So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1到那日,耶和華必用他堅硬銳利的大刀懲罰力威亞探,就是那爬得快的蛇,懲罰力威亞探,就是那彎彎曲曲的蛇,並殺死海裏的大魚。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ dùng gươm cứng, lớn, và mạnh mà phạt lê-vi-a-than, là con rắn lẹ làng, phạt lê-vi-a-than, là con rắn cong queo; và Ngài sẽ giết con vật lớn dưới biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong ngày đó,Đức Giê-hô-va sẽ dùng gươm cứng, lớn và mạnhĐể trừng phạt lê-vi-a-than là con rắn luồn lách,Trừng phạt lê-vi-a-than là con rắn uốn lượn;Và Ngài sẽ giết con quái vật dưới biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong ngày ấy CHÚA sẽ dùng một thanh gươm vừa cứng, vừa lớn, và vừa mạnh Ðể trừng trị con rồng, con rắn lủi đầu trốn chạy,Con rồng, con rắn lươn lẹo quẹo quọ;Ngài sẽ giết chết con quái vật dưới biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào ngày ấy, CHÚA sẽ dùng gươm cứng, Lớn và mạnh để trừng phạt: Lê-vi-a-than, là con rắn lanh lẹ, Phạt Lê-vi-a-than, là con rắn uốn khúc. Ngài sẽ giết con rồng dưới biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó CHÚA sẽ trừng phạt Lê-vi-a-than, con rắn uốn éo,Ngài sẽ trừng phạt Lê-vi-a-than, con rắn nằm cuộn tròn,bằng lưỡi gươm lớn, cứng rắn và mạnh mẽ của Ngài.Ngài sẽ giết con quái vật của biển.

和合本修訂版 (RCUV)

2當那日,你們要唱這美好葡萄園的歌:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong ngày đó, các ngươi khá hát bài nói về vườn nho sanh ra rượu nho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong ngày đó,Các ngươi hãy hát cho vườn nho sai trái!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong ngày ấy, hãy hát cho nó nghe rằng,“Vườn nho bây giờ đã có rượu nho.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vào ngày ấy “Hãy hát về một vườn nho sinh rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc đó người ta sẽ hát về vườn nho sai trái.

和合本修訂版 (RCUV)

3「我-耶和華看守葡萄園,按時灌溉,晝夜看守,免得有人損害。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ấy chính ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng giữ nó, sẽ chốc chốc tưới nó, và giữ nó đêm ngày, kẻo người ta phá hại chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Chính Ta, Đức Giê-hô-va là Đấng canh giữ nó,Vẫn thường xuyên tưới nước cho nó.Ta canh giữ nó ngày đêm,Kẻo người ta phá hại nó chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chính Ta, CHÚA, là người chăm sóc vườn nho;Ta tưới nước cho nó đều đặn;Ta canh giữ nó ngày đêm để không ai phá hoại nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chính Ta, CHÚA là Đấng canh giữ nó, Ta thường xuyên tưới nước. Ta sẽ canh giữ nó ngày đêm Kẻo có người phá hại chăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Ta, CHÚA, sẽ chăm sóc vườn nho đó;ta sẽ tưới nó đúng thì.Sẽ không ai làm hại nó,vì ta sẽ ngày đêm canh giữ nó.

和合本修訂版 (RCUV)

4我心中不存憤怒。惟願在戰爭中我有荊棘和蒺藜,我就起步攻擊他,把他一同焚燒;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta chẳng căm giận. Mặc ai đem chà chuôm gai gốc mà chống cự cùng ta! Ta sẽ đi đánh chúng nó, đốt chung làm một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta không còn giận nữa.Nếu nó chỉ sinh gai góc và bụi rậm,Ta sẽ đi đánh chúng nó,Ta sẽ đốt nó chung với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta không giận nó nữa;Kẻ dùng gai góc hay bụi gai chống cự Ta đâu rồi?Ta sẽ xông vào chúng;Ta sẽ thiêu rụi chúng một lượt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta không nóng giận. Nhưng nếu nó chỉ sinh chà chuôm và gai gốc cho Ta, Ta sẽ ra trận chiến đấu nghịch chúng nó, Ta sẽ thiêu đốt chúng nó với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta không tức giận.Nhưng nếu ai dựng hàng rào gai gốc cho ta,Ta sẽ đến gây chiến và đốt rụi nó.

和合本修訂版 (RCUV)

5或者讓他緊靠我,以我為避難所,與我和好,與我和好。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chẳng gì bằng nhờ sức ta, làm hòa với ta, phải, hãy làm hòa với ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Không gì bằng nhờ sức TaHãy làm hòa với Ta,Phải, hãy làm hòa với Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chẳng có gì tốt hơn là bám chặt vào sức mạnh của Ta;Hãy làm hòa với Ta;Hãy làm hòa với Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngoại trừ chúng nó nhờ Ta bảo vệ, Hãy làm hòa với Ta, Hãy làm hòa với Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng nếu ai đến cùng ta để được an ninhvà muốn làm hòa với ta,thì người đó hãy đến làm hòa với ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

6將來雅各要扎根,以色列要發芽開花,果實遍滿地面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sau nầy, Gia-cốp đâm rễ, Y-sơ-ra-ên kết nụ và nở hoa, chắc sẽ ra trái đầy trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sẽ đến lúc Gia-cốp đâm rễ,Y-sơ-ra-ên kết nụ và nở hoa,Và sẽ ra trái đầy trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong những ngày đến,Gia-cốp sẽ đâm rễ;I-sơ-ra-ên sẽ đâm chồi và trổ hoa;Rồi cả thế giới sẽ đầy trái nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong những ngày đến, Gia-cốp sẽ đâm rễ, Y-sơ-ra-ên sẽ nẩy mầm và trổ hoa; Trái đầy trên khắp thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong những ngày sắp đến,dân cư Gia-cốp như cây mọc rễ sâu;Ít-ra-en sẽ mọc như cây sắp trổ hoa.Thế gian sẽ đầy dẫy con cái chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

7耶和華擊打以色列,豈像擊打那些擊打他們的人嗎?以色列被殺戮,豈像其他人所遭遇的殺戮嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Trời đánh nó há như đánh kẻ đã đánh nó sao? Nó bị giết há như những kẻ giết nó đã bị giết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Có phải Ngài đánh nó như đánh kẻ đã đánh nó không?Hay nó có bị giết như những kẻ giết nó đã bị giết không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Có phải Ngài đánh nó như Ngài đã đánh kẻ đánh nó chăng?Có phải Ngài giết nó như Ngài đã giết kẻ muốn giết nó chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có phải Đức Chúa Trời đã đánh chúng Như Ngài đã đánh kẻ đánh chúng không? Hay chúng có bị giết Như những kẻ đã giết hại chúng bị giết không?

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA không làm hại dân Ngàinhư đã làm hại kẻ thù của họ;dân Ngài không bị giếtnhư những kẻ tìm cách giết họ.

和合本修訂版 (RCUV)

8你驅趕他們,放逐他們,與他們相爭。在颳東風的日子,他以暴風趕逐他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ấy là Ngài đã tranh nhau với nó cách chừng đỗi, mà dời nó đi, trong một ngày có gió đông, nó bị đùa đi bởi gió bão của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài đã trừng phạt nó cách chừng mựcBằng cách đuổi nó đi;Ngài dùng cơn lốc mãnh liệt đùa nó điTrong một ngày có gió đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài đã dùng biện pháp lưu đày đối phó với họ;Ngài đã dùng cuồng phong trong ngày gió đông thổi họ bay đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cùng một cách ấy Ngài bằng lòng để cho chúng nó bị lưu đày. Ngài dùng ngọn gió mạnh dời chúng đi Trong ngày gió đông thổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngài sẽ giàn xếp tranh chấp của Ngài với Ít-ra-enbằng cách đày họ đi xa.Ngài sẽ đẩy họ đi như gió nóng sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

9所以,雅各的罪孽藉此得赦免,除罪的效果盡在乎此;他使祭壇的石頭變為粉碎的石灰,使亞舍拉和香壇不再立起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, nầy là cớ vì sao mà tội Gia-cốp sẽ được tha, và nầy là quả của sự trừ bỏ tội nó đi: nó sẽ làm cho hết thảy đá của bàn thờ ra như đá vôi bể nát; các hình tượng và các trụ mặt trời sẽ không dựng lên nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, nhờ điều sau đây mà tội của Gia-cốp sẽ được tha,Và đây là tất cả những gì nó cần làm để tội nó được xóa bỏ:Nó phải làm cho tất cả đá của bàn thờTrở nên như đá vôi tán vụn,Các tượng A-sê-ra và các bàn thờ dâng hươngSẽ không bao giờ dựng lại nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhờ vậy mà tội lỗi của Gia-cốp sẽ được tha thứ;Việc tẩy sạch tội lỗi nó đưa đến kết quả nầy: Nó đập nát những phiến đá xây bàn thờ thần tượng ra như đá vôi bị nghiền nát,Các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra hay những bàn thờ dâng hương cho nữ thần ấy sẽ không còn cái nào đứng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cho nên, nhờ điều này mà tội của Gia-cốp sẽ được tha; Và đây là tất cả kết quả của sự xóa bỏ tội lỗi nó đi Khi nó làm cho tất cả đá bàn thờ Như đá vôi bị đập nát; Không còn tượng Át-tạc-tê Hay bàn thờ dâng hương đứng vững.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đó là cách làm cho tội lỗi dân Gia-cốp được tha;đó là cách tội lỗi họ được xóa đi;Ít-ra-en sẽ nghiền đá của bàn thờ ra bụi,không còn hình tượng hay bàn thờ nàocòn lại để thờ thần A-sê-ra.

和合本修訂版 (RCUV)

10因為堅固的城變為荒涼,成了被撇棄的居所,像曠野一樣;牛犢在那裏吃草,在那裏躺臥,吃盡其中的樹枝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì thành bền vững đã trở nên tiêu điều, nhà ở sẽ bị bỏ và để hoang, dường như đồng vắng. Bò tơ sẽ đến ăn cỏ tại đó, nằm và nhá những nhánh cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì thành kiên cố đã trở nên hoang vắng,Nơi cư trú đã bị bỏ hoang và lãng quên như hoang mạc.Bò tơ sẽ đến ăn cỏ tại đó,Nằm và nhơi những cành cây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thành trì kiên cố nay trở thành hoang vắng;Nơi phố xá đông người bây giờ vắng vẻ tiêu điều như sa mạc hoang vu;Ðàn bò gặm cỏ ở đó;Chúng nằm nghỉ ở đó và nhá các cành cây ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì thành bền vững đã trở nên hoang vắng, Nơi định cư đã bị bỏ hoang và quên lãng như sa mạc. Ở đó bò tơ ăn cỏ; Ở đó nó nằm Và gặm các cành cây.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lúc đó thành vững chắc có váchkiên cố sẽ hoang vắng như sa mạc.Bò con sẽ ăn cỏ ở đó.Chúng sẽ nằm và nhơi lá từ các nhánh cây.

和合本修訂版 (RCUV)

11它的枝條一枯乾,就被折斷,婦女用以點火燃燒。因為這百姓蒙昧無知,所以,造他們的必不憐憫他們,造成他們的也不施恩給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi nhành khô và bị bẻ, đàn bà đến lấy mà nhen lửa. Vì dân nầy không có trí khôn, nên Đấng đã làm nên nó chẳng thương xót đến, Đấng tạo nên nó chẳng ban ơn cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi cành khô và bị bẻ gãy,Các phụ nữ đến lấy mà nhen lửa.Vì dân nầy không chịu hiểu,Nên Đấng đã làm nên nó không thương xót,Đấng tạo nên nó chẳng ban ơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi các cành cây khô đi, chúng gãy xuống;Các bà đến lượm về làm củi nhóm lửa.Vì dân nầy không chịu hiểu biết,Nên Ðấng tạo thành họ sẽ không thương xót họ nữa;Ðấng dựng nên họ sẽ không ban ơn cho họ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi cành khô gãy; Các phụ nữ đến lấy mà nhóm lửa. Vì dân này không hiểu biết Nên Đấng làm nên chúng không thương xót Và Đấng tạo ra chúng không ban ơn cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các nhánh cây sẽ khô và gãy,để đàn bà dùng làm củi chụm.Dân chúng không chịu hiểu,nên Thượng Đế sẽ không an ủi họ.Đấng Tạo hóa sẽ không tỏ lòng nhân từ cùng họ.

和合本修訂版 (RCUV)

12到那日, 以色列人哪,耶和華必像人打樹拾果一般,從大河的支流,直到埃及的溪谷,將你們一一收集。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Xảy ra trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ lung lay từ lòng Sông cái cho đến khe Ê-díp-tô; hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, các ngươi đều sẽ bị lượm từng người một!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Rồi sẽ đến ngày Đức Giê-hô-va sẽ đập lúa từ dòng Sông Cái cho đến suối Ai Cập; hỡi con dân Y-sơ-ra-ên, các ngươi sẽ được thu nhặt từng người một!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Rồi đây, trong ngày ấy, CHÚA sẽ đập lúa từ Sông Ơ-phơ-rát cho đến Suối Ai-cập;Hỡi dân I-sơ-ra-ên, các ngươi sẽ được mót nhặt từng người một mang về.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vào ngày ấy CHÚA sẽ đập lúa từ sông Ê-phơ-rát đến suối Ai Cập; hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, các ngươi sẽ được thu nhặt từng người một.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc đó CHÚA sẽ gom dân Ngài lại từng người một,từ sông Ơ-phơ-rát cho đến suối Ai-cập.Ngài sẽ tách họ ra khỏi những dân khác, như lúa tách ra khỏi trấu.

和合本修訂版 (RCUV)

13當那日,號角大響;在亞述地將亡的,與被趕散至埃及地的,都要前來,在耶路撒冷聖山上敬拜耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong ngày đó, kèn lớn sẽ thổi lên. Bấy giờ những kẻ bị thất lạc trong xứ A-si-ri, và những kẻ bị đày trong đất Ê-díp-tô, sẽ đến thờ lạy trước mặt Đức Giê-hô-va, trên hòn núi thánh, tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong ngày đó, kèn lớn sẽ thổi lên. Bấy giờ, những kẻ bị thất lạc trong đất A-si-ri và những kẻ bị đày sang đất Ai Cập sẽ đến thờ phượng Đức Giê-hô-va trên núi thánh tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trong ngày ấy, một tiếng kèn lớn sẽ thổi vang,Bấy giờ những người đang bị chết mất trong xứ A-sy-ri Và những người đã bị xua đuổi đến tỵ nạn ở Ai-cập sẽ đến và thờ lạy CHÚA Trên núi thánh, tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vào ngày ấy, có tiếng kèn lớn thổi lên; những kẻ thất lạc trên đất A-si-ri và những kẻ bị lưu đày trên đất Ai Cập sẽ đến thờ phượng CHÚA trên núi thánh tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhiều người trong dân tahiện nay lạc mất trong A-xy-ri.Một số đã chạy trốn sang Ai-cập.Nhưng đến lúc đó sẽ có tiếng kèn lớn thổi lên,mọi người sẽ đến thờ phụng CHÚAtrên núi thánh ở Giê-ru-sa-lem.