So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1推羅的默示。哀號吧,他施的船隻!因為推羅已成廢墟,沒有房屋存留,他們從基提地來的時候,得到這個消息。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng về Ty-rơ. Hỡi tàu bè Ta-rê-si, hãy than khóc, vì nó đã bị hủy phá, đến nỗi chẳng còn nhà cửa nữa! chẳng còn lối vào nữa! Ấy là điều đã tỏ cho họ từ xứ Kít-tim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời tiên tri về Ty-rơ: Hỡi tàu bè Ta-rê-si, hãy than khóc,Vì Ty-rơ đã bị hủy phá,Không còn nhà cửa, cũng chẳng còn lối vào!Từ đất Kít-tim, họ đã biết được tin nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sứ điệp về Ty-rơ: Hỡi các thương thuyền của Tạt-si, hãy than khóc,Vì nơi giao thương buôn bán chính của các ngươi đã bị tàn phá rồi, chẳng còn nhà cửa, chẳng còn bến tàu gì nữa.Khi các thương thuyền ấy rời Ðảo Chíp-rơ đến nơi, chúng mới khám phá ra điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời tiên tri về Ty-rơ: Hỡi các tàu bè Ta-rê-si, hãy than khóc Vì nó đã bị hủy phá Không còn nhà cửa hay hải cảng. Từ vùng đất Kít-tinNgười ta đã nghe tiếng đồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là tuyên ngôn cho Tia:Hỡi các tàu buôn Tạt-si, hãy than khóc lên!Vì các nhà cửa và bến tàu của Tia đã bị tiêu hủy rồi.Tin tức đó truyền đến cho các tàu bè từ đảo Chíp.

和合本修訂版 (RCUV)

2沿海的居民,西頓的商家啊,當靜默無聲。你差人航海,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi dân cư bờ biển, là nơi những lái buôn Si-đôn, là những kẻ vượt biển chở đồ hàng đến, hãy nín lặng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy nín lặng! Hỡi cư dân duyên hải,Hỡi những thương gia ở Si-đôn,Là những kẻ vượt biển chở đầy hàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy im lặng, hỡi dân cư sống ở miền duyên hải,Hỡi các thương gia của Si-đôn,Các ngươi đã phái nhiều người vượt trùng dương,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy nín đi, hỡi dân cư hải đảo, Hỡi các thương nhân ở Si-đôn, Là nơi đầy khách vượt biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy im lặng, hỡi các ngươi là kẻ sống trên đảo Tia;hỡi các thương gia của Xi-đôn, hãy im lặng.Các thủy thủ đã khiến ngươi giàu có.

和合本修訂版 (RCUV)

3在大水之上,西曷河的糧食、尼羅河的莊稼是推羅的進項,它就成為列國的商埠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hột giống của Si-ho, mùa màng của sông Ni-lơ, theo đường biển trở đến, ấy là phần lợi nó; nó vốn là chợ buôn của các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hạt giống của Si-ho, mùa màng của sông Nin,Được chở theo đường biển,Là nguồn lợi của nó;Nó là nơi giao thương của các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vượt biển cả mênh mông.Nguồn lợi của các ngươi là hạt giống gieo ở Si-kho và mùa gặt ở hai bên bờ Sông Nin;Ngươi là một trung tâm thương mại quốc tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trên các biển lớn, Nguồn lợi của ngươi là hạt giống từ Si-hô, Mùa màng của sông Ninh. Ngươi là thị trường của các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng ra khơi để mang thóc gạo về từ Ai-cập;các thủy thủ của Tia mang thóc gạo về từ thung lũng sông Nin,và bán cho các nước khác.

和合本修訂版 (RCUV)

4西頓,你這海洋中的堡壘啊,應當羞愧,因為大海說:「我未經歷產痛,也沒有生產,未曾養育男孩,也沒有撫養女孩。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi Si-đôn, hãy hổ thẹn! Vì biển, nơi đồn lũy biển, có nói như vầy: Ta chưa ở cữ, chưa đẻ con, chưa nuôi trai trẻ, chưa nuôi gái bé.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi Si-đôn, hãy hổ thẹn! Vì biển đã nói,Pháo đài của biển nói rằng:“Tôi không quặn đau, cũng không sinh con,Không nuôi thanh niên, cũng không nuôi thiếu nữ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi Si-đôn, ngươi hãy hổ thẹn đi, vì biển đã lên tiếng;Thành trì trên bờ biển đã tuyên bố rằng,“Ta đã không đau đớn vì chuyển bụng sinh ngươi;Ta đã không sinh ngươi ra;Ta đã không nuôi nấng các thanh niên ngươi;Và Ta cũng không dưỡng dục các thiếu nữ ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi Si-đôn, hãy hổ thẹn vì biển đã nói, Thành lũy của biển cả đã tuyên bố: “Ta không đau đẻ cũng không sinh con, Ta không nuôi con trai cũng không dưỡng con gái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hỡi Xi-đôn, hãy xấu hổ đi!Hỡi Đồn của Biển hãy xấu hổ,vì biển lên tiếng rằng:“Khi ta sinh, ta chẳng thấy đau đẻ;Ta không nuôi dưỡng các thanh niên thiếu nữ ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

5推羅的風聲傳到埃及時,他們為這風聲極其疼痛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi tin nầy đồn đến Ê-díp-tô, người ta nghe tin về Ty-rơ, chắc sẽ đau thương lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi tin nầy đồn đến Ai Cập,Người ta chắc sẽ rất đau xót khi nghe tin về Ty-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi tin tức đến xứ Ai-cập,Ai nấy nghe tin về Ty-rơ đều đau đớn quặn thắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi tin tức đến Ai Cập, Người ta sẽ đau khổ khi nghe tin tức về Ty-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai-cập sẽ nghe tin tức về Tia,tin đó sẽ làm cho Ai-cập đau buồn.

和合本修訂版 (RCUV)

6你們當渡到他施去,哀號吧,沿海的居民!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy dời qua Ta-rê-si; hỡi dân ở gần biển, hãy than khóc!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy dời qua Ta-rê-si;Hỡi cư dân duyên hải, hãy than khóc!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy vượt qua đại dương tiến đến Tạt-si,Hỡi dân cư sống ở miền duyên hải,Hãy cất tiếng khóc than.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy chạy qua Ta-rê-si.Hỡi dân cư hải đảo, hãy than khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các thuyền bè ngươi nên trở về Tạt-si.Dân ngươi sống gần biển hãy buồn rầu.

和合本修訂版 (RCUV)

7這就是你們那古老歡樂的城市嗎?它的腳曾帶人到遠方居住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đây há chẳng phải là thành vui vẻ của các ngươi sao? Là thành có từ đời thượng cổ, mà chân nó đã trải đến nơi xa đặng trú ngụ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phải chăng đây là thành vui vẻ của các ngươi?Là thành có từ thời cổMà chân nó đã đem nóĐến các miền xa trú ngụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phải chăng thành các ngươi vốn đầy tiếng vui cười náo nhiệt,Thành được lập nên từ thuở xa xưa,Thành có những bàn chân từng chiếm ngụ khắp miền viễn xứ?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có phải đây là thành vui vẻ của các ngươi không? Là thành có từ xa xưa, Thành đã gởi người Đi xa lập nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy nhìn thành ngươi trước kia vui vẻ bao nhiêu!Hãy nhìn thành xưa cổ của ngươi!Dân cư thành đó đã đi định cư nơi xa.

和合本修訂版 (RCUV)

8誰定意推羅有這樣的遭遇呢?它本是賜冠冕的,它的商家是王子,生意人是世上尊貴的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy ai đã định sự ấy nghịch cùng Ty-rơ, là thành đã phân phát mão triều thiên, lái buôn nó vốn là hàng vương hầu, người mua bán nó vốn là tay quí hiển trong thiên hạ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ai đã định điều nầy chống lại Ty-rơ,Là thành đã đội mão miện?Các thương gia của nó vốn thuộc hàng quý tộc,Các nhà buôn của nó vốn là hạng danh giá trong thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ai đã trù hoạch việc nầy nghịch lại Ty-rơ,Thành có thẩm quyền ban phát các vương miện,Thành có các thương gia đầy quyền thế như những ông hoàng,Các con buôn của nó được tôn trọng khắp nơi trên thế giới?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai là người đã định điều này nghịch cùng Ty-rơ? Là thành ban phát các mão miện; Thành có thương nhân là các hoàng tử; Thành có các nhà buôn được tôn trọng khắp đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai đã dự định phá hủy thành Tia?Thành Tia đã mang giàu có đến cho các thành khác.Các thương gia nó được đối xử như bậc vương giả,và các con buôn nó được trọng vọng.

和合本修訂版 (RCUV)

9這是萬軍之耶和華所定的,為要貶抑一切榮耀的狂傲,使地上一切尊貴的人被藐視。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy là Đức Giê-hô-va vạn quân đã định sự nầy, để làm dơ dáy sự kiêu ngạo mọi vinh hiển, và làm nhục mọi kẻ sang trọng trong thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chính Đức Giê-hô-va vạn quân đã định điều ấy,Để hạ tính kiêu căng của mọi vinh quang,Và làm nhục mọi kẻ sang trọng trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chính CHÚA các đạo quân đã hoạch định điều ấy, Ðể làm ô nhục niềm kiêu hãnh của mọi vinh hiển trần gian,Ðể làm sỉ nhục mọi kẻ được thế gian tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA Vạn Quân đã định như vậy, Để làm ô uế sự kiêu ngạo của tất cả vinh hiển Và làm nhục mọi kẻ được tôn trọng trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chính CHÚA Toàn Năng đã hoạch định điều nầy.Ngài hạ những dân tự phụ nầy xuống;và làm sỉ nhục những kẻ trước kia được trọng vọng.

和合本修訂版 (RCUV)

10他施啊,你要像尼羅河一樣在你的地氾濫,不再有腰帶的束縛了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi con gái Ta-rê-si, ngươi không còn bị trói buộc nữa, hãy đi qua khắp địa phận ngươi như sông Ni-lơ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi con gái Ta-rê-si, hãy đi xuyên qua đất ngươi,Như lưu vực sông Nin;Không còn sự trói buộc nào nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hỡi ái nữ của Tạt-si,Hãy tràn qua xứ ngươi như một dòng sông, Vì ở đây không còn bến tàu nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hỡi con gái Ta-rê-si, Hãy đi xuyên qua đất ngươi như sông Ninh, Không còn hải cảng cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy đi qua đất ngươi, hỡi dân Tạt-si,như sông Nin chảy qua Ai-cập.Bây giờ không còn bến đậu nào cho ngươi nữa!

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華已經向海伸手,震動列國;他出令對付迦南,要拆毀其中的堡壘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va đã dang tay Ngài trên biển, làm cho các nước rung động. Ngài đã ban mạng lịnh về Ca-na-an, mà phá đồn lũy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va đã giơ tay Ngài trên biển,Làm cho các vương quốc rúng động.Ngài đã truyền lệnh về Ca-na-an:Phải phá hủy đồn lũy nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài đã giơ tay Ngài ra trên biển;Ngài đã làm các vương quốc rúng động;CHÚA đã ban lịnh nghịch lại Ca-na-an, Ðể tiêu diệt các thành trì của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cánh tay Ngài đã giương lên trên biển, Ngài làm các vương quốc rúng động. CHÚA đã ra lệnh về Ca-na-an Để hủy diệt các thành lũy của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA đã giơ tay ra trên biểnkhiến các nước rung động.Ngài ra lệnh cho các thành có vách kiên cốcủa Ca-na-an bị tiêu diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

12他說:「受欺壓的少女西頓哪,你必不再歡樂。起來!渡到基提去,就是在那裏也不得安歇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài có phán rằng: Hỡi con gái Si-đôn, là nữ đồng trinh bị ức hiếp kia, ngươi sẽ chẳng còn cứ vui mừng nữa! Vậy hãy chờ dậy, sang xứ Kít-tim, tại đó ngươi cũng sẽ không được an nghỉ đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài phán:“Hỡi con gái Si-đôn, là trinh nữ bị áp bức,Ngươi sẽ chẳng còn vui mừng nữa!Hãy mau chạy sang xứ Kít-tim!Nhưng tại đó ngươi cũng sẽ không được an thân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài phán, Ngươi sẽ chẳng vui cười nữa, hỡi ái nữ của Si-đôn, người trinh nữ bị hãm hiếp;Hãy trỗi dậy và đi qua Ðảo Chíp-rơ trú ngụ,Dù ở đó ngươi cũng không được yên ổn bao nhiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài phán: “Ngươi sẽ chẳng được vui mừng nữa, Hỡi con gái đồng trinh tại Si-đôn bị áp bức, Hãy đứng dậy, chạy qua Kít-tin, Ở đó ngươi cũng không được bình an đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài phán, “Xi-đôn ơi,ngươi sẽ không còn hớn hở nữa,vì ngươi đã bị tiêu diệt.Dù cho ngươi băng qua biển đến Chíp,cũng chẳng tìm được nơi an nghỉ đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

13看哪,迦勒底人之地,這國民如今已不復存在。亞述人使它成為住曠野者的居所。他們建築自己的瞭望樓,拆毀它的宮殿,使它成為荒涼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy xem xứ của người Canh-đê, không có dân đó nữa; người A-si-ri lấy làm chỗ cho thú rừng; chúng nó dựng tháp, phá cung đền nó làm ra gò đống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy xem đất của người Canh-đê! Ở đây không còn dân nữa. Người A-si-ri đã làm cho nó thành chỗ ở của dã thú. Chúng đã dựng tháp, vây thành, phá hủy cung điện, và làm cho nó thành ra đống đổ nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy nhìn vào xứ của người Canh-đê;Chính dân ấy, chứ không phải người A-sy-ri, đã biến Ty-rơ thành nơi ở của thú rừng;Chúng đã dựng tháp để vây thành;Chúng đã phá tan các cung điện;Chúng đã biến nó thành chốn đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy xem đất người Canh-đê,Dân này không là gì cả. Người A-si-ri đã làm cho nó Thành chỗ ở của thú rừng; Chúng dựng tháp vây thành; Chúng cướp sạch Và làm cho các lâu đài hoang tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy nhìn đất dân Ba-by-lôn kìa;bây giờ đâu còn là nước nữa.A-xy-ri đã biến nó ra nơi ở của muông thú.A-xy-ri xây tháp để tấn công nó;các lính tráng nó lấy tất cả các của báu từ các thành nó,và biến chúng ra điêu tàn.

和合本修訂版 (RCUV)

14哀號吧,他施的船隻!因你們的堡壘已成廢墟。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi tàu bè Ta-rê-si, hãy than khóc! Vì đồn lũy các ngươi hủy diệt rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hỡi tàu bè Ta-rê-si, hãy than khóc!Vì đồn lũy các ngươi đã bị phá hủy rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hỡi các thương thuyền của Tạt-si, hãy than khóc,Vì thành trì che chở của ngươi đã bị phá tan rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hỡi tàu bè Ta-rê-si, hãy than khóc Vì thành lũy các ngươi đã bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hỡi các tàu buôn, hãy rầu rĩ đi,vì thành vững chãi của các ngươi đã bị tiêu diệt rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

15到那時,推羅必被忘記七十年,就是一位君王的年數。七十年後,推羅的景況必如妓女之歌:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong lúc đó, thành Ty-rơ sẽ bị người ta quên đi trong bảy mươi năm, bằng một đời vua. Mãn bảy mươi năm rồi, Ty-rơ sẽ giống như bài ca của kỵ nữ hát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lúc ấy, thành Ty-rơ sẽ bị quên lãng trong bảy mươi năm, tức là một đời vua. Sau bảy mươi năm ấy, Ty-rơ sẽ như bài ca của kỹ nữ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Từ ngày ấy, Ty-rơ sẽ bị lãng quên trong bảy mươi năm, như số năm của một đời vua. Sau bảy mươi năm ấy, số phận của Ty-rơ sẽ giống như lời ca của người kỹ nữ:

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lúc ấy thành Ty-rơ sẽ bị quên lãng trong bảy mươi năm, như năm tháng của một vua. Mãn bảy mươi năm, thành Ty-rơ sẽ như bài hát của một cô điếm.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lúc đó người ta sẽ quên bẵng Tia trong bảy mươi năm, tức bằng một đời vua. Sau bảy mươi năm, Tia sẽ như cô gái điếm trong bài ca nầy:

和合本修訂版 (RCUV)

16「你這被遺忘的妓女啊,帶着琴周遊城內,彈得美妙,唱許多歌,好讓人記得你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi kỵ nữ đã bị quên kia, hãy lấy đàn cầm, dạo chơi thành phố! Gảy cho hay, ca đi ca lại, hầu cho người ta nhớ đến mầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Hỡi kỹ nữ bị lãng quên kia!Hãy lấy đàn hạc dạo quanh thành phố,Đàn cho thật hay, hát cho thật nhiềuĐể người ta nhớ đến ngươi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hỡi người kỹ nữ đã bị lãng quên,Hãy ôm đàn dạo quanh thành phố,Hãy khảy cho thật hay, hãy hát nhiều bài hát,May đâu người ta sẽ nhớ đến ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Hỡi cô điếm đã bị lãng quên, Hãy lấy đàn, đi khắp thành. Hãy đàn thật hay, hát nhiều bài hát, Để người ta nhớ đến mầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Hỡi cô gái điếm bị lãng quên kia ơi!Hãy lấy đờn cầm của chị mình và đi dạo qua thành.Hãy gảy đờn cho hay.Hãy hát nghêu ngao ca bài của mình.Thì sẽ được người đời nhớ đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

17七十年後,耶和華必巡視推羅,使它再度獲利,與地面上的世界各國貿易。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mãn bảy mươi năm rồi, Đức Giê-hô-va sẽ thăm viếng thành Ty-rơ, nó sẽ lại được lợi, sẽ hành dâm cùng mọi nước trong thế gian trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau bảy mươi năm ấy, Đức Giê-hô-va sẽ thăm viếng thành Ty-rơ; nó sẽ trở lại nghề cũ của nó và làm điếm cho mọi vương quốc trần gian trên mặt đất nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Mãn bảy mươi năm, CHÚA sẽ thăm viếng Ty-rơ. Nó sẽ trở lại nghề cũ, tức làm điếm với mọi vương quốc trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mãn bảy mươi năm CHÚA sẽ thăm viếng Ty-rơ và nó trở lại thực hành nghề cũ, buôn hương với tất cả các vương quốc trên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau bảy mươi năm, CHÚA sẽ xét lại trường hợp của Tia và định đoạt số phận nó. Việc kinh doanh của nó sẽ lại tái tục. Nó sẽ như gái điếm cho các dân trên đất.

和合本修訂版 (RCUV)

18它的收益和獲利都要歸耶和華為聖,不再私自屯積存留;因為它的收益必歸給住在耶和華面前的人,使他們吃飽,穿華麗的衣服。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng hàng hóa lời lãi của nó sẽ nên thánh cho Đức Giê-hô-va, mà không chứa, cũng không để dành lại. Vì lời lãi ấy sẽ phân phát cho những người ở trước mặt Đức Giê-hô-va, để họ được ăn sung mặc sướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng lợi nhuận và tiền công của nó sẽ được biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va, thay vì gom góp tích trữ. Vì lợi nhuận ấy sẽ được dành cho những người phục vụ trước mặt Đức Giê-hô-va, để họ được ăn sung mặc sướng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng tiền lời và tiền làm công của nó sẽ được đem dâng lên CHÚA, thay vì để dành hoặc cất giữ. Những lợi nhuận của nó sẽ được dùng để cung cấp thực phẩm dồi dào và áo quần tốt đẹp cho những người phục vụ trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng hàng hóa và tiền công của nó sẽ được để riêng ra cho CHÚA, không tích trữ cũng không cất giấu. Hàng hóa ấy sẽ cung cấp thực phẩm dồi dào và quần áo đẹp đẽ cho những người ở trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Những doanh lợi của nó sẽ để dành cho CHÚA. Tia sẽ không cất giữ tiền mình kiếm được nhưng sẽ ban nó cho những ai phục vụ CHÚA để họ dư ăn dư mặc.