So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1“Woe to the rebellious children,” says the Lord,“Who take counsel, but not of Me,And who devise plans, but not of My Spirit,That they may add sin to sin;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán: Khốn thay cho con cái bội nghịch, lập mưu chẳng bởi ý ta, kết ước chẳng cậy Thần ta, hầu cho thêm tội trên tội;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán: “Khốn cho con cái phản nghịch!Chúng lập kế hoạch không theo ý Ta,Lập liên minh không bởi Thần Ta,Để thêm tội vào tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán, “Khốn cho những con cái phản nghịch;Chúng thực hiện kế hoạch, nhưng không phải kế hoạch của Ta;Chúng ký hiệp ước, nhưng không bởi Thần Ta soi dẫn;Chúng cứ chồng chất tội nầy trên tội khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán: “Khốn cho con cái bướng bỉnh, Lập kế hoạch nhưng không phải của Ta, Kết liên minh nhưng không phải bởi thần Ta, Cho nên tội càng thêm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Khốn cho con cái ương ngạnh. Chúng lập chương trình nhưng không thèm xin ta giúp đỡ. Chúng kết ước với các dân tộc khác, mà không hỏi ý Thần linh ta. Chúng chồng chất thêm tội trên mình.

New King James Version (NKJV)

2Who walk to go down to Egypt,And have not asked My advice,To strengthen themselves in the strength of Pharaoh,And to trust in the shadow of Egypt!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2chúng nó chưa hỏi miệng ta, đã khởi đi xuống Ê-díp-tô, để cậy sức mạnh của Pha-ra-ôn mà thêm sức cho mình, và núp dưới bóng Ê-díp-tô!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng không hỏi ý TaMà đã đi xuống Ai Cập,Để tìm nơi ẩn náu dưới sự che chở của Pha-ra-ônVà núp bóng Ai Cập!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chúng tự ý dọn xuống Ai-cập mà không thèm hỏi Ta;Chúng cho rằng chúng sẽ trở nên mạnh mẽ khi dựa vào sức mạnh của Pha-ra-ôn,Và núp dưới bóng của Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúng nó đi xuống Ai Cập Nhưng không hỏi ý Ta, Nhờ Pha-ra-ôn bảo vệ Và núp bóng Ai Cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng đi xuống Ai-cập xin trợ lực mà không thèm cầu hỏi ta trước. Chúng hi vọng vua Ai-cập sẽ giải cứu mình; chúng muốn Ai-cập bảo vệ chúng.

New King James Version (NKJV)

3Therefore the strength of PharaohShall be your shame,And trust in the shadow of EgyptShall be your humiliation.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cho nên sức mạnh của Pha-ra-ôn sẽ làm sỉ nhục các ngươi, nơi ẩn náu dưới bóng Ê-díp-tô sẽ trở nên sự xấu hổ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì vậy, sự che chở của Pha-ra-ôn sẽ trở thành sự sỉ nhục cho các ngươi,Việc núp bóng Ai Cập sẽ làm các ngươi phải xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế sức mạnh của Pha-ra-ôn sẽ trở thành nỗi sỉ nhục của các ngươi;Sự cậy nhờ vào bóng của Ai-cập là điều sẽ khiến các ngươi bị nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cho nên sự bảo vệ của Pha-ra-ôn sẽ là sự hổ thẹn cho các ngươi Và sự núp bóng Ai Cập sẽ là điều sỉ nhục.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng núp bóng Ai-cập chỉ đưa đến hổ nhục; trông chờ Ai-cập bảo vệ mình chỉ chuốc lấy thất vọng.

New King James Version (NKJV)

4For his princes were at Zoan,And his ambassadors came to Hanes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các quan trưởng dân nó đã tới Xô-an, sứ giả đã đến Ha-ne;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Dù các thủ lĩnh nó đã có mặt tại Xô-an,Và các sứ giả đã đến Ha-ne;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì các quan tướng của nó đã kéo quân đến Xô-an;Các sứ giả của nó đã đến Ha-ne;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Dù các hoàng tử nó đã có mặt tại Xô-an, Các đại sứ nó đã đến Ha-ne.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các quan chức ngươi đã đi đến Xoan, các sứ giả ngươi đã đi đến Ha-ne,

New King James Version (NKJV)

5They were all ashamed of a people who could not benefit them,Or be help or benefit,But a shame and also a reproach.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5hết thảy sẽ mắc cỡ vì một dân kia chẳng làm ích chi cho mình, chẳng cứu giúp cũng chẳng làm lợi, song làm cho mang hổ mang nhuốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tất cả sẽ thất vọng và xấu hổVì một dân chẳng ích gì cho mình,Chẳng giúp đỡ cũng chẳng ích lợi gì,Nhưng chỉ đem lại xấu hổ và ô nhục.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Rồi đây tất cả các ngươi sẽ hổ thẹn vì một dân chẳng giúp được gì;Thật chúng chẳng giúp được gì, nhưng chỉ đem lại xấu hổ và nhục nhã mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tất cả đều sẽ bị hổ thẹn Vì một dân chẳng ích lợi gì cho mình; Chẳng giúp đỡ cũng chẳng ích lợi gì Nhưng đem lại hổ thẹn và nhục nhã.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5nhưng tất cả đều bị xấu hổ, vì Ai-cập chẳng giúp gì được. Chẳng giúp đỡ được và hoàn toàn vô dụng; chỉ đưa đến sỉ nhục và xấu hổ.”

New King James Version (NKJV)

6The burden against the beasts of the South.Through a land of trouble and anguish,From which came the lioness and lion,The viper and fiery flying serpent,They will carry their riches on the backs of young donkeys,And their treasures on the humps of camels,To a people who shall not profit;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Gánh nặng về các thú vật phương nam. Trong xứ gian nan khốn khổ, tự xứ đó đến những sư tử đực, sư tử cái, rắn lục và rắn lửa bay. Chúng nó chở của cải mình trên vai lừa con, vật báu trên gu lạc đà, đặng dâng cho một dân tộc chẳng làm ích gì được hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lời tiên tri về các thú vật miền Nê-ghép:Xuyên qua miền đất gian nan khốn khổ,Miền đất của những sư tử đực và sư tử cái,Miền đất của rắn độc và rắn lửa bay,Chúng chở của cải mình trên lưng lừa,Và chở báu vật trên gu lạc đàĐến cho một dân chẳng giúp ích gì cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sứ điệp nghịch lại những thú vật ở phương Nam: “Trong xứ của gian lao và sầu khổ,Xứ của sư tử tơ và sư tử cái,Xứ của rắn lục và rắn lửa bay,Chúng chở các bửu vật của mình trên lưng các lừa tơ,Chúng mang các báu vật của mình trên bướu các lạc đà,Ðể mang đến cống hiến cho một dân chẳng giúp được gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lời tiên tri về các thú vật ở Nê-ghép.Trong một vùng đất gian nan, sầu khổ; Xứ của sư tử đực và sư tử cái; Xứ của rắn lục và rắn lửa bay. Chúng nó chở của cải trên lưng lừa, Chở các báu vật trên lưng lạc đà Đến một dân chẳng giúp ích gì chúng được.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đây là sứ điệp về các thú vật trong miền Nam Giu-đa:Miền Nam Giu-đa là một nơi nguy hiểm,đầy sư tử đực và sư tử cái, cùng rắn mai gầm và rắn độc.Các sứ giả đi qua đó mang theo của cải mình trên lưng lừa,và chở của báu mình trên lưng lạc đà.Chúng chở các của đó đến cho một dân chẳng giúp gì mình được,

New King James Version (NKJV)

7For the Egyptians shall help in vain and to no purpose.Therefore I have called herRahab-Hem-Shebeth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sự cứu giúp của người Ê-díp-tô chẳng qua là hư không vô ích, nên ta đặt tên nó là Ra-háp, ngồi yên chẳng động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì sự cứu giúp của người Ai Cập chỉ là hư không, vô íchNên Ta gọi nó là “Ra-háp ngồi yên bất động.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì sự giúp đỡ của Ai-cập chỉ là hư không và rỗng tuếch,Nên Ta gọi nó là ‘Thủy quái bị cột giò.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sự giúp đỡ của Ai Cập chỉ là vô ích, hư không, Cho nên Ta gọi nó là Ra-háp, Kẻ ngồi yên chẳng làm được gì!

Bản Phổ Thông (BPT)

7đến cho Ai-cập vô dụng chẳng giúp gì được.Cho nên ta gọi xứ đó là Ra-háp, Con Rồng Vô Dụng.

New King James Version (NKJV)

8Now go, write it before them on a tablet,And note it on a scroll,That it may be for time to come,Forever and ever:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bây giờ, ngươi hãy đi, chạm lời nầy trên bảng nhỏ ở trước mặt họ, hãy chép vào sách, để truyền lại đời sau, mãi mãi không cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bây giờ, con hãy ghi những lời nầy trên một tấm bảng,Hãy chép vào một cuộn sáchĐể lưu lại đời sau mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Bây giờ hãy đi, đến trước mặt chúng, và viết những điều ấy trên một tấm bảng;Hãy chép nó vào một cuộn sách để lưu lại về sau,Hầu làm một bằng chứng cho đến muôn đời,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bây giờ, hãy đi, khắc nó trên một tấm bảng cho họ,Chép nó vào một cuốn sách Để làm bằng chứng Cho những ngày sau đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bây giờ hãy viết điều nầy trên một bảng hiệu cho dân chúng, ghi nó trên một cuộn giấy, để đến tương lai nó sẽ làm nhân chứng mãi mãi.

New King James Version (NKJV)

9That this is a rebellious people,Lying children,Children who will not hear the law of the Lord;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dân nầy là bội nghịch, là con cái nói dối, con cái không muốn nghe luật pháp Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì chúng là một dân phản nghịch,Là con cái gian dối,Con cái không muốn lắng ngheLuật pháp của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì chúng là một dân hay phản bội,Những đứa con vô tín,Những con cái không nghe theo luật pháp của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì dân này phản nghịch, con cái bội tín, Con cái không muốn nghe lời giáo huấn của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dân nầy giống như trẻ con thích nói dối và bất vâng phục; chúng không chịu nghe lời dạy của Chúa.

New King James Version (NKJV)

10Who say to the seers, “Do not see,”And to the prophets, “Do not prophesy to us right things;Speak to us smooth things, prophesy deceits.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10nói với kẻ tiên kiến rằng: Đừng tiên kiến làm chi! nói với kẻ tiên tri rằng: Đừng nói tiên tri về lẽ thật! Hãy nói cho chúng tôi những điều vui thú, hãy lấy những sự huyễn hoặc bảo chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng nói với các nhà tiên kiến:“Đừng thấy khải tượng nữa,”Và nói với những người thấy khải tượng rằng:“Đừng nói cho chúng tôi những khải tượng về điều chân thật nữa!Hãy nói cho chúng tôi những điều êm tai,Và hãy kể những chuyện huyền hoặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng nói với những vị tiên kiến, ‘Ðừng thấy gì,’ Và nói với các vị tiên tri,‘Ðừng nói tiên tri cho chúng tôi biết những gì là đúng,Nhưng hãy kể cho chúng tôi nghe những chuyện khoái tai thôi;Hãy kể cho chúng tôi nghe những chuyện mộng mơ hư ảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng nói với những vị tiên kiến rằng: “Đừng nhìn thấy;” Với những vị tiên tri: “Đừng phán tiên tri cho chúng tôi những điều phải. Hãy nói cho chúng tôi những điều dễ nghe, Hãy phán tiên tri những điều ảo tưởng cho chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng bảo người tiên kiến, “Thôi đừng thấy dị tượng nữa!” và bảo các nhà tiên tri, “Thôi đừng nói sự thật cho chúng tôi nữa! Hãy nói những gì khiến cho chúng tôi sảng khoái; Hãy nhìn ảo ảnh mà chúng tôi thích.

New King James Version (NKJV)

11Get out of the way,Turn aside from the path,Cause the Holy One of IsraelTo cease from before us.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy lìa khỏi đường, bỏ khỏi lối, cất Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên khỏi mặt chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy lìa đường, bỏ lối,Đừng nói đến Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên trước mặt chúng tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy lìa bỏ chánh đạo, hãy tách khỏi đường ngay;Ðừng nói cho chúng tôi nghe điều gì về Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hãy từ bỏ con đường, Hãy rẽ khỏi lối; Hãy cất bỏ Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên Khỏi trước mặt chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xin đừng cản lối đi của chúng tôi. Hãy tránh lối ra. Thôi đừng nói với chúng tôi về Thượng Đế, Đấng Thánh của Ít-ra-en nữa.”

New King James Version (NKJV)

12Therefore thus says the Holy One of Israel:“Because you despise this word,And trust in oppression and perversity,And rely on them,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy nên, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Vì các ngươi khinh bỏ lời nầy, cậy điều bạo ngược và trái nghịch, mà nương nhờ những sự ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì vậy, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán:“Vì các ngươi khinh thường lời nầy,Mà tin tưởng vào sự áp bức và gian dối,Và nương cậy vào đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên phán, Bởi vì các ngươi loại bỏ lời Ta, nhưng cậy vào việc áp bức và lừa đảo, rồi để lòng cậy nhờ vào đó;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cho nên Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: “Vì các ngươi đã từ khước lời này Nhưng tin cậy vào áp bức Và lừa dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên đây là điều Đấng Thánh của Ít-ra-en phán:“Các ngươi không chịu nghe lời khuyên nầy mà cậy vào chuyện hung ác và dối gạt.

New King James Version (NKJV)

13Therefore this iniquity shall be to youLike a breach ready to fall,A bulge in a high wall,Whose breaking comes suddenly, in an instant.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13bởi cớ đó, tội các ngươi như tường nẻ sắp vỡ, lồi ra trên cao, chỉ trong giây phút sẽ thình lình đổ xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nên đối với các ngươi,Tội ấy như vết nứt lộ ra trên một bức tường cao,Sắp sụp đổ thình lình, trong nháy mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, hậu quả của tội lỗi nầy sẽ đổ trên các ngươi,Như một tường cao bị nứt, phình ra, và sắp vỡ,Nó sẽ sụp đổ thình lình, trong chốc lát.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì vậy, tội các ngươi sẽ Như một bức tường cao bị nứt, bể ra sắp sụp. Tường sẽ thành bình bể nát trong nháy mắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các ngươi đã phạm tội. Nên các ngươi chẳng khác vách tường cao bị nứt sẽ đổ sập bất thần, vỡ ra thành nhiều mảnh.

New King James Version (NKJV)

14And He shall break it like the breaking of the potter’s vessel,Which is broken in pieces;He shall not spare.So there shall not be found among its fragmentsA shard to take fire from the hearth,Or to take water from the cistern.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài sẽ đập bể nó như cái bình thợ gốm bị bể ra, bể ra từng miếng, chẳng tiếc gì; đến nỗi trong những miếng mẻ nó, sẽ chẳng tìm được một mảnh nào để lấy lửa nơi bếp hay là múc nước nơi hồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nó sẽ bị bể nát như cái bình của thợ gốm bị bể ra,Bể ra từng mảnh chẳng thương tiếc;Đến nỗi người ta không tìm được một mảnh gốmĐể lấy lửa trong bếpHay múc nước ngoài ao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nó sẽ vỡ nát như một bình sành bị vỡ;Nó sẽ bị vỡ nát tan tành,Ðến nỗi trong đống vụn người ta không thể tìm được một miếng sành,Ðể có thể dùng làm đồ lấy lửa trong bếp,Hoặc để múc nước ngoài ao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nó sẽ sụp đổ như bình gốm Bị bể nát không thương tiếc Đến nỗi người ta không tìm được một mảnh nào trong các mảnh vụn Để lấy lửa từ bếp Hay múc nước từ hồ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các ngươi sẽ giống như lu bằng gốm bể ra, tan tành thành nhiều mảnh. Những mảnh đó quá nhỏ không đủ để cào than ra khỏi lửa hay để múc nước giếng.”

New King James Version (NKJV)

15For thus says the Lord God, the Holy One of Israel:“In returning and rest you shall be saved;In quietness and confidence shall be your strength.”But you would not,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, Chúa Giê-hô-va, là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, có phán như vầy; Các ngươi sẽ được rỗi, là tại trở lại và yên nghỉ; các ngươi sẽ được sức mạnh, là tại yên lặng và trông cậy. Nhưng các ngươi đã không muốn thế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúa là Đức Giê-hô-va, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán:“Nhờ quay trở lại và yên nghỉ, các ngươi sẽ được giải cứu;Nhờ yên lặng và tin cậy, các ngươi sẽ được sức mạnh.Nhưng các ngươi đã không muốn như thế!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì CHÚA Hằng Hữu, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên, phán, “Nếu các ngươi trở về và yên tâm chờ đợi, các ngươi sẽ được giải cứu;Yên lặng và tin cậy vào Ta sẽ là sức mạnh của các ngươi,Nhưng các ngươi không muốn vậy;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì CHÚA, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: “Các ngươi sẽ được giải cứu nhờ quay trở lại và yên nghỉ. Các ngươi sẽ được sức mạnh nhờ yên lặng và tin cậy. Nhưng các ngươi không muốn như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA là Thượng Đế, Đấng Thánh của Ít-ra-en phán như sau: “Nếu ngươi trở lại cùng ta, tin cậy ta, các ngươi sẽ được cứu. Nếu các ngươi bình tĩnh và tin cậy ta, các ngươi sẽ vững mạnh.” Nhưng các ngươi không muốn làm vậy.

New King James Version (NKJV)

16And you said, “No, for we will flee on horses”—Therefore you shall flee!And, “We will ride on swift horses”—Therefore those who pursue you shall be swift!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các ngươi nói rằng: Không; chúng tôi sẽ cỡi ngựa chạy trốn! Ừ phải, các ngươi sẽ phải chạy trốn. Chúng tôi cỡi ngựa chạy mau! Ừ phải, những kẻ đuổi theo các ngươi cũng sẽ chạy mau!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các ngươi nói:‘Không, chúng tôi sẽ cưỡi ngựa chạy trốn!’Vì vậy, các ngươi sẽ phải chạy trốn.‘Chúng tôi sẽ cưỡi ngựa phóng nhanh!’Vì vậy, những kẻ truy đuổi các ngươi cũng sẽ phóng nhanh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các ngươi nói, ‘Không, chúng tôi muốn lên ngựa chạy trốn,’Cho nên các ngươi sẽ được chạy trốn;‘Chúng tôi muốn phóng ngựa vọt nhanh,’Cho nên những kẻ rượt đuổi các ngươi cũng sẽ phi ngựa rượt nhanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các ngươi nói: ‘Không, chúng tôi sẽ cưỡi ngựa chạy trốn.’ Vì vậy các ngươi sẽ chạy trốn. ‘Chúng tôi sẽ cưỡi ngựa chạy nhanh,’ Vì vậy những kẻ săn đuổi các ngươi cũng chạy nhanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các ngươi bảo, “Không, chúng tôi muốn có ngựa cỡi để trốn chạy.” Cho nên các ngươi sẽ cỡi ngựa chạy trốn. Các ngươi bảo, “Chúng tôi sẽ cỡi ngựa chạy nhanh.” Nên những kẻ rượt theo các ngươi cũng nhanh.

New King James Version (NKJV)

17One thousand shall flee at the threat of one,At the threat of five you shall flee,Till you are left as a pole on top of a mountainAnd as a banner on a hill.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Một người dọa, ngàn người đi trốn; năm người dọa, các ngươi đều đi trốn, cho đến chừng nào các ngươi còn sót lại như cây vọi trên đỉnh núi, như cờ xí trên gò.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Một người dọa, nghìn người chạy trốn;Năm người dọa, các ngươi đều bỏ chạyCho đến khi các ngươi còn sót lạiNhư cột cờ trên đỉnh núi,Như ngọn cờ ở trên đồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chỉ một người hăm dọa, cả ngàn người sẽ bỏ chạy;Chỉ năm người ngăm đe, cả miền sẽ bỏ xứ vượt biên,Cho đến khi xứ sở các ngươi chỉ còn trơ trọi như cột cờ chơ vơ trên đỉnh núi,Và lẻ loi như ngọn cờ đơn độc giữa đỉnh đồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một người dọa, Ngàn người bỏ chạy; Năm người dọa, Các ngươi đều bỏ chạy Cho đến khi số người còn sót lại Như cây trên đỉnh núi, Như bảng hiệu trên đồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Một kẻ thù đe doạ, một ngàn người trong các ngươi bỏ chạy. Năm kẻ thù đe doạ, tất cả các ngươi đều bỏ chạy. Các ngươi sẽ giống như cột cờ đứng chơ vơ một mình trên ngọn đồi, giống như lá cờ phất phới trên đồi.

New King James Version (NKJV)

18Therefore the Lord will wait, that He may be gracious to you;And therefore He will be exalted, that He may have mercy on you.For the Lordis a God of justice;Blessed are all those who wait for Him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dầu vậy, Đức Giê-hô-va còn chờ đợi để làm ơn cho các ngươi; Ngài sẽ được tôn lên mà thương xót các ngươi; vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời công nghĩa. Phước thay cho mọi kẻ trông đợi Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dù vậy, Đức Giê-hô-va còn chờ đợi để ban ơn cho các ngươi;Ngài sẽ đứng lên để tỏ lòng thương xót các ngươi.Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời công minh.Phước cho mọi người trông đợi Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên, CHÚA vẫn chờ đợi để gia ơn ban phước cho các ngươi;Dầu vậy, Ngài cũng sẽ trỗi dậy để bày tỏ lòng thương xót đối với các ngươi;Vì CHÚA là Ðức Chúa Trời của công lý;Phước hạnh thay cho những ai trông cậy nơi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thật ra, CHÚA chờ đợi để ban ơn cho các ngươi. Thật vậy, Ngài sẽ đứng lên để tỏ lòng thương xót các ngươi. Vì CHÚA là Đức Chúa Trời công bình. Phước cho người nào trông đợi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA muốn tỏ lòng từ bi Ngài cho ngươi. Ngài muốn đứng dậy an ủi ngươi. CHÚA là Thượng Đế công bằng, ai trông đợi Ngài giúp đỡ sẽ hớn hở.

New King James Version (NKJV)

19For the people shall dwell in Zion at Jerusalem;You shall weep no more.He will be very gracious to you at the sound of your cry;When He hears it, He will answer you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì dân nầy sẽ ở trong Si-ôn nơi Giê-ru-sa-lem; ngươi chẳng còn khóc lóc nữa. Khi ngươi kêu, Ngài chắc sẽ làm ơn; mới vừa nghe ngươi, Ngài liền nhậm lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hỡi dân ở Si-ôn, là người ở Giê-ru-sa-lem! Ngươi sẽ không còn khóc lóc nữa. Khi ngươi kêu cầu Ngài, chắc chắn Ngài sẽ ban ơn; vừa khi nghe tiếng ngươi kêu cầu, Ngài liền nhậm lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hỡi dân cư của Si-ôn đang sống tại Giê-ru-sa-lem,Các ngươi sẽ không phải khóc lóc nữa,Vì khi vừa nghe tiếng các ngươi kêu, Ngài đã sẵn sàng ban ơn,Vừa nghe tiếng của các ngươi, Ngài đã nhậm lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì hỡi dân ở Si-ôn, những người ở tại Giê-ru-sa-lem, các ngươi sẽ chẳng khóc lóc nữa. Chắc chắn khi các ngươi kêu, Ngài sẽ ban ơn; khi nghe tiếng ngươi, Ngài sẽ đáp lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi là những kẻ đang sống trên núi Xi-ôn ở Giê-ru-sa-lem sẽ không than khóc nữa. CHÚA đã nghe tiếng khóc than của các ngươi, Ngài sẽ an ủi các ngươi. Khi nghe các ngươi, Ngài sẽ cứu giúp các ngươi.

New King James Version (NKJV)

20And though the Lord gives youThe bread of adversity and the water of affliction,Yet your teachers will not be moved into a corner anymore,But your eyes shall see your teachers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Dầu Chúa ban bánh hoạn nạn và nước khốn khó cho các ngươi, các thầy giáo ngươi sẽ chẳng lẩn khuất nữa, mắt ngươi sẽ được thấy các thầy giáo ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúa sẽ ban bánh hoạn nạn và nước khốn khó cho các ngươi, Bấy giờ, những người dạy dỗ ngươi không còn ẩn mặt nữa; mắt ngươi sẽ thấy những người dạy dỗ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dù Chúa đã để cho các ngươi ăn bánh giữa nghịch cảnh và uống nước giữa hoạn nạn khó khăn,Nhưng Ðấng Dạy Dỗ các ngươi sẽ không ẩn mặt nữa,Chính mắt các ngươi sẽ thấy được Ðấng Dạy Dỗ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Dù Chúa ban cho các ngươi bánh nghịch cảnh và nước buồn phiền nhưng Đấng hướng dẫn ngươi sẽ không còn ẩn mặt nữa, mắt ngươi sẽ thấy Đấng hướng dẫn ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa đã ban cho ngươi sự sầu não và đau đớn như thể bánh và nước mà các ngươi dùng hằng ngày. Ngài là thầy giáo ngươi, Ngài sẽ không ẩn mặt mãi mãi khỏi ngươi, nhưng chính mắt ngươi sẽ thấy thầy mình.

New King James Version (NKJV)

21Your ears shall hear a word behind you, saying,“This is the way, walk in it,”Whenever you turn to the right handOr whenever you turn to the left.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi các ngươi xê qua bên hữu hoặc bên tả, tai các ngươi sẽ nghe có tiếng đằng sau mình rằng: Nầy là đường đây, hãy noi theo!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi ngươi xoay qua bên phải hoặc bên trái, tai ngươi sẽ nghe có tiếng phía sau mình rằng: “Nầy là đường đây, hãy noi theo!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi các ngươi lưỡng lự không biết phải chọn đường nào,Không biết chọn đi qua bên phải hoặc đi qua bên trái,Bấy giờ tai các ngươi sẽ nghe một tiếng nói sau lưng,“Ðây là con đường đúng, hãy bước vào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tai các ngươi sẽ nghe tiếng nói từ phía sau: “Đây là con đường, hãy đi theo” khi các ngươi rẽ sang bên phải hay bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nếu ngươi đi sai lạc quay qua bên phải hay bên trái thì nghe đằng sau có tiếng bảo, “Đây là đường chánh. Hãy đi theo.”

New King James Version (NKJV)

22You will also defile the covering of your images of silver,And the ornament of your molded images of gold.You will throw them away as an unclean thing;You will say to them, “Get away!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các ngươi sẽ lấy bạc bọc tượng chạm, lấy vàng thếp tượng đúc của mình làm ô uế, mà ném ra xa như đồ dơ bẩn, và bảo nó rằng; Hãy ra khỏi đây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các ngươi sẽ làm ô uế các tượng chạm dát bạc và tượng đúc bọc vàng. Các ngươi sẽ ném chúng ra xa như đồ ô uế và nói: “Hãy cút khỏi đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ các ngươi sẽ coi những hình tượng được dát bạc hoặc mạ vàng là những đồ ô uế;Các ngươi sẽ vứt chúng đi như giẻ rách ô nhơ;Các ngươi sẽ nói với chúng rằng, “Hãy cút khỏi nơi đây!”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các ngươi sẽ phế bỏ các tượng dát bạc, các hình tượng bọc vàng của mình. Các ngươi sẽ ném chúng nó ra xa như đồ ô uế và bảo: “Hãy ra khỏi đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngươi có những tượng chạm bọc bạc và vàng, nhưng ngươi sẽ phá hủy chúng để dùng vào việc khác. Ngươi sẽ ném chúng đi như giẻ rách dơ bẩn và bảo rằng, “Quăng nơi khác đi!”

New King James Version (NKJV)

23Then He will give the rain for your seedWith which you sow the ground,And bread of the increase of the earth;It will be fat and plentiful.In that day your cattle will feedIn large pastures.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chúa sẽ khiến mưa xuống trên giống các ngươi gieo ở đất; bánh lương thực từ đất sanh sản sẽ màu mỡ và dư dật; trong ngày đó, súc vật các ngươi sẽ ăn cỏ nơi đồng rộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chúa sẽ ban mưa cho hạt giống ngươi gieo trên đất; lương thực là sản phẩm từ đất đai sẽ màu mỡ và dồi dào. Trong ngày đó, bầy súc vật của ngươi sẽ ăn trên đồng cỏ rộng rãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ, Ngài sẽ ban mưa xuống ruộng rẫy các ngươi đã gieo trồng hạt giống;Rồi lương thực và các sản phẩm của đất đai sẽ có phẩm chất cao và sung túc dồi dào.Trong ngày ấy, súc vật của các ngươi sẽ ăn trên những đồng cỏ mênh mông bát ngát;

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài sẽ ban mưa cho hạt giống các ngươi gieo trên đồng ruộng. Bánh, là sản phẩm của đồng ruộng sẽ trù phú và nhiều. Vào ngày ấy súc vật của các ngươi sẽ gặm cỏ nơi đồng ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lúc đó CHÚA sẽ sai mưa tưới hột giống ngươi trồng dưới đất, và đất sẽ sinh ra thực phẩm cho ngươi. Mùa gặt sẽ trúng lớn, ngươi sẽ có dư dật thức ăn ngoài đồng cho gia súc mình.

New King James Version (NKJV)

24Likewise the oxen and the young donkeys that work the groundWill eat cured fodder,Which has been winnowed with the shovel and fan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bò và lừa con cày ruộng sẽ ăn thóc ngon mà người ta dê bằng mủng với nia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bò và lừa cày ruộng sẽ ăn thức ăn ngon mà người ta rê bằng xẻng và chĩa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngay cả bò và lừa gánh vác việc cày bừa cũng được ăn toàn những ngọn rạ non,Tức thực phẩm cho bò lừa đã được dùng xẻng và chĩa trộn chất bổ vào, rồi để riêng ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bò và lừa cày ruộng sẽ ăn rơm rạ chọn lọc vừa được người ta dùng chĩa và xẻng để rải ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Bò và lừa của ngươi dùng cày ruộng sẽ đủ thức ăn. Ngươi sẽ phải dùng xẻng và bồ cào để trải thức ăn ra cho chúng.

New King James Version (NKJV)

25There will be on every high mountainAnd on every high hillRivers and streams of waters,In the day of the great slaughter,When the towers fall.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đến ngày chém giết lớn, khi đồn lũy đổ xuống, thì trên mọi núi cao đồi cả sẽ có những suối nước chảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong ngày có cuộc tàn sát lớn, các đồn lũy sụp đổ, thì trên mọi núi cao đồi cả sẽ có những suối nước chảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trên mỗi ngọn núi cao, trên mỗi ngọn đồi cao, sẽ có những suối nước và lạch khe tuôn chảy,Trong ngày thảm sát, ngày các pháo tháp sụp đổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vào ngày chém giết lớn, các thành lũy sụp đổ; trên tất cả các núi cao, các đồi lớn đều sẽ có suối nước chảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mọi núi và đồi đều tràn đầy suối nước. Việc đó xảy ra sau khi nhiều người đã bị giết và các tháp bị kéo sập.

New King James Version (NKJV)

26Moreover the light of the moon will be as the light of the sun,And the light of the sun will be sevenfold,As the light of seven days,In the day that the Lord binds up the bruise of His peopleAnd heals the stroke of their wound.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sáng mặt trăng sẽ chói lói như sáng mặt trời, và sự sáng mặt trời sẽ lớn hơn bảy lần, như vốn là sự sáng của bảy ngày, trong ngày Đức Giê-hô-va buộc dấu vít của dân Ngài, và chữa lành vết thương nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ánh sáng mặt trăng sẽ như ánh sáng mặt trời, và ánh sáng mặt trời sẽ tăng gấp bảy lần như ánh sáng của bảy ngày, trong ngày Đức Giê-hô-va băng bó vết thương cho dân Ngài, và chữa lành thương tích cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngoài ra, ánh sáng mặt trăng sẽ rạng rỡ như ánh sáng mặt trời;Còn ánh sáng mặt trời sẽ có hiệu năng gấp bảy lần, như hiệu năng của bảy ngày thường cộng lại,Trong ngày CHÚA băng bó các vết thương của con dân Ngài, Và chữa lành những thương tích đã bị Ngài đánh phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ánh sáng mặt trăng sẽ giống như ánh sáng mặt trời, ánh sáng mặt trời sẽ sáng hơn gấp bảy lần như ánh sáng của bảy ngày, trong ngày CHÚA băng bó vết thương của dân Ngài và chữa lành những vết đòn Ngài đã đánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Lúc đó ánh trăng sẽ sáng như mặt trời, và ánh mặt trời sẽ sáng gấp bảy lần so với bây giờ, như ánh sáng của bảy ngày. Những điều nầy xảy ra khi CHÚA băng bó dân Ngài và chữa lành vết thương Ngài gây ra cho họ.

New King James Version (NKJV)

27Behold, the name of the Lord comes from afar,Burning with His anger,And His burden is heavy;His lips are full of indignation,And His tongue like a devouring fire.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nầy, danh Đức Giê-hô-va từ xa mà đến; cơn giận phừng phừng, như khói đậm bay lên, môi đầy thạnh nộ, lưỡi giống như lửa nuốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nầy, danh Đức Giê-hô-va từ xa mà đến;Cơn giận của Ngài nổi lên phừng phừng,Khói dày đặc bay lên;Đôi môi Ngài đầy thịnh nộ,Lưỡi Ngài giống như lửa thiêu nuốt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Này, danh CHÚA đang từ xa tiến đến;Cơn giận Ngài bừng cháy tựa lửa hừng;Môi Ngài đang đằng đằng nộ khí;Lưỡi Ngài đang hừng hực lửa thiêu;

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kìa, danh của CHÚA đến từ xa; Cơn giận của Ngài bùng cháy, khói đen dày đặc bốn bên.Môi Ngài đầy thịnh nộ Và lưỡi Ngài như ngọn lửa thiêu nuốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nầy! CHÚA từ xa đến. Cơn giận Ngài như lửa và khói đen dầy đặc. Miệng Ngài đầy thịnh nộ, lưỡi Ngài như lửa cháy.

New King James Version (NKJV)

28His breath is like an overflowing stream,Which reaches up to the neck,To sift the nations with the sieve of futility;And there shall bea bridle in the jaws of the people,Causing them to err.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hơi thở Ngài khác nào sông vỡ lở, nước lên ngập đến cổ. Ngài lấy cái sàng hủy diệt mà sàng các nước, và dùng cái khớp dẫn đi lạc đường mà khớp hàm các dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hơi thở Ngài như dòng nước chảy xiết,Tràn ngập đến cổ.Ngài sàng sảy các nước bằng cái sàng hủy diệt,Và đặt hàm thiếc vào hàm các dân để dẫn chúng lạc đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Hơi thở Ngài như thác ào ào tuôn đổ và nước ngập tới cổ.Ngài dùng cái sàng hủy diệt để sàng sảy các nước;Ngài đặt trong miệng các dân cái hàm khớp, khiến chúng bị điều khiển đi lạc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hơi thở Ngài như giòng nước Tràn ngập đến tận cổ Để sàng sẩy các nước bằng sàng hủy diệt Và đặt cái khớp hướng dẫn Sai lạc trên hàm các dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hơi thở Ngài như sông chảy cuồn cuộn, dâng lên đến cổ. Ngài sẽ phân xử các dân như đang sàng sảy bằng cái rây hủy diệt. Ngài sẽ đặt trong miệng họ một hàm khớp để dẫn họ đi lạc đường.

New King James Version (NKJV)

29You shall have a songAs in the night when a holy festival is kept,And gladness of heart as when one goes with a flute,To come into the mountain of the Lord,To the Mighty One of Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bấy giờ các ngươi sẽ xướng ca như trong đêm giữ lễ thánh. Các ngươi sẽ có sự vui trong lòng, như kẻ thổi sáo mà lên núi Đức Giê-hô-va, đến cùng vầng Đá của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bấy giờ, các ngươi sẽ ca hát như trong đêm thánh lễ. Lòng các ngươi vui mừng như người thổi sáo lên núi Đức Giê-hô-va, đến cùng Vầng Đá của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Các ngươi sẽ hát một bài ca, như trong đêm cử hành thánh lễ;Lòng các ngươi sẽ vui như người bước theo nhịp sáo,Tiến lên núi của CHÚA,Vầng Ðá của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Các ngươi sẽ ca hát Như trong đêm lễ thánh, Lòng các ngươi sẽ vui mừng Như người đi ra thổi sáo, Lên núi của CHÚA, Đến vầng đá của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các ngươi sẽ hát một bài ca vui mừng như trong đêm các ngươi bắt đầu cử hành lễ. Các ngươi sẽ vui mừng như kẻ nghe thổi sáo đang khi đi lên núi của CHÚA, đến cùng Khối Đá của Ít-ra-en.

New King James Version (NKJV)

30The Lord will cause His glorious voice to be heard,And show the descent of His arm,With the indignation of His angerAnd the flame of a devouring fire,With scattering, tempest, and hailstones.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va sẽ làm cho nghe tiếng oai nghiêm Ngài. Ngài sẽ tỏ cánh tay ngăm đe của mình ra, giữa cơn giận Ngài, những ngọn lửa nuốt, gió táp, bão, và mưa đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va sẽ làm cho nghe tiếng oai nghiêm Ngài. Ngài sẽ cho thấy cánh tay răn đe của Ngài trong cơn thịnh nộ, trong ngọn lửa thiêu nuốt, trong bão táp, giông tố và mưa đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA sẽ cho người ta nghe tiếng oai nghiêm của Ngài;Ngài sẽ cho họ thấy cánh tay Ngài giáng xuống,Trong cơn nóng giận phừng phừng,Như ngọn lửa hừng đang sẵn sàng thiêu đốt,Cùng với mưa gió, bão tố, và mưa đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA sẽ làm cho người ta nghe tiếng uy nghiêm của Ngài; Thấy cánh tay giáng xuống Trong cơn giận dữ thịnh nộ và ngọn lửa thiêu nuốt; Trong cơn mưa gió, bão tố và mưa đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA sẽ khiến các dân nghe tiếng lớn của Ngài và thấy cánh tay mạnh mẽ của Ngài giáng xuống trong cơn thịnh nộ, như lửa thiêu đốt mọi vật, như cơn mưa bão và mưa đá.

New King James Version (NKJV)

31For through the voice of the LordAssyria will be beaten down,As He strikes with the rod.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì, A-si-ri sẽ nghe tiếng Đức Giê-hô-va mà run sợ. Ngài sẽ lấy roi đánh A-si-ri;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31A-si-ri sẽ khiếp sợ vì tiếng Đức Giê-hô-va. Ngài sẽ dùng roi đánh A-si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Quân A-sy-ri sẽ cực kỳ kinh hãi khi nghe tiếng CHÚA,Khi Ngài lấy roi đánh phạt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

31A-si-ri sẽ khiếp sợ vì tiếng của CHÚA; Ngài sẽ lấy roi đánh nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

31A-xy-ri sẽ run sợ khi nghe tiếng CHÚA, vì Ngài sẽ lấy roi đánh A-xy-ri.

New King James Version (NKJV)

32And in every place where the staff of punishment passes,Which the Lord lays on him,It will be with tambourines and harps;And in battles of brandishing He will fight with it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32và mỗi khi Đức Giê-hô-va lấy roi định đánh nó, thì người ta sẽ nghe tiếng trống và đàn cầm; vả, trong những trận mạc Đức Giê-hô-va sẽ vung cánh tay mà tranh chiến cùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Mỗi khi giơ roi trừng phạt mà Đức Giê-hô-va đã định trên nó, thì có tiếng trống và tiếng đàn hạc; và Ngài ra tay tranh chiến với nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nơi nào có roi CHÚA đánh phạt chúng,Nơi đó sẽ có tiếng trống và tiếng đàn;Ngài sẽ giao chiến với chúng trong những trận đánh đầy âm thanh hỗn loạn,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Mỗi lằn roi trừng phạt đã định Mà CHÚA đánh nó Sẽ có tiếng trống, tiếng đàn. Trong chiến tranh Ngài sẽ giương tay chiến đấu với nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi CHÚA lấy roi trừng phạt A-xy-ri, thì Ngài quất chúng theo điệu nhạc trống cơm và đờn cầm; Ngài sẽ chiến đấu nghịch chúng bằng những vũ khí mạnh.

New King James Version (NKJV)

33For Tophet was established of old,Yes, for the king it is prepared.He has made it deep and large;Its pyre is fire with much wood;The breath of the Lord, like a stream of brimstone,Kindles it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vì Tô-phết đã sửa soạn từ xưa; sắm sẵn cho vua. Nó sâu và rộng, trên có lửa và củi thật nhiều; hơi thở của Đức Giê-hô-va như suối lưu hoàng nhúm nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì Tô-phết đã được chuẩn bị từ lâu, nó được chuẩn bị cho vua. Nó sâu và rộng, thật nhiều lửa và củi; hơi thở của Đức Giê-hô-va như dòng suối lưu huỳnh đốt cháy nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vì lò thiêu chúng đã được chuẩn bị sẵn từ lâu;Thật vậy, nó đã sẵn sàng thiêu vua của chúng;Hồ lửa vừa sâu và vừa rộng; củi và lửa đều nhiều,Hơi thở của CHÚA thổi qua, như một luồng lưu hoàng,Khiến nó cháy bùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì Tô-phết đã được chuẩn bị từ xa xưa, Thật vậy, nó được chuẩn bị cho vua. Hồ lửa sâu và rộng, Đầy lửa và củi. Hơi thở của CHÚANhư suối diêm sinh đốt lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Từ lâu Tô-phết đã chuẩn bị sẵn sàng; sẵn sàng để đón vua. Củi lửa làm cho nó sâu và rộng thêm. Hơi thở của CHÚA sẽ đến như luồng lửa lưu hoàng làm nó bốc cháy.