So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais tias,“Tus no yog kuv tus tubtxibuas kuv txhawb nws lub zog;nws yog tus uas kuv xaiv tseg, kuvtxaus siab heev rau nws.Kuv muab kuv tus ntsujplig rau nws,thiab nws yuav coj kev ncaj nceeslos rau txhua haivneeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy, đầy tớ ta đây, là kẻ ta nâng đỡ; là kẻ ta chọn lựa, là kẻ mà linh hồn ta lấy làm đẹp lòng. Ta đã đặt Thần ta trên người, người sẽ tỏ ra sự công bình cho các dân ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là đầy tớ Ta, Người mà Ta nâng đỡ,Là Người mà Ta đã chọn, và linh hồn Ta hài lòng.Ta đã đặt Thần Ta trên Người,Và Người sẽ bày tỏ công lý cho các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là đầy tớ của Ta, người Ta nâng đỡ,Người Ta tuyển chọn và hài lòng; Ta đã đặt Thần Ta trong người ấy;Người ấy sẽ đem công lý đến muôn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Đây là tôi tớ Ta, người Ta nâng đỡ, Ta đã chọn và linh hồn Ta vui thích. Ta đã đặt thần Ta trên người, Người sẽ đem lại công bình cho các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Đầy tớ ta đây là kẻ ta yểm trợ,là kẻ ta chọn lựa,ta rất hài lòng về người.Ta đã đặt Thần Linh ta trên người,người sẽ mang công bình đến cho các dân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nws yuav tsis qw lossis tsa suab quajlossis hais lus nrov hauv tej plawv kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người sẽ chẳng kêu la chẳng lên tiếng, chẳng để ngoài đường phố nghe tiếng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người sẽ chẳng kêu la, cũng chẳng lên tiếng,Chẳng để ngoài đường phố nghe tiếng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ấy sẽ không la hét hay lớn tiếng;Ở ngoài đường không ai nghe tiếng người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người sẽ chẳng khóc lóc, kêu la; Không để ngoài đường phố nghe tiếng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người sẽ không kêu la hay to tiếng trên đường phố.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tus tauj iab uas twb po lawm nws yuav tsis muab lov,lossis lub teeb uas twb yuav tuag nwstsis muab tshuab kom tuag.Nws yuav coj txojkev ncaj ncees musibtxhis los rau sawvdaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người sẽ chẳng bẻ cây sậy đã giập, và chẳng dụt tim đèn còn hơi cháy. Người sẽ lấy lẽ thật mà tỏ ra sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người sẽ không bẻ cây sậy đã giập,Và chẳng tắt tim đèn gần tàn.Người sẽ lấy đức thành tín bày tỏ công lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sậy giập nát người ấy không đành bẻ gãy;Tim đèn leo lét người ấy không nỡ dập tắt.Vì chân lý người ấy thực thi công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người sẽ không bẻ gẫy cây sậy đã giập, Không dập tắt tim đèn gần tàn. Người sẽ trung kiên đem lại công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người sẽ không bẻ cọng sậy bị dậphay tắt ngọn lửa leo lét.Người sẽ mang lại công bình;

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Nws yuav tsis tas kev cia siab lossisqaug zog hlo li,nws yuav rhawv kom muaj kev ncajncees nyob hauv lub ntiajteb no;thiab tej tebchaws uas nyob deb tos ntsoov nws txoj kevcai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người chẳng mòn mỏi, chẳng ngã lòng, cho đến chừng nào lập xong sự công bình trên đất; các cù lao sẽ trông đợi luật pháp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người sẽ không mòn mỏi, không ngã lòngCho đến khi thiết lập xong công lý trên mặt đất;Các hải đảo sẽ trông đợi luật pháp Người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người ấy sẽ không thối chí và ngã lòng,Cho đến khi thiết lập nền công lý trên thế giới;Các dân ở hải ngoại đều trông mong luật pháp của người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người sẽ không kiệt sức, cũng chẳng ngã lòng Cho đến khi thiết lập công bình trên đất. Các hải đảo trông đợi luật pháp của người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4người sẽ không thất vọng hay bỏ cuộccho đến khi đã mang công bình đến cho thế gian.Các dân ở xa sẽ tin cậy nơi sự dạy dỗ người.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Vajtswv tsim lub ntuj thiab muablub ntuj nthuav khwb rau saud;nws tsim lub ntiajteb thiab txhua yam uas nyob hauv;nws rau siav thiab rau pa rau txhuatus neeg uas nyob hauv lub ntiajteb.Thiab nimno tus TSWV uas yog Vajtswvhais rau nws tus tubtxib hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giê-hô-va Đức Chúa Trời, là Đấng đã dựng nên các từng trời và giương ra, đã trải đất với mọi sự ra bởi nó đã ban hơi sống cho dân ở trên nó, và thần linh cho mọi loài đi trên nó, có phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giê-hô-va Đức Chúa Trời,Đấng đã dựng nên và giương các tầng trời ra,Đã trải rộng mặt đất, cùng với mọi vật ra từ nó,Đấng ban hơi sống cho dân trên đất,Và ban thần linh cho người bước đi trên đó; Ngài phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA Ðức Chúa Trời, Ðấng đã dựng nên các tầng trời và căng chúng ra,Ðấng trải rộng mặt đất và khiến mọi thảo mộc từ dưới đất mọc lên,Ðấng ban hơi thở cho mọi người sống trên đất,Và ban tâm linh cho những kẻ bước đi trên đất, phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Chúa Trời, tức là CHÚA, Đấng sáng tạo các tầng trời và giương ra; Đấng trải đất và các vật đến từ đất ra; Đấng ban hơi thở cho dân trên ấy Và thần linh cho những người bước đi trên đó, phán như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA là Thượng Đế đã phán những điều đó. Ngài tạo nên bầu trời và trải nó ra. Ngài trải đất ra cùng mọi vật trong đó. Ngài ban sự sống cho mọi người trên đất, tức cho mọi người đi lại trên đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6“Kuv yog tus TSWV uas tau hu kojlos thiab muab lub hwjchim rau koj,kom neeg pom txojkev ncaj nceesuas nyob hauv lub ntiajteb no.Kuv yuav muab koj ua lo lus cog tsegrau txhua tus neeg;kuv yuav muab koj ua lub teeb cimus rau txhua haivneeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta, Đức Giê-hô-va, đã kêu gọi ngươi trong sự công bình; ta sẽ nắm tay ngươi và giữ lấy ngươi. Ta sẽ phó ngươi làm giao ước của dân nầy, làm sự sáng cho các dân ngoại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Ta là Đức Giê-hô-va, Ta đã gọi ngươi trong sự công chính,Ta sẽ nắm tay ngươi và gìn giữ ngươi.Ta sẽ lập ngươi làm giao ước của dân,Làm ánh sáng cho các nước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta là CHÚA, Ta đã gọi ngươi để bày tỏ đức công chính của Ta;Ta sẽ nắm tay ngươi;Ta sẽ gìn giữ ngươi và lập ngươi làm giao ước với loài người,Làm ánh sáng cho muôn dân,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta là CHÚA, Ta đã gọi ngươi trong sự công chính. Ta sẽ nắm tay ngươi, Gìn giữ ngươi. Ta sẽ lập ngươi Làm giao ước của dân, Làm ánh sáng cho các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán, “Ta là CHÚA kêu gọi các ngươi làm điều thiện,ta sẽ nắm tay và bảo vệ ngươi.Ngươi sẽ làm dấu hiệu của giao ước ta với dân chúng,làm ánh sáng chiếu cho mọi người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Koj yuav ua rau tej neeg digmuag pom kev,thiab yuav tso cov neeg uas raug kawhauv tsev lojcuj uas tsaus ntuj nti tawm los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7để mở mắt kẻ mù, làm cho kẻ tù ra khỏi khám, kẻ ngồi trong tối tăm ra khỏi ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Để mở mắt cho người mù,Đem tù nhân ra khỏi ngục,Kẻ ngồi trong chốn tối tăm ra khỏi nhà giam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðể mở mắt cho người mù,Ðể giải phóng kẻ bị tù ra khỏi ngục thất,Cho những kẻ ngồi trong ngục tối được hưởng tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Để mở mắt cho những kẻ mù; Đem tù nhân ra khỏi ngục tối; Đem những kẻ ngồi nơi tối tăm ra khỏi nhà tù.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngươi sẽ giúp kẻ mù thấy đường.Giải thoát người bị cầm tù,ngươi sẽ dẫn những kẻ sống trong bóng tối ra khỏi ngục thất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8“Kuv tib leeg xwb thiaj yog tusTSWV uas yog koj tus Vajtswv.Tsis pub ib tug vajtswv twg muaj feem koomkuv lub hwjchim;kuv tsis pub tej mlom muaj feem koom kuv lub koob meej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta là Đức Giê-hô-va: ấy là danh ta. Ta chẳng nhường sự vinh hiển ta cho một đấng nào khác, cũng không nhường sự tôn trọng ta cho những tượng chạm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta là Đức Giê-hô-va, đó chính là danh Ta.Ta không nhường vinh quang Ta cho ai khác,Cũng không nhường sự ca ngợi Ta cho các tượng thần!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta là CHÚA, đó là danh Ta;Ta sẽ không nhường vinh hiển của Ta cho ai;Ta không nhường những lời ca tụng Ta cho các thần tượng vô tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Ta là CHÚA, ấy là Danh Ta. Ta sẽ không ban vinh quang của Ta cho ai khác, Cũng không nhường sự ca ngợi Ta cho các tượng thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta là CHÚA. Đó là danh ta.Ta sẽ không nhường vinh hiển ta cho ai khác;Ta sẽ không để thần tượng nào đoạt lấy sự ca ngợi của ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tej uas kuv hais tseg twb muaj lawm,nimno kuv yuav qhia tej yam tshiab rau nej ua ntejthaum uas tej ntawd tsis tau tshwm los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy, những sự đầu tiên đã ứng nghiệm rồi, nay ta lại rao cho các ngươi sự mới; ta làm cho các ngươi biết trước khi nó nổ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nầy, những việc trước đây đã xảy ra,Nay Ta lại báo cho các ngươi những việc mới;Ta cho các ngươi biếtTrước khi nó xảy ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nầy, những chuyện cũ đã qua rồi,Bây giờ Ta công bố những điều mới;Trước khi chúng xảy ra, Ta đã nói về chúng cho các ngươi biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kìa, những điều trước tiên đã ứng nghiệm, Và Ta công bố cho các ngươi những điều mới; Trước khi chúng xảy ra, Ta bảo trước cho các ngươi biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những điều ta báo trước đều đã thành sự thật,và nay ta bảo cho các ngươi biết những điều mới.Trước khi chúng xảy ra,ta đã bảo cho ngươi biết rồi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Cia li hu ib zaj nkauj tshiab qhuastus TSWV, neeg ntiajteb hu nkauj qhuas nws!Nej cov uas tsav nkoj hauv hiavtxwv cia li qhuas nws;txhua yam tsiaj uas nyob hauv hiavtxwv, cia li qhuas nws.Cov tebchaws uas nyob deb thiab txhua tus neeguas nyob hauv, cia li hu nkauj qhuas nws!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi là kẻ đi biển cùng mọi vật ở trong biển, các cù lao cùng dân cư nó, hãy hát bài ca tụng mới cho Đức Giê-hô-va, hãy từ nơi đầu cùng đất ngợi khen Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới,Bài hát ca ngợi Ngài từ nơi tận cùng cõi đất!Hỡi những người đi biển cùng mọi vật trong biển,Các hải đảo cùng cư dân của nó,Hãy gầm thét lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy ca ngợi CHÚA một bài ca mới,Từ những nơi tận cùng trái đất hãy cất lên lời chúc tụng Ngài,Hỡi các ngươi là những kẻ sống ngành hàng hải, cùng mọi loài ở trong các đại dương,Hỡi những xứ ở hải ngoại và dân cư của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy hát cho CHÚA một bài ca mới. Những lời ca tụng Ngài đến từ đầu cùng quả đất. Các ngươi là những người đi biển cùng các sinh vật trong biển; Các hải đảo và dân cư trên ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy hát một bài ca mới cho CHÚA;hãy hát ca tụng Ngài khắp nơi trên đất.Hỡi các ngươi là kẻ lướt trên biển, hãy ca tụng Ngàicùng mọi sinh vật sống trong biển cũng vậy.Hỡi những kẻ ở xa xăm hãy ca tụng Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tej tiaj suabpuam thiab tej nrooguas nyob hauv cia li qhuas Vajtswv;cov neeg uas nyob hauv lub nroog Kedas cia li qhuas nws;cov neeg uas nyob hauv lub nroog Xelas cia li qw zoo siabsaum tej ncov roob tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đồng vắng cùng các thành nó hãy cất tiếng lên; các làng Kê-đa ở cũng vậy; dân cư Sê-la hãy hát, hãy kêu lên từ trên chót núi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hoang mạc cùng các thành trong nó hãy cất tiếng lên;Các làng Kê-đa sinh sống cũng vậy;Cư dân Sê-la hãy vui mừng ca hát,Hãy reo hò từ trên các đỉnh núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hỡi các đồng hoang, hãy cùng trỗi tiếng tôn ngợi với các thị thành,Hỡi các xóm làng nơi dân du mục Kê-đa cư ngụ,Hãy dâng lời ca cùng các cư dân miền núi đá Sê-la,Hãy để họ vang tiếng reo mừng từ đỉnh cao các núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hỡi sa mạc và các thành trong ấy hãy cất tiếng lên, Hỡi các làng nơi Kê-đa tọa lạc, Hỡi dân cư Sê-la hãy vui mừng ca hát, Hãy reo hò từ các đỉnh núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sa mạc và các thành phố nên ca tụng Ngài.Những vùng định cư của Kê-đa hãy ca ngợi Ngài.Hỡi những dân sống ở Sê-la hãy hát mừng;họ nên la lớn lên từ các đỉnh núi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cia lawv txhawb nqa tus TSWVlub koob meej,thiab cia cov neeg uas nyob tej tebchaws deb qhuas nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy dâng vinh hiển cho Đức Giê-hô-va, và rao sự ngợi khen Chúa trong các cù lao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy dâng vinh quang cho Đức Giê-hô-va,Và loan báo sự ca ngợi Chúa nơi các hải đảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy để họ tự do dâng vinh hiển lên CHÚA,Và truyền lời ca ngợi Ngài đến tận các miền hải ngoại xa xăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy dâng vinh quang cho CHÚA, Hãy công bố sự ca ngợi nơi các hải đảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ nên dâng vinh hiển cho CHÚA.Các dân sống ở những nơi xa xăm hãy ca tụng Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus TSWV tawm mus ntaus rog ibyam li tus tubrog uas muaj zog heev,nws npaj txhij thiab kub siab lugmus sib tua hauv tshavrog.Nws nthe nqho ntaus rog thiab qw nrov nrov;nws qhia nws lub hwjchim rau nws cov yeebncuab pom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va sẽ ra như người mạnh dạn; giục lòng sốt sắng như người lính chiến; kêu la quát tháo; ra sức cự lại kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va sẽ đi ra như một dũng sĩ,Như một chiến binh lòng đầy nhiệt huyết;Ngài thét lớn, hô to xung trận,Và Ngài sẽ đánh bại các kẻ thù mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA sẽ xông ra, như một anh hùng ra trận;Hùng khí của Ngài sẽ bừng bừng như một dũng sĩ ở chiến trường.Ngài sẽ thét lên một tiếng,Phải, Ngài thét lên một tiếng lớn,Ngài sẽ chiến thắng những kẻ thù của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA tiến lên như dũng sĩ, Như chiến sĩ giục lòng hăng say. Ngài thét lên, phải, Ngài hô lớn; Ngài anh dũng chiến thắng các kẻ thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA sẽ bước ra như chiến sĩ mạnh dạn;Ngài sẽ thích thú như người sẵn sàng ra trận.Ngài sẽ hô xung trận và đánh bại kẻ thù Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Vajtswv hais tias,“Kuv ua twjywm tau ntev los lawm,kuv tsis teb kuv haivneeg.Tiamsis nimno twb txog lub sijhawmuas kuv pib ua haujlwm lawm;kuv qw ib yam li tus pojniam uas tabtom yug menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta làm thinh đã lâu; ta đã nín lặng, ta đã cầm mình. Nhưng bây giờ, ta rên la, thở hổn hển, như đàn bà sanh đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta giữ yên lặng đã lâu,Ta đã nín lặng, Ta đã tự kiềm chế.Nhưng bây giờ, Ta rên la, nói hổn hển, thở chẳng ra hơiNhư đàn bà sinh đẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðã từ lâu Ta giữ mình im lặng;Ta làm thinh và tự dằn lòng mình;Nhưng bây giờ Ta sẽ rên la như sản phụ lúc lâm bồn;Ta sẽ thở hổn hển và gấp rút hớp từng ngụm hơi một;

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Ta đã giữ im lặng từ lâu, Ta đã nín lặng và tự kiềm chế mình. Nhưng bây giờ Ta rên la, Ta thở hổn hển, Đứt quãng như đàn bà sinh đẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán, “Đã lâu nay ta không nói gì cả;Ta đã làm thinh và kìm hãm mình.Nhưng bây giờ ta sẽ kêu lớnvà ráng sức như đàn bà đang sinh nở.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Kuv yuav rhuav tej hauv roob thiabncov roob kom puastsuajthiab muab tej xyoob ntoo thiab tejnroj tsuag ua kom qhuav tas.Kuv yuav ua kom tej dej nqhuab uasuabpuam thiab muab tej pasdej ua kom nqhuab huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta sắp phá hoang núi và đồi, làm cho cỏ cây khô héo; biến sông thành cù lao, làm cho hồ ao cạn tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ tàn phá núi đồi,Làm cho mọi cỏ cây đều khô héo;Ta sẽ biến sông ngòi thành hải đảo,Làm cho các ao hồ đều khô cạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta sẽ biến các núi và các đồi ra hoang phế;Mọi cỏ cây của chúng Ta sẽ khiến phải chết khô;Ta sẽ biến sông ngòi trở thành các hoang đảo;Các hồ ao sẽ thành những chỗ khô cằn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta sẽ làm cho đồi núi hoang vu, Tất cả cây cỏ khô héo. Ta sẽ làm sông ngòi thành những đảo, Ao hồ đều khô cạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ tiêu diệt núi đồivà làm khô héo tất cả các cây xanh trên đó.Ta sẽ khiến sông ngòi trở thành đất khôvà làm cạn các ao nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16“Kuv yuav coj kuv haivneeg uas digmuagtaug txojkev uas lawv ibtxwm tsis tau taug dua.Kuv yuav muab lawv txojkev tsaus ntuj hloov ua kev kaj,thiab muab tej kev uas tsis xwmyeemncaws kom tiaj rau lawv taug.Tej no yog tej uas kuv yuav ua, thiabkuv yuav tsis muab tej no tso tseg ib zaug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta sẽ khiến kẻ mù đi trên con đường mình không thuộc, dắt họ bởi các nẻo chẳng quen; ta sẽ đổi bóng tối trước mặt họ ra ánh sáng, nơi cong queo ra ngay thẳng. Thật, ta sẽ làm các sự đó, và không lìa bỏ chúng nó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta sẽ dẫn người mù đi trên đường chưa quen,Dắt họ trên các nẻo chưa biết.Ta sẽ biến bóng tối trước mặt họ thành ra ánh sáng,Những chỗ gồ ghề trở thành bằng phẳng.Thật, Ta sẽ làm những điều nầy,Và sẽ không từ bỏ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta sẽ dắt người mù vào con đường chúng chưa hề biết;Ta sẽ dẫn chúng đi trong những lối chúng chưa tường.Ta sẽ biến cảnh tối tăm trước mặt chúng trở thành ánh sáng;Ðường ngoằn ngoèo Ta sẽ biến ra đại lộ thẳng bằng.Những điều ấy Ta sẽ đem ra thực hiện,Ta sẽ không bỏ sót chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta sẽ dắt những kẻ mù bằng con đường mà chúng chưa biết; Dẫn họ đi trên các nẻo mà chúng chưa hay. Ta sẽ biến bóng tối trước mặt họ thành ánh sáng, Những nơi gồ ghề thành bằng phẳng. Ta sẽ làm những việc này Và không bỏ qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi ta sẽ dẫn kẻ mù theo con đường chúng chưa hề đi,Ta sẽ dắt chúng theo lối chúng chưa hề biết.Ta sẽ biến bóng tối ra ánh sáng cho chúng,và khiến đất gồ ghề trở nên bằng phẳng.Ta sẽ làm những điều ấy;Ta sẽ không rời bỏ dân ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Cov neeg uas cia siab rau tej mlom,lawv hu tej mlom ntawd hais tias,‘Nej yog peb cov vajtswv,’ lawv yuavraug txajmuag thiab poob ntsejmuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Song những kẻ cậy các tượng chạm, xưng các tượng đúc rằng: Các ngài là thần chúng tôi, thì sẽ đều giựt lùi và mang xấu hổ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Còn những kẻ tin cậy các tượng thần,Nói với các tượng đúc: “Các ngài là thần chúng tôi,”Đều sẽ quay lưng lại và hoàn toàn xấu hổ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn những kẻ tin cậy vào các tượng chạm,Những kẻ nói với các tượng đúc rằng,“Các ngài là những vị thần của chúng tôi,” Chúng sẽ phải thối lui,Chúng sẽ bị nhục nhã ê chề.I-sơ-ra-ên Bất Tuân Lời Chúa

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn những kẻ tin tưởng thần tượng, Những người nói với tượng đúc rằng: Các ngài là thần của chúng tôi, Đều sẽ bị thối lui và hoàn toàn hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng những kẻ tin tưởng nơi thần tượng,những kẻ nói cùng các tượng chạm rằng,‘Các ngài là thần của chúng tôi’sẽ bị thất vọng và sỉ nhục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tus TSWV hais tias,“Nej cov neeg lag ntseg, ua tib zoomloog!Nej cov neeg digmuag, ua tib zoo saib kom tseeb!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi những kẻ điếc, hãy nghe; còn các ngươi là kẻ mù, hãy mở mắt và thấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Hỡi những kẻ điếc, hãy lắng nghe;Hỡi những kẻ mù, hãy nhìn và thấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy lắng nghe, hỡi những kẻ điếc,Hãy nhìn xem, hỡi những kẻ mù,Ðể các ngươi trông thấy rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hỡi những kẻ điếc, hãy nghe; Hỡi những kẻ mù, hãy nhìn để thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hỡi các ngươi là kẻ điếc hãy nghe ta.Hỡi các ngươi là kẻ mù hãy nhìn và thấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Puas muaj leejtwg digmuag heev tshaj kuv tus tubtxiblossis lag ntseg tshaj tus xa xovuas kuv txib los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ai là mù, há chẳng phải đầy tớ ta sao? Ai là điếc như sứ giả mà ta đã sai đi? Ai là mù như kẻ đã hòa thuận cùng ta? Ai là mù như đầy tớ của Đức Giê-hô-va?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ai là người mù, nếu không phải là đầy tớ Ta?Ai là người điếc như sứ giả mà Ta đã sai đi?Ai là người mù như một người tận hiến của Ta,Hoặc mù như đầy tớ của Đức Giê-hô-va?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ai bị mù, nếu chẳng phải là tôi tớ Ta?Hoặc ai bị điếc, nếu không phải là sứ giả Ta sai đến?Ai mù như người tận hiến cho Ta?Và ai bị đui như đầy tớ CHÚA?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ai là người mù? Nếu không phải là tôi tớ của Ta. Ai là người điếc như sứ giả Ta sai đi? Ai là người mù như người tận hiến cho ta? Mù loà như tôi tớ CHÚA?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Không ai đui mù hơn dân Ít-ra-en là tôi tớ ta,hay điếc hơn sứ giả ta đã sai đi.Không ai đui hơn những người thuộc về tahay mù hơn tôi tớ của CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Cov Yixalayees, nej twb pom ntau yam los lawm,tiamsis zoo li nej tsis pom li.Nej muaj qhov ntsej, tiamsis zoo li nej tsis hnov li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi thấy nhiều sự, mà không giữ chi hết; người vẫn có lỗ tai ngỏ, mà không nghe chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngươi thấy nhiều điều mà chẳng lưu tâm;Ngươi có tai mở ra mà không nghe gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngươi đã nhìn xem nhiều, nhưng mắt ngươi chẳng thấy,Ngươi đã mở tai ra, nhưng tai ngươi vẫn chưa nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người nhìn nhiều điều nhưng không chú ý, Tai người mở ra nhưng không nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hỡi Ít-ra-en, ngươi đã thấy nhiều điều,nhưng không chịu vâng lời.Ngươi nghe nhưng không chịu để ý.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tus TSWV yog tus Vajtswv uasmuaj lub siab kub lug cawm kom neeg dim,nws thiaj muab nws tej kevcai thiabtej lus qhuab qhia saibrau qhov siab, thiab nws xav komnws haivneeg hwm tej kevcai ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va vui lòng vì sự công bình mình, làm cho luật pháp cả sáng và tôn trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va vui lòng vì sự công chính Ngài,Làm cho luật pháp được tôn trọng và vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì đức công chính của Ngài,CHÚA lấy làm hài lòng khiến cho luật pháp của Ngài được tôn đại và tôn vinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA, vì sự công chính của mình, Vui lòng làm cho Kinh Luật vĩ đại và vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA đã khiến cho những sự dạy dỗ của Ngàithật diệu kỳ, vì Ngài nhân đức.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tiamsis nws haivneeg raug luag huabthiab luag nyiag;lawv raug luag ntes kaw rau hauv tej qhov uas tsaus ntuj ntithiab muab lawv zais rau hauv tej tsev lojcuj,lawv raug luag huab, luag nyiag tsismuaj leejtwg cawm tau lawv;lawv raug luag nyiag thiab luag huablos tsis muaj leejtwg tuaj hais tias, “Cia li tso lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng ấy là một dân bị cướp bị giựt: hết thảy đều bị mắc lưới trong hang và giam trong ngục; chúng nó làm của cướp mà chẳng ai giải cứu; làm mồi mà chẳng ai nói rằng: Hãy trả lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng ấy là một dân bị cướp giật và tước đoạt;Tất cả đều mắc bẫy trong hang,Và bị giam trong ngục;Họ trở thành chiến lợi phẩm mà không ai giải cứu,Trở thành vật bị cướp đoạtMà chẳng ai nói rằng: “Hãy trả lại!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng dân nầy chỉ muốn bị cướp đoạt và bị bóc lột;Họ thảy đều sa vào hố sâu;Họ bị nhốt kín trong các ngục thất;Họ trở thành những miếng mồi không ai giải cứu;Khi họ bị bóc lột, chẳng ai lên tiếng, để bảo rằng,“Hãy trả lại cho người ta!”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng ấy là một dân bị cướp giật, bị chiếm đoạt. Tất cả chúng nó đều bị sập hố, Bị nhốt trong ngục sâu. Chúng trở thành con mồi Nhưng không ai giải cứu, Thành vật bị cướp đoạt Nhưng không ai nói: “Hãy trả lại đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các dân nầy đã bị đánh bại và cướp bóc.Chúng bị sập bẫy trong hốhoặc bị nhốt trong lao tù.Các kẻ thù như bọn cướp đã bắt chúng đi,không ai giải cứu chúng.Các kẻ thù đã đày chúng đi,mà không ai lên tiếng bảo,“Hãy mang chúng về.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Nej cov leejtwg yuav tig pobntsegmloog zaj no?Txij no mus nej puas yuav ua tib zoomloog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong vòng các ngươi ai là kẻ lắng tai nghe điều nầy, ai để ý đến và nghe sự xảy có về sau?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ai trong các ngươi là người lắng nghe điều nầy,Ai sẽ chú ý để hiểu những việc xảy ra về sau?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai trong các ngươi muốn để tai nghe điều ấy?Trong tương lai ai sẽ để ý lắng nghe?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ai trong vòng các ngươi sẽ lắng tai nghe điều này? Ai sẽ chú ý và lắng nghe từ nay về sau?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có ai chịu nghe điều nầy không? Trong tương lai các ngươi có chịu khó để ý nghe không?

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Leejtwg muab cov Yixalayees cobrau cov neeg uas tuaj huab lawv?Twb yog tus TSWV uas peb tau uatxhaum rau lawm muab ntag!Peb tsis ua peb lub neej raws li nws lub siab nyiamlossis tsis mloog tej lus qhuab qhiauas nws tau qhia rau peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ai đã phó Gia-cốp cho sự cướp bóc, và Y-sơ-ra-ên cho quân trộm cướp? Há chẳng phải Đức Giê-hô-va, là Đấng mà chúng ta phạm tội nghịch cùng, đường lối Ngài chúng nó chẳng noi theo, luật pháp Ngài chúng nó chẳng vâng giữ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ai đã phó Gia-cốp cho sự cướp bóc,Và phó Y-sơ-ra-ên cho kẻ tước đoạt?Chẳng phải là Đức Giê-hô-va, Đấng mà chúng ta phạm tội nghịch cùng Ngài sao?Vì không ai muốn đi theo đường lối Ngài,Chẳng tuân giữ luật pháp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ai đã phó Gia-cốp cho người ta bóc lột?Ai đã trao I-sơ-ra-ên cho những kẻ cướp bóc nó?Há chẳng phải là CHÚA,Ðấng chúng ta đã phạm tội chống lại sao?Vì họ đã không đi theo đường lối Ngài,Họ cũng không vâng theo luật pháp Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ai đã trao Gia-cốp cho kẻ chiếm đoạt Và phó Y-sơ-ra-ên cho kẻ cướp? Không phải CHÚA là Đấng Mà chúng ta phạm tội nghịch cùng sao? Đường lối Ngài chúng nó chẳng đi theo Và Kinh Luật Ngài chúng nó không tuân giữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai để cho Gia-cốp bị cướp đi? Ai để cho Ít-ra-en bị bóc lột? Chính CHÚA đã để cho những việc đó xảy ra, vì chúng ta đã phạm tội cùng Ngài. Chúng ta không sống theo ý muốn Ngài và không vâng theo lời dạy dỗ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Yog li ntawd, nws thiaj tso nwstxojkev chim los raug peb,thiab ua kom peb ntsib kev tsov kevrog uas txomnyem ntsuav.Nws txojkev chim kub cov Yixalayeesib yam li hluavtaws,tiamsis peb tsis paub hais tias muajxwm dabtsi thiab peb yeej tsis xeevxwm hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cho nên Chúa đã trút cơn thạnh nộ và sự chiến tranh dữ dội trên nó; lửa đốt tứ bề mà nó không biết; lửa thiêu cháy nó, mà cũng chẳng lấy làm lo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thế nên, Chúa đã trút cơn giận phừng phừngVà chiến tranh khốc liệt trên nó;Lửa cháy chung quanh mà nó không hiểu,Lửa thiêu đốt nó mà nó chẳng quan tâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế Ngài đã trút trên nó cơn thịnh nộ của Ngài,Ngài đã phó nó cho sức tàn phá của chiến tranh.Lửa cháy xung quanh nó ngút ngàn, nhưng nó chẳng màng;Lửa thiêu đốt nó, nhưng nó chẳng bận tâm lo nghĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cho nên Ngài đổ cơn thịnh nộ Và chiến tranh dữ dội trên nó. Lửa cháy xung quanh nhưng nó không biết; Lửa thiêu đốt nó nhưng nó vẫn không để tâm đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì thế nên Ngài nổi thịnh nộ cùng chúng ta và mang chiến tranh khủng khiếp đến cho chúng ta. Khiến lửa vây phủ quanh dân Ít-ra-en, nhưng họ chẳng hiểu đầu đuôi ra sao. Họ bị thiêu đốt, nhưng chẳng thèm để ý.