So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Surely the arm of the Lord is not too short to save, nor his ear too dull to hear.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy, tay Đức Giê-hô-va chẳng trở nên ngắn mà không cứu được; tai Ngài cũng chẳng nặng nề mà không nghe được đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nầy, tay Đức Giê-hô-va chẳng phải ngắn mà không cứu được;Tai Ngài cũng chẳng phải nặng mà không nghe được đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nầy, tay CHÚA không phải quá ngắn mà không cứu được;Tai Ngài cũng không phải quá nặng mà không nghe được,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nầy, chẳng phải tay của CHÚA quá ngắn để cứu Và tai của Ngài quá nặng để nghe đâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Quyền năng CHÚA đủ giải cứu ngươi. Ngài có thể nghe ngươi khi ngươi kêu cầu.

New International Version (NIV)

2But your iniquities have separated you from your God; your sins have hidden his face from you, so that he will not hear.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng ấy là sự gian ác các ngươi làm xa cách mình với Đức Chúa Trời; và tội lỗi các ngươi đã che khuất mặt Ngài khỏi các ngươi, đến nỗi Ngài không nghe các ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng chính vì sự gian ác của các ngươiĐã phân cách các ngươi với Đức Chúa Trời mình,Và tội lỗi các ngươi đã che khuất Ngài khỏi các ngươiĐến nỗi Ngài không nghe các ngươi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng ấy là vì tội lỗi của các ngươi đã làm cách biệt các ngươi với Ðức Chúa Trời;Những tội lỗi của các ngươi đã làm Ngài lánh mặt, để Ngài không nghe các ngươi nữa;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng vì sự gian ác các ngươi đã ngăn cách Các ngươi với Đức Chúa Trời mình; Và tội lỗi các ngươi đã làm Ngài ẩn mặt Không nghe các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng chính điều ác ngươi phân cách ngươi khỏi Thượng Đế mình. Tội lỗi ngươi khiến Ngài quay mặt khỏi ngươi, để không nghe ngươi nữa.

New International Version (NIV)

3For your hands are stained with blood, your fingers with guilt. Your lips have spoken falsely, and your tongue mutters wicked things.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì tay các ngươi đã ô uế bởi máu, ngón tay các ngươi đã ô uế bởi tội ác; môi các ngươi nói dối, lưỡi các ngươi lằm bằm sự xấu xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì bàn tay các ngươi đã bị ô uế do vấy máu,Ngón tay các ngươi bị ô uế vì tội ác,Môi miệng các ngươi nói lời dối trá,Lưỡi các ngươi thì thầm việc xấu xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bởi bàn tay các ngươi đã ô nhơ vì nhuốm máu;Ngón tay các ngươi đã vấy đầy tội ác;Môi các ngươi nói dối;Lưỡi các ngươi thốt ra điều gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bởi vì bàn tay các ngươi đã bị ô uế trong máu; Ngón tay các ngươi bị ô uế vì gian ác; Môi miệng các ngươi đã nói lời dối trá; Lưỡi các ngươi đã thì thầm điều độc địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tay ngươi đã giết kẻ khác, ngón tay ngươi đã làm bậy. Môi miệng ngươi nói dối, và lưỡi ngươi nói điều ác.

New International Version (NIV)

4No one calls for justice; no one pleads a case with integrity. They rely on empty arguments, they utter lies; they conceive trouble and give birth to evil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong các ngươi chẳng có ai lấy lẽ công bình mà kêu rêu; chẳng có ai lấy điều chân thật mà đối nại. Hết thảy đều cậy sự hư không, nói lời dối trá, cưu mang điều ác và đẻ ra tội trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Không ai lấy lẽ công chính mà kiện cáo;Chẳng ai lấy điều chân thật mà tranh tụng.Người ta tin cậy vào điều hư không và lời dối trá,Họ cưu mang điều ác và đẻ ra tội trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chẳng ai muốn thưa kiện để đòi công lý,Cũng không ai xét xử để tìm ra sự thật.Chúng tin cậy vào những lời hứa suông;Chúng nói với nhau những lời giả dối;Lòng chúng cưu mang điều ác và sinh ra tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Không ai kiện cáo theo lẽ công chính; Cũng không ai tranh tụng trong sự chân thật. Người ta tin cậy vào điều hư không và lời gian dối; Cưu mang điều tai hại và đẻ ra điều gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người nầy thưa kiện người khác một cách bất công, không ai nói thật khi trình bày phần mình. Ai nấy đặt điều tố cáo nhau bằng lời giả dối. Chúng gây chuyện và tạo ra thêm điều ác.

New International Version (NIV)

5They hatch the eggs of vipers and spin a spider’s web. Whoever eats their eggs will die, and when one is broken, an adder is hatched.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ ấp trứng hổ mang và dệt màng nhện; ai ăn những trứng đó sẽ chết, và nếu một cái trứng giập ra, sẽ nở thành rắn lục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ ấp trứng rắnVà dệt màng nhện;Ai ăn trứng đó sẽ chết,Và một cái trứng bị vỡ sẽ nở ra rắn độc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng ấp trứng rắn độc;Chúng giăng mạng nhện;Ai ăn nhằm trứng của chúng ắt sẽ chết ngay;Nếu trứng ấy nở ra sẽ đích thị là một con rắn độc.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng ấp trứng rắn, Dệt màng nhện. Ai ăn trứng của chúng sẽ chết; Còn trứng bị bể sẽ nở ra rắn độc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng ấp điều ác như ấp trứng rắn độc. Ai ăn nhằm một trong các trứng đó sẽ chết, còn nếu ai đập trứng đó thì một con rắn độc sẽ chui ra.Chúng nói dối như thể dệt mạng nhện.

New International Version (NIV)

6Their cobwebs are useless for clothing; they cannot cover themselves with what they make. Their deeds are evil deeds, and acts of violence are in their hands.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những màng họ không dùng làm áo được, không thể mặc được hàng họ đã dệt ra; công việc họ là công việc đáng tội, tay họ làm những việc hung tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Màng của họ không dùng làm áo được,Không thể mặc được hàng mà họ đã dệt ra;Công việc của họ là công việc gian ác,Đôi tay họ đầy những việc hung tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tơ sợi của mạng nhện sẽ không biến thành quần áo;Những việc chúng làm cũng không thể che thân;Vì các công việc của chúng đều là các việc tội lỗi;Những việc bạo tàn ở trong tay chúng quá nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Màng chúng dệt không thể làm áo mặc; Chúng không thể che thân bằng đồ chúng làm ra. Công việc của chúng là công việc gian ác; Hành động trong tay chúng là bạo lực.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mạng nhện chúng nó dệt không thể dùng may áo quần; không thể dùng mạng đó để che thân được.Những việc chúng làm là ác, chúng dùng tay mình để hại người khác.

New International Version (NIV)

7Their feet rush into sin; they are swift to shed innocent blood. They pursue evil schemes; acts of violence mark their ways.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chân họ chạy đến điều ác, nôn nả làm đổ máu vô tội; tư tưởng họ là tư tưởng gian tà, sự phá hại diệt vong là ở trên đường lối họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chân họ chạy đến điều ác,Họ vội vã làm đổ máu vô tội;Tư tưởng họ là tư tưởng gian tà,Sự tàn phá và hủy diệt ở trên đường lối họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chân chúng nhanh nhẹn chạy theo điều ác;Chúng lẹ làng làm đổ máu vô tội;Suy nghĩ của chúng đều là những ý nghĩ gian tà;Ðường chúng đi để lại toàn hủy phá và điêu linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chân chúng chạy đến điều ác Và nhanh nhẹn làm đổ máu người vô tội. Tư tưởng của chúng là tư tưởng gian ác; Chúng đem lại tàn phá và đổ nát trên đường chúng đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng hăng hái chạy làm điều ác, và sẵn sàng giết hại người vô tội. Chúng chỉ tơ tưởng điều ác. Nơi nào chúng đặt chân đến cũng gây hư hại và hủy phá.

New International Version (NIV)

8The way of peace they do not know; there is no justice in their paths. They have turned them into crooked roads; no one who walks along them will know peace.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ không biết đường bình an, trong đường họ đi không có sự công nghĩa. Họ tự làm những lối quanh quẹo: ai đi trong đó thì chẳng biết sự bình an!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ chẳng bao giờ biết con đường bình an,Không có sự chính trực trong đường lối họ.Họ tự làm quanh quẹo các lối của mình,Ai bước đi trong đó thì chẳng biết đến sự bình an!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðường đem lại bình an thịnh vượng chúng không hề biết đến;Ðường chúng đi không có dáng công lý nơi nào;Chúng đã tạo cho mình những con đường lươn lẹo cong queo;Ai chọn đi các đường ấy sẽ không biết bình an thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng không biết con đường bình an, Cũng không có công bình nơi đường lối của chúng. Chúng tự làm đường lối mình cong quẹo, Ai đi trên đường ấy không biết được bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng không biết sống hòa bình là gì, trong đời chúng không biết làm điều phải. Chúng bất lương. Những ai sống như chúng sẽ không bao giờ có hòa bình.

New International Version (NIV)

9So justice is far from us, and righteousness does not reach us. We look for light, but all is darkness; for brightness, but we walk in deep shadows.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy nên sự công bình đã cách xa chúng ta, sự nhân nghĩa cũng không theo kịp chúng ta. Chúng ta trông mong sự sáng, mà sự tối tăm đây nầy, trông mong sự sáng láng, mà đi trong u ám.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, công lý đã cách xa chúng ta,Lẽ công chính cũng không bắt kịp chúng ta.Chúng ta trông mong ánh sáng mà chỉ thấy bóng tối,Trông mong sự chói sáng mà bước đi trong tối tăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế công lý đã xa cách chúng con;Lẽ công chính không đến gần chúng con;Chúng con cầu mong ánh sáng, nhưng nầy đây, chỉ có tối tăm!Chúng con tìm ánh sáng rạng ngời, nhưng lại đi trong bóng tối mịt mùng!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cho nên sự công bình xa cách chúng ta; Và lẽ công chính cũng không đến gần chúng ta được. Chúng ta trông mong ánh sáng thì đây này, bóng tối! Chúng ta trông mong sáng lạng thì lại bước đi trong u tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lẽ phải cách xa chúng; sự công chính đã biến mất.Chúng ta chờ đợi ánh sáng nhưng chỉ thấy bóng tối.Chúng ta mong ánh sáng chói lọi nhưng chỉ thấy mù mịt.

New International Version (NIV)

10Like the blind we grope along the wall, feeling our way like people without eyes. At midday we stumble as if it were twilight; among the strong, we are like the dead.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng ta đi dọc theo tường như người mù; rờ rẫm như người không có mắt; đúng trưa mà vấp chân như chạng vạng; giữa những kẻ mạnh mẽ mà mình như người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng ta mò mẫm dọc theo tường như người mù,Mò mẫm như người không có mắt;Giữa trưa mà vấp chân như chạng vạng;Giữa những kẻ mạnh mẽ mà mình như người chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng con mò mẫm mon men theo bức tường như một người mù;Chúng con quờ quạng bước đi như thể không có mắt;Giữa trưa nắng mà chúng con vấp ngã như bước đi khi trời chạng vạng;Giữa những người đang năng động mà chúng con như kẻ đã chết rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng ta mò mẫm men theo tường như người mù, Như người không có mắt, chúng ta dò dẫm. Ban ngày giữa trưa mà chúng ta vấp ngã như vào lúc chạng vạng; Giữa những người mạnh khỏe mà chúng ta như người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng ta như người mù lần mò theo vách tường,dò dẫm như không có mắt.Giữa ánh nắng ban ngàymà chúng ta vấp ngã như thể ban đêm,như người chết giữa những kẻ mạnh khoẻ,

New International Version (NIV)

11We all growl like bears; we moan mournfully like doves. We look for justice, but find none; for deliverance, but it is far away.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng ta cứ rên siết như con gấu, và rầm rì như chim bồ câu; trông sự công bình, mà nó không đến, đợi sự cứu rỗi, mà nó cách xa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng ta rên xiết như con gấu gầm gừ,Và rên rỉ như tiếng gù của chim bồ câu;Chúng ta trông đợi công lý mà nó không đến,Trông đợi sự cứu thoát mà nó cách xa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tất cả chúng con cứ gầm gừ như đàn gấu,Cứ rên rỉ thê lương chẳng khác gì các bồ câu;Chúng con mong công lý, nhưng không hề thấy;Chúng con mong ơn cứu rỗi, nhưng điều ấy quá xa vời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tất cả chúng ta gầm gừ như gấu, Than thở não nề như chim bồ câu. Chúng ta trông lẽ công bình nhưng không có; Mong sự cứu rỗi nhưng nó xa cách chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng ta gầm gừ như gấu,gù gù than vãn như bồ câu.Chúng ta tìm công lý nhưng chẳng thấy đâu,mong được cứu nhưng sự cứu rỗi lánh xa.

New International Version (NIV)

12For our offenses are many in your sight, and our sins testify against us. Our offenses are ever with us, and we acknowledge our iniquities:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Phải, sự phạm phép chúng tôi đã thêm nhiều trước mặt Ngài, tội lỗi chúng tôi làm chứng nghịch cùng chúng tôi. Vì sự phạm phép chúng tôi ở cùng chúng tôi, và chúng tôi biết sự gian ác mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Vì trước mặt Chúa, sự vi phạm của chúng con thật nhiều,Tội lỗi chúng con làm chứng nghịch cùng chúng con.Vì sự vi phạm của chúng con vẫn ở với chúng conVà chúng con nhận biết sự gian ác mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì những vi phạm của chúng con đã quá nhiều trước mặt Ngài;Các tội lỗi của chúng con đã làm chứng nghịch lại chúng con,Vì các vi phạm của chúng con hằng ở với chúng con,Chúng con biết rõ các tội lỗi của chúng con:

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì sự vi phạm của chúng tôi trước mặt Ngài thật nhiều; Tội lỗi chúng tôi làm chứng nghịch chúng tôi. Vì sự vi phạm của chúng tôi vẫn ở cùng chúng tôi Và chúng tôi biết sự gian ác mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng ta đã phạm nhiều lỗi lầm đối với Thượng Đế;tội lỗi chúng ta chứng tỏ chúng ta sai quấy.Chúng ta biết mình đã nghịch lại Thượng Đế;chúng ta biết những việc ác mình làm:

New International Version (NIV)

13rebellion and treachery against the Lord, turning our backs on our God, inciting revolt and oppression, uttering lies our hearts have conceived.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng tôi đã bạn nghịch, chối Đức Giê-hô-va, và trở lòng chẳng theo Đức Chúa Trời mình. Chúng tôi nói sự bạo ngược và phản loạn, cưu mang những lời giả dối trong lòng và nói ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng con đã phản loạn và chối bỏ Đức Giê-hô-va,Quay lưng không theo Đức Chúa Trời mình.Chúng con nói điều bạo ngược và phản loạn,Thốt ra những lời dối trá đã cưu mang trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng con đã dấy nghịch và chối bỏ CHÚA;Chúng con đã lìa bỏ Ðức Chúa Trời của chúng con;Chúng con cứ bẻ cong sự thật để nói điều phản nghịch và dấy loạn chống lại Ngài;Chúng con bịa ra trong lòng, rồi nói ra những lời dối trá.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng tôi đã vi phạm, đã phản bội CHÚAVà quay lưng không theo Đức Chúa Trời mình. Chúng tôi đã nói lời bạo ngược và phản loạn; Cưu mang những lời gian dối trong lòng rồi thốt ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

13tức phạm tội và gạt bỏ CHÚA,quay khỏi Thượng Đế mình,âm mưu hại người khác và bất vâng phục Thượng Đế,âm mưu và nói dối.

New International Version (NIV)

14So justice is driven back, and righteousness stands at a distance; truth has stumbled in the streets, honesty cannot enter.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cho nên sự công bình trở lui lại, sự nhân nghĩa đứng xa; vì lẽ thật vấp ngã giữa đường phố, và sự ngay thẳng chẳng được vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, công lý bị đẩy lui,Sự công chính đứng cách xa;Vì chân lý vấp ngã giữa quảng trường,Và sự ngay thẳng không thể vào được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Công lý bị đẩy lui;Công chính đứng đằng xa;Sự thật bị ngã nhào ngoài đường;Công bình không được bước vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lẽ công bình bị đẩy lui; Sự công chính thì đứng xa; Vì lẽ thật bị vấp ngã nơi quảng trường Và sự ngay thẳng không thể vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên chúng ta đã xua đuổi công lý,không cho lẽ phải đến gần.Nơi phố chợ không thấy nói đến sự thật;điều thanh liêm không được phép đặt chân vào thành.

New International Version (NIV)

15Truth is nowhere to be found, and whoever shuns evil becomes a prey. The Lord looked and was displeased that there was no justice.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lẽ thật đã không còn, ai lánh điều dữ thì phải cướp bắt. Đức Giê-hô-va thấy không có sự công bình thì chẳng đẹp lòng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chân lý đã không còn,Ai lánh điều dữ thì bị cướp giật.”
Đức Giê-hô-va đã thấy rằngDưới mắt Ngài, tất cả đều gian ác, bất công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì sự thật không còn, nên ai lìa bỏ thói gian tà là tự biến thành con mồi.CHÚA thấy điều ấy, và Ngài rất phật lòng, Bởi công lý chẳng còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lẽ thật không còn nữa Và kẻ lánh xa điều ác thì bị cướp giật. CHÚA nhìn thấy và Ngài buồn lòngVì không có sự công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Không ai thấy chân lý đâu cả,và ai không chịu làm điều ác thì bị tấn công.CHÚA nhìn và không thấy công lý đâu,nên Ngài rất bất bình.

New International Version (NIV)

16He saw that there was no one, he was appalled that there was no one to intervene; so his own arm achieved salvation for him, and his own righteousness sustained him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16thấy không có người, chẳng ai cầu thay, thì lấy làm lạ lùng. Ngài bèn dùng chính cánh tay mình đem sự cứu rỗi đến; lấy sự công bình mình mà nâng đỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài thấy không có người công chính nào cả,Và ngạc nhiên vì không ai khẩn cầu.Ngài dùng chính cánh tay mình đem sự cứu rỗi đến;Với sự công chính của Ngài hỗ trợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài lại thấy chẳng có ai phản đối;Ngài lấy làm lạ vì không ai cất tiếng cầu thay.Vì vậy Ngài phải tự tay giải quyết cho Ngài,Ngài dùng đức công chính của Ngài duy trì công lý của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài thấy không có ai cả; Và kinh ngạc vì không ai cầu khẩn Nên Ngài dùng cánh tay mình để cứu rỗi; Và sự công chính của Ngài hỗ trợ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài không tìm được ai để giúp dân chúng,và hết sức sửng sốt vì không thấy ai giúp đỡ.Nên Ngài dùng quyền năng mình để giải cứu dân chúng;sự công chính của Ngài ban thêm sức cho Ngài.

New International Version (NIV)

17He put on righteousness as his breastplate, and the helmet of salvation on his head; he put on the garments of vengeance and wrapped himself in zeal as in a cloak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài mặc sự công bình làm giáp, đội sự cứu rỗi trên đầu làm mão trụ; lấy sự báo thù làm áo mà bận, lấy sự sốt sắng làm áo tơi mà choàng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài mặc áo giáp bằng đức công chính,Đội mão cứu rỗi trên đầu;Mặc áo bằng sự báo thù,Khoác trên mình áo choàng của lòng sốt sắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài lấy đức công chính mang vào làm áo giáp,Lấy ơn cứu rỗi đội trên đầu làm mão an toàn,Lấy sự báo trả mặc vào làm quần áo,Lấy lòng nhiệt thành khoác bên ngoài làm áo choàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài mặc sự công chính như áo giáp Và đội mão cứu rỗi trên đầu. Ngài mặc áo báo trả làm y phục Và choàng quanh mình bằng áo choàng nhiệt thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài dùng sự công chính bảo vệ mình như áo giáp.Ngài đội mũ sắt cứu rỗi trên đầu.Mặc áo quần của sự trừng phạtvà quấn mình trong chiếc áo của tình yêu sâu đậm của Ngài.

New International Version (NIV)

18According to what they have done, so will he repay wrath to his enemies and retribution to his foes; he will repay the islands their due.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài báo trả cho người ta tùy việc họ làm: sự thạnh nộ cho kẻ đối địch Ngài, sự báo oán cho kẻ thù nghịch; Ngài sẽ báo trả các cù lao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài báo trả cho mỗi người tùy việc họ làm:Sự thịnh nộ cho kẻ đối địch với Ngài, và sự báo oán cho các kẻ thù;Ngài sẽ báo trả các hải đảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài cứ dựa theo các công việc của chúng mà báo trả,Mà trút thịnh nộ trên những kẻ chống nghịch Ngài;Ngài báo trả những kẻ thù nghịch Ngài;Ngay cả những kẻ sống ở hải ngoại xa xăm cũng sẽ nhận sự báo trả đầy đủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài sẽ báo trả Tùy công việc chúng làm, Thịnh nộ cho kẻ chống đối, Báo oán cho kẻ thù nghịch; Ngài sẽ báo trả dân các hải đảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA sẽ báo trả kẻ thù Ngài về những điều chúng làm.Tỏ cơn thịnh nộ Ngài đối với những kẻ chống nghịch;trừng phạt những dân cư ở xa cho đáng tội chúng.

New International Version (NIV)

19From the west, people will fear the name of the Lord, and from the rising of the sun, they will revere his glory. For he will come like a pent-up flood that the breath of the Lord drives along.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người ta sẽ kính sợ danh Đức Giê-hô-va từ phương tây, và sự vinh hiển Ngài từ phương mặt trời mọc lên; vì Ngài sẽ đến như sông tràn dẫy bởi hơi Đức Giê-hô-va thổi giục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Từ phương tây, người ta kính sợ danh Đức Giê-hô-va,Từ phương đông, họ tôn kính vinh quang Ngài;Vì Ngài sẽ đến như dòng sông chảy xiết,Bởi hơi thở Đức Giê-hô-va đùa nó đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì thế ở phương tây danh của CHÚA sẽ được người ta kính sợ;Ở phương đông vinh hiển của Ngài sẽ rực rỡ rạng ngời,Vì Ngài sẽ ập đến như nước lụt bất thần tràn tới,Do Thần của CHÚA điều động ùa vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Từ phương tây người ta sẽ kính sợ danh CHÚA; Những người từ phương đông sẽ kính sợ sự vinh quang Ngài. Vì Ngài sẽ đến như sông chảy cuồn cuộn Và hơi thở của CHÚA thúc đẩy nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi dân từ phương Tây sẽ kinh hãi CHÚA,và dân phương Đông sẽ tôn trọng vinh hiển Ngài.CHÚA sẽ đến mau chóng như sông chảy cuồn cuộn,được đưa đẩy bằng hơi thở của CHÚA.

New International Version (NIV)

20“The Redeemer will come to Zion, to those in Jacob who repent of their sins,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đấng Cứu chuộc sẽ đến Si-ôn, đến cùng những kẻ thuộc về Gia-cốp, là kẻ bỏ tội lỗi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Đấng Cứu Chuộc sẽ đến Si-ôn,Đến cùng những người thuộc về Gia-cốp đã từ bỏ tội lỗi,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Ðấng Cứu Chuộc sẽ đến với Si-ôn,Và đến với những ai trong nhà Gia-cốp lìa bỏ tội lỗi mình,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Đấng Cứu Chuộc sẽ đến Si-ôn; Đến cùng những người thuộc nhà Gia-cốp đã từ bỏ tội lỗi,”

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Rồi một Đấng Cứu Rỗi sẽ đến Xi-ônđể cứu dân Gia-cốp là những kẻ đã quay khỏi tội lỗi,”CHÚA phán vậy.

New International Version (NIV)

21“As for me, this is my covenant with them,” says the Lord. “My Spirit, who is on you, will not depart from you, and my words that I have put in your mouth will always be on your lips, on the lips of your children and on the lips of their descendants—from this time on and forever,” says the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va phán: Về phần ta, nầy là giao ước ta đã lập với họ. Thần ta ở trên ngươi, cả đến những lời ta đã đặt nơi miệng ngươi, sẽ chẳng lìa khỏi miệng ngươi, miệng dòng dõi ngươi, và miệng dòng dõi của dòng dõi ngươi, từ bây giờ cho đến đời đời! Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va phán: “Về phần Ta, đây là giao ước Ta lập với họ: ‘Thần Ta ở trên các con, và những lời Ta đã đặt nơi miệng các con sẽ không rời khỏi miệng các con, miệng của dòng dõi các con, và miệng dòng dõi của dòng dõi các con, từ nay cho đến đời đời!’” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA phán, “Về phần Ta, đây là giao ước giữa Ta với chúng: Thần Ta ngự trên ngươi.Những lời Ta đã đặt trong miệng ngươi sẽ không rời khỏi miệng ngươi, hay rời khỏi miệng của con cháu ngươi, hay rời khỏi miệng của con cháu của con cháu ngươi từ nay cho đến đời đời,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA phán: “Về phần Ta, đây là giao ước của Ta với chúng: Thần Ta ở trên ngươi và những lời Ta đặt trong miệng ngươi sẽ không rời khỏi miệng ngươi, cũng như miệng con cái và cháu chắt ngươi từ nay cho đến đời đời.” CHÚA phán như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA phán, “Đây là giao ước của ta đối với dân nầy: Thần linh và lời phán của ta ban cho các ngươi sẽ không bao giờ rời bỏ ngươi, con cái và dòng dõi ngươi.”