So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng rơnŭk anŭn, Merôdah-Baladan ană đah rơkơi Baladan, jing pô ngă pơtao čar Babilon, pơkiaŏ ƀing khua pơala ñu ba rai hră kơ Hizkiyah wơ̆t hăng gơnam brơi pơyơr mơ̆n, yuakơ ñu hơmâo hơmư̆ laih kơ tơlơi Hizkiyah ruă nuă hăng suaih hĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc đó, vua Ba-by-lôn, là Mê-rô-đác-Ba-la-đan, con vua Ba-la-đan, sai đưa thơ và lễ vật dâng Ê-xê-chia; vì nghe người đau và được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong lúc đó, vua Ba-by-lôn là Mê-rô-đác Ba-la-đan, con vua Ba-la-đan, sai người đem thư và quà tặng cho vua Ê-xê-chia, vì nghe tin vua bị bệnh và được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong lúc ấy, vua của Ba-by-lôn là Mê-rô-đác Ba-la-đan con của Ba-la-đan sai các sứ giả đem thư và quà đến biếu Vua Hê-xê-ki-a, vì vua ấy có nghe tin Vua Hê-xê-ki-a bị bịnh và đã được hồi phục.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào lúc ấy, vua Ba-by-lôn là Mê-rô-đác Ba-la-đan, con vua Ba-la-đan sai các sứ giả đem thư và tặng phẩm dâng vua Ê-xê-chia vì người nghe vua đau và đã được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó Mê-rô-đác Ba-la-đan, con trai Ba-la-đan làm vua Ba-by-lôn. Ông gởi thơ và quà cho Ê-xê-chia vì nghe vua Ê-xê-chia đau và bình phục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Hizkiyah ju̱m ƀing khua anŭn laih anŭn kơčrâo brơi kơ ƀing gơ̆ abih bang gơnam amăng khul sang gơnam ñu, anŭn jing amrăk, mah, jrao ƀâo mơngưi laih anŭn ia jâo, wơ̆t hăng anih pioh abih bang gơnam blah ñu laih anŭn abih bang gơnam yom pơkŏn amăng anih pioh gơnam ñu. Ƀu hơmâo gơnam hơget ôh amăng sang pơtao ñu ƀôdah djŏp anih amăng čar Yudah, ñu pơdŏp hĭ mơ̆ng ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-xê-chia vui mừng vì các sứ thần, thì cho xem trong cung điện, nơi để những của quí, như bạc vàng, thuốc thơm, dầu báu, cùng kho khí giới, và mọi đồ trong phủ khố mình. Phàm vật chi trong cung và trong cả nước mình, chẳng có tí gì là Ê-xê-chia chẳng cho các sứ thần xem đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-xê-chia chào mừng các sứ thần và cho họ xem kho báu của vua như vàng bạc, hương liệu, dầu quý, tất cả kho vũ khí và mọi vật trong các kho tàng. Chẳng có vật gì trong cung điện và trong toàn lãnh thổ mà Ê-xê-chia không cho họ xem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ề-xê-chia đón tiếp họ rất nồng hậu và chỉ cho họ xem các bửu vật chứa trong kho báu của ông, nào là bạc, vàng, hương liệu, dầu quý, và mọi thứ binh khí của ông; nói chung là tất cả những gì chứa trong các kho báu của nhà vua. Không có gì quý báu trong cung điện ông và trong toàn lãnh thổ ông mà Hê-xê-ki-a không chỉ cho họ xem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Ê-xê-chia chào mừng các sứ giả và cho họ xem kho báu, bạc, vàng, hương liệu, dầu quý, tất cả kho võ khí và tất cả mọi vật trong kho. Không có vật gì trong cung điện hay trong cả vương quốc của mình mà vua Ê-xê-chia không chỉ cho các sứ thần xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-xê-chia rất vui nên khoe với các sứ giả những vật quí trong kho mình: bạc, vàng, hương liệu, nước hoa đắt tiền, gươm và thuẫn, cùng mọi tài sản của mình. Ông khoe với họ tất cả những gì trong cung vua và trong nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Giŏng anŭn, pô pơala Yesayah nao pơ pơtao Hizkiyah laih anŭn tơña tui anai, “Mơ̆ng pă ƀing mơnuih anŭn rai lĕ? Laih anŭn hơget tơlơi ƀing gơñu laĭ lĕ?”Hizkiyah laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing gơñu rai mơ̆ng anih lŏn ataih, mơ̆ng lŏn čar Babilon yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đấng tiên tri Ê-sai bèn đến chầu vua Ê-xê-chia, và hỏi rằng: Các người đó nói chi, và từ đâu đến thăm vua? Ê-xê-chia đáp rằng: Họ đến từ phương xa, tức là từ nước Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhà tiên tri Ê-sai đến gặp vua Ê-xê-chia và hỏi: “Những người ấy đã nói gì với vua, và họ từ đâu đến?” Ê-xê-chia đáp: “Họ từ xứ Ba-by-lôn xa xôi đến thăm ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ tiên tri I-sai-a đến gặp Vua Hê-xê-ki-a và hỏi nhà vua, “Thưa, những người nầy từ đâu đến, và họ đã nói gì với ngài vậy?”Hê-xê-ki-a đáp, “Họ từ một xứ xa xôi đến thăm tôi, từ mãi tận Ba-by-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ, tiên tri I-sa đến chầu vua Ê-xê-chia và hỏi: “Những người kia nói gì với vua và họ từ đâu đến thăm vua?” Vua Ê-xê-chia đáp: “Họ từ vùng đất xa xôi đến thăm ta, từ Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhà tiên tri Ê-sai liền đi đến gặp vua Ê-xê-chia hỏi, “Mấy người nầy nói gì vậy? Họ ở đâu đến?”Ê-xê-chia đáp, “Họ đến từ một xứ rất xa, từ Ba-by-lôn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Pô pơala anŭn tơña dơ̆ng tui anai, “Hơget tơlơi ƀing gơñu ƀuh laih amăng sang pơtao ih lĕ?”Hizkiyah laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing gơñu ƀuh laih abih bang gơnam amăng sang pơtao kâo. Ƀu hơmâo gơnam hơget ôh amăng khul sang gơnam kâo, kâo pơdŏp hĭ mơ̆ng ƀing gơñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-sai tiếp rằng: Họ đã xem gì trong cung vua? Ê-xê-chia đáp rằng: Họ đã xem hết thảy mọi vật ở trong cung ta; chẳng có vật gì trong phủ khố ta mà ta chẳng chỉ cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-sai hỏi tiếp: “Họ đã xem gì trong cung vua?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đã xem tất cả những gì có trong cung điện của ta. Chẳng vật gì trong các kho tàng mà ta không cho họ xem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông hỏi tiếp, “Họ đã thấy gì trong cung điện của ngài?”Hê-xê-ki-a đáp, “Họ đã thấy mọi vật trong cung điện của tôi. Không bửu vật gì trong các kho báu của tôi mà tôi không chỉ cho họ xem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4I-sa tiếp: “Họ đã xem gì trong cung vua?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đã xem tất cả mọi vật trong cung điện ta. Không có vật gì trong kho báu mà ta không chỉ cho họ xem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ê-sai hỏi tiếp, “Họ thấy gì trong cung vua?”Ê-xê-chia đáp, “Họ thấy tất cả mọi thứ trong cung của ta. Ta khoe với họ tất cả của cải ta có.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, Yesayah laĭ kơ Hizkiyah tui anai, “Hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh Dưi Kơtang:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ê-sai bèn tâu cùng Ê-xê-chia rằng: Xin nghe lời Đức Giê-hô-va vạn quân phán:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, Ê-sai nói với Ê-xê-chia: “Xin vua nghe lời Đức Giê-hô-va vạn quân phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ I-sai-a nói với Hê-xê-ki-a, “Xin ngài hãy nghe lời của CHÚA các đạo quân,

Bản Dịch Mới (NVB)

5I-sa tâu cùng vua Ê-xê-chia rằng: “Xin vua hãy nghe lời phán của CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ê-sai liền nói với Ê-xê-chia rằng: “Hãy nghe lời CHÚA Toàn Năng phán:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Sĭt hrơi mông či truh yơh tơdang abih bang gơnam amăng sang pơtao ih, wơ̆t hăng abih bang gơnam ƀing ơi adon ih hơmâo ko̱m pơƀut laih truh kơ hrơi anai, ƀing Babilon či ba pơđuaĭ hĭ abih nao pơ lŏn čar gơñu pô yơh. Yahweh laĭ laih, ƀu hơmâo gơnam hơget ôh či dŏ glaĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nầy, ngày đến, là khi mọi vật trong cung ngươi, mọi vật mà tổ tiên ngươi đã chứa trong kho cho đến ngày nay, sẽ dời sang Ba-by-lôn, chẳng còn tí nào hết, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6‘Nầy, trong những ngày đến, mọi vật trong cung điện của con, tất cả những gì mà tổ tiên con đã tích trữ trong các kho tàng cho đến ngày nay, đều sẽ bị đem qua Ba-by-lôn; chẳng còn một thứ gì!’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6‘Nầy, trong những ngày tới, tất cả những gì có trong cung điện của ngươi, tất cả những gì tổ tiên ngươi đã tích trữ đến ngày nay sẽ bị mang qua Ba-by-lôn, không chừa lại một món nào,’” CHÚA phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nầy, trong những ngày đến, tất cả mọi vật trong cung điện ngươi, là những vật tổ tiên ngươi đã tích trữ cho đến ngày nay, sẽ bị mang qua Ba-by-lôn, không có gì còn lại, CHÚA phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

6‘Trong tương lai những gì ngươi hiện có trong cung điện cùng những gì tổ tiên ngươi để dành lại cho đến hôm nay đều sẽ bị mang qua Ba-by-lôn, không chừa lại một món nào cả,’ CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Laih anŭn đơđa amăng ƀing ană tơčô ih, jing mơ̆ng drơi jan drah kơtăk ih pô yơh jing ƀing arăng tơkeng rai kơ ih, ƀing Babilon či ba pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu laih anŭn ƀing gơñu či jing hĭ ƀing khua kreo kiăng kơ jing khua moa dŏ amăng sang pơtao Babilon yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các con trai ngươi, con cháu ra từ ngươi, sanh bởi ngươi, cũng có kẻ sẽ bị bắt để làm quan hoạn trong cung vua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7‘Trong số các con ruột của con, do chính con sinh ra, một số sẽ bị bắt đi làm hoạn quan trong cung vua Ba-by-lôn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Chúng cũng sẽ bắt đi một số con cháu của ngươi, tức dòng dõi của ngươi, do chính ngươi sinh ra. Chúng sẽ trở thành những thái giám trong cung điện của vua Ba-by-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một số con cháu ngươi, những người thuộc dòng dõi ngươi, do ngươi sinh ra sẽ bị bắt đi và làm hoạn quan trong cung vua Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một số con cái ngươi, tức các con sinh ra cho ngươi cũng sẽ bị đày đi làm tôi tớ trong cung vua Ba-by-lôn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hizkiyah pơmĭn Yahweh kiăng laĭ kơ tơlơi či hơmâo tơlơi rơnŭk rơno̱m laih anŭn tơlơi rơnŭk rơnua amăng abih tơlơi hơdip ñu pô yơh. Tui anŭn, ñu laĭ glaĭ tui anai, “Boh hiăp Yahweh hơmâo pơhiăp anŭn jing hiam yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ê-xê-chia đáp lại cùng Ê-sai rằng: Lời của Đức Giê-hô-va mà ông vừa thuật cho ta nghe đó là tốt lắm! Lại rằng: Vì trong ngày ta còn sống, sẽ được bình yên và lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ê-xê-chia đáp lời Ê-sai: “Lời Đức Giê-hô-va mà ông vừa nói là tốt!” Vì vua thầm nghĩ: “Trong đời ta sẽ được hòa bình và ổn định.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nghe vậy Hê-xê-ki-a nói với I-sai-a, “Lời của CHÚA mà ông nói thật tốt.” Vì ông nghĩ, “Miễn sao trong thời của mình có hòa bình và an ninh là được rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Ê-xê-chia nói với I-sa: “Lời của CHÚA mà ngươi vừa nói là tốt.” Vì vua nghĩ rằng trong thời vua sẽ có hòa bình và an ninh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-xê-chia nói với Ê-sai, “Những lời của CHÚA rất phải.” Vua nói vậy vì tự nghĩ, “Ít ra trong đời ta sẽ có hòa bình và an ninh.”