneeg thiab yuav cia lawv nyob kaj siab lug. Tiamsis nws yuav tso kev tshaib nqhis los rau cov Filitees thiab yuav tsis pub kom ib tug muaj sia nyob li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ con cả của kẻ nghèo sẽ tìm được đồ ăn, kẻ túng sẽ nằm yên ổn; nhưng ta sẽ khiến dòng dõi ngươi chết đói, và kẻ thuộc về ngươi còn sót lại sẽ bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ, người nghèo hơn hết sẽ tìm được thức ăn,Kẻ túng thiếu sẽ nằm nghỉ yên ổn.Nhưng Ta sẽ khiến dòng dõi ngươi chết đói,Và những kẻ còn sót lại của ngươi sẽ bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Con đầu lòng của những người nghèo đói sẽ được nuôi dưỡng;Và những người bần hàn khốn khó sẽ nằm nghỉ an toàn;Nhưng Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi chết đi vì nạn đói;Ta sẽ diệt luôn những người còn sót lại của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bấy giờ trưởng tử của người nghèo sẽ được nuôi, Những người khốn cùng sẽ nằm yên ổn. Nhưng Ta sẽ giết dòng dõi ngươi bằng đói kém, Những kẻ còn sót lại Ta sẽ diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngay như những kẻ nghèo khó nhất của dân ta cũng sẽ ăn uống thỏa thích, và những người khốn cùng sẽ nằm nghỉ bình yên. Nhưng ta sẽ giết gia đình ngươi bằng nạn đói kém, và những ai còn sót lại của ngươi sẽ chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Cov Filitees tej nroog, cia li quaj qw thov kev pab los mas! Nej cia li ntshai! Yuav muaj pa ncho auv niab sab qaumteb tuaj ua rau cov tubrog tsis muaj ib tug siab tawv tiv tau hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hỡi cửa, hãy than khóc! Hỡi thành, hãy kêu la! Hỡi cả đất Phi-li-tin, hết thảy hãy đều tan chảy! Vì có luồng khói từ phương bắc đến, chẳng ai lìa khỏi hàng ngũ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hỡi cổng, hãy than khóc! Hỡi thành, hãy kêu la!Hỡi cả dân Phi-li-tin, hãy tan chảy!Vì có một luồng khói đến từ phương bắc,Không ai rời bỏ hàng ngũ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Hỡi cổng thành, hãy sầu than khóc lóc;Hỡi thành phố, hãy gào khóc kêu la;Hỡi toàn dân Phi-li-tin, hãy bủn rủn rụng rời,Vì một luồng khói đen sẽ từ phương bắc kéo đến,Và chẳng có ai rời khỏi hàng ngũ của mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Hỡi cổng hãy than khóc! Hỡi thành hãy kêu la! Hỡi cả dân Phi-li-tin hãy tan chảy. Vì từ miền bắc có luồng khói đến Và không có ai thối lui trong hàng ngũ chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dân cư gần cổng thành ơi, hãy kêu khóc đi!Hỡi Phi-li-tin, hãy hoảng sợvì một đám bụi sẽ thổi đến từ phương bắc.Đó là một đạo quân sẵn sàng chiến đấu không ai chậm trễ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Peb yuav teb cov Filitees tsab xov uas lawv hais tuaj rau peb li cas? Peb yuav teb rau lawv hais tias, “Vajtswv yog tus txhim kho lub Roob Xi-oos kom nws haivneeg uas raug kev txomnyem thiaj tau chaw cawm siav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Lấy chi trả lời cho sứ giả của nước nầy? Trả lời rằng: Đức Giê-hô-va đã lập Si-ôn, và kẻ sầu khổ trong dân Ngài sẽ được ẩn náu trong nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Phải trả lời thế nào cho sứ giả của nước nầy?Hãy trả lời rằng:“Đức Giê-hô-va đã lập Si-ôn,Và kẻ nghèo khổ trong dân Ngài sẽ tìm được nơi ẩn náu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi ấy người ta sẽ trả lời thế nào cho các sứ giả của nước ấy đây?“CHÚA đã lập Si-ôn.Những người cùng khốn trong dân Ngài sẽ tìm được nơi ẩn náu trong thành đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vậy người sẽ trả lời thế nào Cho các sứ giả của một nước? Rằng: “CHÚA đã lập Si-ôn Và những kẻ khốn khổ trong dân Ngài sẽ trú ẩn nơi đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng ta sẽ bảo các sứ giả của nước ấy như thế nào?Hãy nói rằng CHÚA đã khiến Giê-ru-sa-lem thêm mạnhvà những kẻ nghèo khó của Ngài sẽ đến đó để tìm sự an ninh.