So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Răm ƀăm yơh kơ ƀing trŭn nao pơ lŏn čar Êjip kiăng rơkâo kơ tơlơi djru,jing ƀing kơnang ƀơi khul aseh ƀing Êjip.Sĭt ƀing gơñu kơnang kơ khul rơdêh aseh lu ƀing Êjip anŭn,laih anŭn kơnang kơ tơlơi kơtang ƀing tơhan aseh ƀing Êjip anŭnpơala kơ tơlơi đaŏ kơnang kơ Pô Rơgoh Hiam Israel,jing tơlơi hơduah sem tơlơi djru mơ̆ng Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn thay cho những kẻ xuống Ê-díp-tô đặng cầu cứu, nhờ những ngựa cậy những xe binh vì nó nhiều, và những lính kỵ vì nó mạnh, mà không ngó về Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, và chẳng tìm cầu Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn cho những kẻ xuống Ai Cập để cầu cứu,Dựa vào ngựa chiến,Nhờ cậy vào đoàn chiến xa đông đảoVà lực lượng kỵ binh hùng hậu,Mà không nhìn lên Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ênVà chẳng tìm cầu Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn cho những kẻ xuống Ai-cập tìm cầu giúp đỡ,Những kẻ cậy vào chiến mã,Những kẻ nhờ vào các xe chiến mã, vì thấy chúng nhiều,Những kẻ ỷ vào kỵ binh, vì nghĩ rằng chúng mạnh,Nhưng không cậy vào Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên, hoặc tìm cầu CHÚA!

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn cho những kẻ đi xuống Ai Cập để cầu cứu; Nhờ những ngựa, Cậy các xe vì chúng nó đông; Tin cậy vào kỵ binh vì chúng nó mạnh Nhưng không nhìn xem Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên Và không tìm kiếm CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn cho những kẻ đi xuống Ai-cập nhờ cậy cứu giúp. Chúng nghĩ rằng ngựa sẽ cứu chúng, hoặc tin rằng nhiều quân xa và đông lính kỵ mã hùng mạnh là được giải cứu. Chúng không nhờ cậy Thượng Đế, Đấng Thánh của Ít-ra-en, hay xin CHÚA giúp mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kơsem pơmĭn bĕ tơlơi anai: Yahweh yơh jing Pô rơgơi laih anŭn dưi brơi rai tơlơi truh sat mơ̆n.Ñu ƀu lun ƀơ̆ng hĭ ôh tơlơi Ñu pơhiăp laih.Sĭt Ñu či tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing pơčrŏng sai bruă sat ƀai,laih anŭn hăng ƀing hlơi pô djru ƀing ngă tơlơi sat ƀai anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng mà Ngài cũng là khôn sáng! Ấy chính Ngài là Đấng giáng tai vạ, chẳng hề ăn lời mình. Ngài sẽ dấy lên nghịch cùng nhà kẻ dữ, và nghịch cùng kẻ giúp bọn gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng chính Ngài là Đấng Khôn Ngoan!Đấng giáng họa, Đấng không rút lại lời đã phán ra.Ngài sẽ đứng lên chống lại nhà kẻ ácVà chống lại kẻ giúp bọn gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khá biết rằng Ngài là Ðấng khôn ngoan;Ngài có quyền giáng họa;Ngài sẽ không rút lại lời Ngài đã phán;Ngài sẽ trỗi dậy nghịch lại nhà của phường gian ác;Ngài sẽ chống lại những kẻ giúp bọn gây nên tội ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài cũng là Đấng khôn ngoan, là Đấng giáng tai họa, Đấng không thay đổi lời. Ngài sẽ đứng dậy nghịch với nhà kẻ ác Và chống lại những kẻ giúp bọn làm ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài là Đấng khôn ngoan đang mang thảm hoạ đến cho chúng. Chúng không thể thay đổi mệnh lệnh Ngài đã ra. Ngài sẽ nghịch lại kẻ ác và đồng lõa của chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang Yahweh yơr tơbiă tơngan Ñu kiăng kơ pơkơhma̱l hĭ ƀing sat ƀai anŭn,ƀing hlơi pô djru kơ ƀing gơñu či tơhneč rơbuh hĭ yơh,laih anŭn ƀing hlơi pô tŭ tơlơi djru anŭn ăt či răm hĭ mơ̆n,anŭn jing abih dua či răm rai hĭ abih yơh.Ƀing Êjip jing ƀing mơnuih ƀing gih kơnang kơnơ̆ng jing ƀing mơnuih mơnam đôč ƀu djơ̆ jing Ơi Adai ôh.Khul aseh gơñu jing asar laih anŭn ăt thâo djai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, người Ê-díp-tô là loài người, không phải là Đức Chúa Trời; những ngựa nó chỉ là xác thịt, không phải là thần. Khi Đức Giê-hô-va sẽ dang tay ra, tức thì kẻ giúp sẽ vấp, kẻ được giúp sẽ ngã, cả hai đều diệt mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người Ai Cập chỉ là loài người, không phải là Đức Chúa Trời;Ngựa chiến của chúng chỉ là xác thịt, không phải là thần.Khi Đức Giê-hô-va dang tay ra,Kẻ giúp đỡ sẽ lảo đảo, người được giúp sẽ ngã nhàoTất cả cùng bị diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Quân Ai-cập chỉ là phàm nhân chứ nào phải Ðức Chúa Trời;Ngựa của chúng chỉ là loài xác thịt chứ đâu phải thần linh;Khi CHÚA đưa cánh tay Ngài ra,Kẻ giúp đỡ sẽ ngã nhào, và kẻ được giúp đỡ sẽ ngã quỵ;Cả bọn chúng sẽ cùng nhau bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Những người Ai Cập chỉ là người, không phải Đức Chúa Trời, Ngựa của họ chỉ là xác thịt, không phải thần linh. Nhưng CHÚA sẽ giương tay ra Thì kẻ giúp đỡ sẽ vấp, Kẻ được giúp sẽ ngã, Và cả hai sẽ cùng nhau bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bọn Ai-cập cũng chỉ là người, không phải Trời. Ngựa của chúng cũng chỉ là thú vật, không phải thần linh. CHÚA sẽ giơ tay ra, thì kẻ giúp đỡ chúng sẽ ngã, và những người cầu cứu cũng té nhào. Tất cả chúng nó đều sẽ cùng bị tiêu diệt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp hăng kâo, Yesayah, tui anai:“Kâo, Yahweh, jing kar hăng rơmung dŭl pơgrao,jing sa drơi rơmung dŭl prŏng pơgrao ƀơi sa drơi triu ñu mă yơh.Wơ̆t tơdah arăng iâu pơƀut glaĭ sa grup ƀing wai triukiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng rơmung anŭn,rơmung anŭn ƀu huĭ bra̱l yua mơ̆ng tơlơi ur kraih ƀing wai anŭn ôhlaih anŭn kŏn rŭng răng lơi yua mơ̆ng dơnai ngañ bañ ƀing gơñu ngă kiăng kơ pơhuĭ.Tui anŭn, Kâo, Yahweh Dưi Kơtang, či trŭn raikiăng kơ pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Čư̆ Ziôn, jing hăng plei Yerusalaim ƀơi kơčŏng glông anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì Đức Giê-hô-va đã phán cùng ta như vầy: Như sư tử hoặc sư tử con bắt được mồi và gầm thét, mặc dầu bọn chăn chiên nhóm lại thành đoàn, nó cũng chẳng thấy kêu mà rùng, thấy động mà sợ; đồng một thể ấy, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ xuống đặng đánh trận trên núi Si-ôn và trên đồi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va đã phán với tôi thế nầy:“Như sư tử hoặc sư tử tơ gầm thét khi bắt được mồi,Mặc dù một đám chăn chiên họp lại chống nó,Thì không vì tiếng la hét mà nó sợ hãi,Không vì náo động mà nó khiếp sợ;Cũng vậy, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ ngự xuốngĐể đánh trận trên núi Si-ôn và trên ngọn đồi của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì CHÚA đã phán với tôi thế nầy,“Như con sư tử trưởng thành hoặc như con sư tử tơ gầm gừ để bảo vệ con mồi của nó thể nào,–Cho dù cả đám người chăn gọi nhau đến tấn công nó,Nó cũng chẳng kinh hãi chút nào dù họ hét la inh ỏi,Nó cũng chẳng bất ổn vì tiếng ồn ào của họ–CHÚA các đạo quân sẽ ngự xuống để chiến đấu trên Núi Si-ôn và trên đồi của núi đó cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì CHÚA đã phán với ta như vầy: “Như sư tử gầm thét Hoặc như sư tử tơ vồ mồi, Dù một đám người chăn chiên Họp lại chống nó Thì nó cũng không sợ vì tiếng la hét Hay chạy trốn vì tiếng động của họ. Cũng vậy, CHÚA Vạn Quân sẽ xuống Để chiến đấu trên núi Si-ôn và các đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA phán cùng ta như sau: “Khi sư tử đực hoặc sư tử con giết con mồi, nó đứng trên con mồi đã chết và rống thật to. Dù các kẻ chăn chiên tụ lại để đánh đuổi nó, nó chẳng sợ tiếng họ hò hét, hay e ngại tiếng ồn ào của họ.Cho nên CHÚA Toàn Năng sẽ ngự xuống, chiến đấu trên núi và đồi của Xi-ôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Kâo, Yahweh ăt jing kar hăng khul čim juang hyu gah ngŏ hruh ñu mơ̆n kiăng kơ pơgang brơi kơ ƀing ană ñu;Kâo, Yahweh Dưi Kơtang, či pơgang brơi plei Yerusalaim.Kâo či pơgang hăng pơklaih hĭ plei anŭn yơh.Sĭt Kâo či răng pơgang hăng pơrơngai hĭ plei anŭn yơh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Như chim bay liệng thể nào, đồng một thể ấy, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ che chở Giê-ru-sa-lem. Ngài sẽ che chở và cứu vớt cho, sẽ vượt qua và gìn giữ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Như chim bay lượn thể nàoThì Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ bảo vệ Giê-ru-sa-lem thể ấy;Ngài sẽ bảo vệ và giải thoát,Ngài sẽ vượt qua và cứu vớt nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Như con chim lượn qua lượn lại bảo vệ tổ nó thể nào,CHÚA các đạo quân sẽ bảo vệ Giê-ru-sa-lem cũng thể ấy;Ngài sẽ bảo vệ và giải cứu nó;Ngài sẽ chừa nó lại và giải thoát nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Như chim bay lượn thể nào CHÚA Vạn Quân sẽ bảo vệ Giê-ru-sa-lem thể ấy. Ngài bảo vệ và giải cứu, Ngài vượt qua và cứu vớt nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA Toàn Năng sẽ bảo vệ Giê-ru-sa-lem, như chim bay trên tổ. Ngài sẽ bảo vệ và giải cứu thành; Ngài sẽ ‘vượt qua’ và giải cứu Giê-ru-sa-lem.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Wơ̆t glaĭ pơ Yahweh bĕ, Ơ ƀing Israel hơi, jing ƀing hơmâo tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ kơtang laih hăng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, vậy hãy trở lại cùng Đấng mà các ngươi đã dấy loạn nghịch cùng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hỡi con dân Y-sơ-ra-ên, hãy trở lại cùng Đấng mà anh em đã hết sức chống nghịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hỡi dân I-sơ-ra-ên, các ngươi hãy quay về với Ðấng các ngươi đã công khai phản bội,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, hãy trở lại cùng Đấng mà các ngươi đã phản loạn rất nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hỡi các ngươi là con cái Ít-ra-en, hãy trở lại cùng Thượng Đế là Đấng các ngươi chống nghịch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Sĭt hrơi či truh tơdang rĭm čô amăng ƀing gih či hơngah hĭ khul rup trah pơkra hăng amrăk, mah. Ƀing gih hơmâo ngă soh sat laih tơdang ƀing gih pơkra rai laih gơnam anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vì trong ngày đó, ai nấy sẽ bỏ thần tượng mình bằng bạc bằng vàng, là đồ các ngươi đã dùng chính tay mình làm mà phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì trong ngày đó, ai nấy sẽ bỏ các tượng thần bằng bạc bằng vàng do chính tay tội lỗi của anh em làm ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7vì trong ngày ấy, tất cả các ngươi sẽ vứt bỏ những thần tượng bằng bạc và các thần tượng bằng vàng do bàn tay tội lỗi của các ngươi làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì vào ngày ấy, mọi người sẽ ném bỏ các hình tượng bằng bạc, bằng vàng mà tay ngươi đã làm ra trong tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đến lúc tất cả các ngươi phải thôi thờ lạy thần tượng bằng vàng và bằng bạc mà các ngươi làm ra và khiến mình phạm tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“Ƀing Assiria či răm hĭ yua mơ̆ng đao gưm ƀu djơ̆ đao mơnuih mơnam pơkra rai ôh.Sĭt đao anŭn ƀu djơ̆ đao mơnuih pơkra ôh či pơrai hĭ ƀing gơñu hlo̱m ƀo̱m.Ƀing ling tơhan gơñu či čơlah đuaĭ hĭ ƀơi anăp đao gưm anŭnlaih anŭn pơtao blah juă hĭ ƀing Assiria anŭn či mă pơgŏ̱ ƀing hlak ai Assiria mă bruă brơi kơ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-si-ri sẽ ngã dưới gươm, chẳng phải gươm của loài người; và cái gươm mà chẳng phải là gươm của người ta sẽ nuốt nó. Nó sẽ trốn khỏi gươm đó, và những kẻ trai trẻ nó sẽ phải chịu khổ dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-si-ri sẽ ngã gục dưới lưỡi gươm chẳng phải của con người,Và một lưỡi gươm không phải của loài người sẽ ăn nuốt nó.Nó sẽ phải trốn chạy trước lưỡi gươm ấy,Và những thanh niên của nó sẽ phải làm lao dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Bấy giờ A-sy-ri sẽ sụp đổ bằng gươm, nhưng không phải gươm của phàm nhân;Một thanh gươm không phải của loài người sẽ ăn nuốt nó;Nó sẽ bỏ chạy trước lưỡi gươm ấy;Các trai tráng của nó sẽ bị bắt đi làm lao dịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Bấy giờ A-si-ri sẽ sụp đổ vì gươm, không phải do loài người. Gươm, không phải người ta, sẽ ăn nuốt nó. Chúng nó sẽ chạy trốn trước lưỡi gươm Và thanh niên của họ sẽ bị làm lao động cưỡng bách.

Bản Phổ Thông (BPT)

8“A-xy-ri sẽ bị gươm đánh bại, nhưng không phải của con người; Nó sẽ bị tiêu diệt bằng giáo mác, nhưng không phải của con người. A-xy-ri sẽ trốn chạy khỏi gươm giáo của Thượng Đế, Còn các trai tráng của chúng sẽ bị bắt làm nô lệ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Pơtao prŏng dêh čar Assiria či đuaĭ hĭ yuakơ tơlơi huĭ bra̱l.Laih anŭn amăng tơlơi pơblah, ƀing khua djă̱ akŏ gơñu či huĭ tơtư̆ hơngah hĭ ƀu kiăng đuaĭ tui hla gru tơlơi pơblah ôh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh hơmâo pơhiăp pơhaih laih,jing Pô pơrai hĭ ƀing kơsung blah čư̆ Ziôn kar hăng apui ƀơ̆ng,jing kar hăng čuh amăng gŏ apui amăng plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vầng đá nó sẽ qua đi vì sự kinh hãi, các quan trưởng nó sẽ kính sợ vì cờ xí Đức Giê-hô-va phán như vậy, tức là Đấng có lửa tại Si-ôn, có lò tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tảng đá của nó sẽ qua đi vì kinh hoàng,Các quan chức của nó khiếp sợ vì thấy ngọn cờ,Đó là lời phán của Đức Giê-hô-va,Đấng có lửa tại Si-ôn, có lò tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nó sợ hãi đến nỗi phải bỏ các chiến lũy xây trên núi đá mà trốn đi;Các quan tướng của nó kinh hoảng đến độ vứt cờ mà chạy,” CHÚA phán.Ngài là Ðấng mà lửa của Ngài đang rực cháy tại Si-ôn,Lò của Ngài đang nung đốt tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thành đá của nó sụp đổ vì sợ hãi, Các hoàng tử của nó bỏ chạy khi thấy cờ hiệu.” CHÚA, Đấng có lửa tại Si-ôn Và là lửa tại Giê-ru-sa-lem phán như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng sẽ hốt hoảng; nguồn bảo vệ của chúng sẽ bị tiêu diệt. Cấp chỉ huy của chúng sẽ kinh hoàng khi thấy lá cờ mặt trận của Thượng Đế,”CHÚA, Đấng có lửa ở Xi-ôn và lò lửa hực ở Giê-ru-sa-lem, phán vậy.