So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華對我說:「你取一塊大板子,拿人的筆,寫上『瑪黑珥‧沙拉勒‧哈施‧罷斯』。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Hãy lấy một cái bảng rộng, và viết lên trên bằng bút loài người rằng: Ma-he-Sa-la-Hát-Bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán bảo tôi: “Hãy lấy một tấm bảng lớn, và viết trên đó bằng chữ của con người: ‘Ma-he Sa-la Hát Bát.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán với tôi, “Hãy lấy một cuộn giấy da lớn và viết trên đó bằng kiểu chữ thường dễ đọc, ‘Ma-he Sa-la Khát-ba. ’”

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán cùng tôi: “Hãy lấy một tấm bảng lớn, viết trên đó bằng loại chữ thường: Ma-he Sa-la Hát-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo tôi, “Hãy lấy một bảng viết và ghi trên đó bằng cây viết thường: ‘Ma-hê Sa-lanh Hát-Bát.’

和合本修訂版 (RCUV)

2我要用可靠的證人,烏利亞祭司和耶比利家的兒子撒迦利亞為我作證。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi đem theo những kẻ làm chứng đáng tin, tức là U-ri, thầy tế lễ, và Xa-cha-ri, con trai của Giê-bê-rê-kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi đem theo các nhân chứng đáng tin cậy là thầy tế lễ U-ri và Xa-cha-ri, con của Giê-bê-rê-kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi đã mời các nhân chứng đáng tin cậy đến chứng kiến; đó là Tư Tế U-ri-a và Xa-cha-ri-a con của Giê-bê-rê-ki-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Và tôi chọn cho tôi các nhân chứng đáng tin cậy, tức là U-ri, thầy tế lễ và Xa-cha-ri, con trai Giê-bê-rê-kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi sẽ triệu tập một số nhân chứng đáng tin: U-ria, thầy tế lễ, và Xa-cha-ri, con Giê-bê-rê-kia.”

和合本修訂版 (RCUV)

3我親近女先知;她就懷孕生子,耶和華對我說:「給他起名叫瑪黑珥‧沙拉勒‧哈施‧罷斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, tôi đến nhà nữ tiên tri; người chịu thai và sanh một con trai. Đức Giê-hô-va bèn phán cùng tôi rằng: Hãy đặt tên nó là Ma-he-Sa-la-Hát-Bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau đó, tôi đến với nữ tiên tri, rồi nàng thụ thai và sinh một con trai. Đức Giê-hô-va bảo tôi: “Hãy đặt tên nó là Ma-he Sa-la Hát Bát;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đó tôi đến với người nữ tiên tri. Nàng thụ thai và sinh một con trai. CHÚA phán với tôi, “Ngươi hãy đặt tên nó là ‘Ma-he Sa-la Khát-ba,’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau đó tôi đến với nữ tiên tri, người mang thai và sinh một đứa con trai. CHÚA phán cùng tôi: “Hãy đặt tên nó là Ma-he Sa-la Hát-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi tôi đi đến nhà của nữ tiên tri, nàng thụ thai và sinh một con trai. CHÚA bảo tôi, “Hãy đặt tên nó là Ma-hê Sa-lanh Hát-Bát,

和合本修訂版 (RCUV)

4因為在這孩子還不曉得叫爸爸媽媽以前,大馬士革的財寶和撒瑪利亞的擄物必被亞述王掠奪一空。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì, trước khi con trẻ biết kêu: Cha ơi! mẹ ơi! thì người ta sẽ cất lấy sự giàu có Đa-mách và của cướp Sa-ma-ri trước mặt vua A-si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4vì trước khi đứa trẻ biết gọi: ‘Cha ơi!’, ‘Mẹ ơi!’ thì vua A-si-ri sẽ đến lấy đi tài sản của Đa-mách và chiến lợi phẩm ở Sa-ma-ri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì trước khi đứa trẻ biết nói ‘Cha’ và ‘Mẹ’ thì vua của A-sy-ri đã đem những phú quý của Ða-mách và những chiến lợi phẩm chiếm đoạt ở Sa-ma-ri đi rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì trước khi đứa bé biết gọi: Cha ơi! Mẹ ơi! thì của cải của Đa-mách và của cướp của Sa-ma-ri sẽ bị lấy đem đến trước mặt vua A-si-ri.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4vì vua A-xy-ri sẽ cướp tất cả những tài sản của cải của Đa-mách và Xa-ma-ri trước khi đứa trẻ biết kêu cha hay mẹ.”

和合本修訂版 (RCUV)

5耶和華又吩咐我:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va lại phán cùng tôi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va lại phán với tôi lần nữa rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA lại phán với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA lại phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA lại phán cùng tôi rằng,

和合本修訂版 (RCUV)

6「這百姓既厭棄西羅亞緩流的水,喜歡利汛以及利瑪利的兒子,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì dân nầy đã khinh bỏ các dòng nước Si-lô-ê chảy dịu, và ưa thích Rê-xin cùng con trai của Rê-ma-lia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Vì dân nầy đã khước từ dòng nước êm dịu của Si-lô-ê, và run sợ trước mặt Rê-xin cùng con trai của Rê-ma-lia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Bởi vì dân nầy đã khước từ dòng nước dịu ngọt từ Si-lô-a chảy ra,Nhưng lại thích Rê-xin và con của Rê-ma-li-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Vì dân này từ khước Dòng nước chảy dịu dàng từ Si-lô-am Nhưng vui mừng về Rê-xin Và con trai Rê-ma-lia.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Những người nầy không chịu nhận nước chảy nhẹ từ hồ Xi-lôm và kinh khiếp vì Rê-xin và con trai Rê-ma-lia.

和合本修訂版 (RCUV)

7因此,看哪,主必使亞述王和他的威勢如大河翻騰洶湧的水上漲,蓋過他們,必上漲超過一切水道,漲過兩岸,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì cớ đó, nầy, Chúa sẽ khiến nước Sông mạnh và nhiều đến trên họ, tức là vua A-si-ri và cả oai vinh người; nó sẽ dấy lên khắp trên lòng sông, khỏa lên các bực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7cho nên, Chúa sẽ khiến nước Sông Cái chảy cuồn cuộn trên họ, tức là vua A-si-ri với tất cả vinh quang của vua. Dòng nước ấy sẽ dâng lên khỏi lòng sông, tràn ngập tất cả các bờ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cho nên, nầy, Chúa sẽ đem nước Sông Lớn đến làm ngập lụt,Tức vua của A-sy-ri và tất cả quyền lực của vua ấy.Nó sẽ đến, chảy tràn mọi kinh rạch, phủ ngập các bờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho nên, này, Chúa sẽ đem Nước lụt mạnh mẽ và nhiều đến trên họ, Tức là vua A-si-ri và tất cả vinh quang người, Nước sẽ dâng tràn cả kinh rạch, Ngập tất cả các bờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên CHÚA tôi sẽ mang vua A-xy-ri cùng mọi đạo quân của người để nghịch lại chúng, giống như trận lụt ào ào đổ từ sông Ơ-phơ-rát xuống. Quân A-xy-ri sẽ giống như nước dâng lên từ bờ sông, chảy cả xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

8必沖入猶大,漲溢氾濫,直到頸項。他展開翅膀,遮蔽你的全地。以馬內利啊!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8chảy vào Giu-đa, tràn lan chảy xói, ngập cho đến cổ; hỡi Em-ma-nu-ên, nó sè cánh ra che cả xứ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8chảy vào Giu-đa, chảy tràn lan và ngập đến tận cổ. Hỡi Em-ma-nu-ên, cánh nó dang ra che phủ cả xứ ngươi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nó cũng chảy luôn vào Giu-đa, làm đầy tràn và ngập cả xứ cho đến tận cổ.Nó giương cánh bao phủ khắp chiều rộng của xứ.Ôi Em-ma-nu-ên!”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chảy vào Giu-đa, tràn ngập, Chảy qua và dâng cao tận cổ. Hỡi Em-ma-nu-ên, Cánh người sẽ tràn ra khắp chiều rộng xứ ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nước đó sẽ tràn và chảy vào Giu-đa, ngập lên đến cổ nó,Hỡi Em-ma-nu-ên, đạo quân nầy sẽ giương cánh ra như chim cho đến khi bao phủ cả xứ.”

和合本修訂版 (RCUV)

9萬民哪,任憑你們行惡,終必毀滅;遠方的眾人哪,當側耳而聽!任憑你們束腰,終必毀滅;你們束起腰來,終必毀滅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi các dân, hãy kêu la và bị tan nát! Hỡi các ngươi hết thảy, là dân các phương xa, hãy lắng tai! Hãy nịt lưng các ngươi, và bị tan nát; hãy nịt lưng các ngươi, và bị tan nát!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi các dân, hãy liên kết và bị đập tan!Hỡi tất cả các miền đất xa xăm, hãy lắng tai!Hãy nai nịt, và bị đập tan;Hãy nai nịt, và bị đập tan!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi các dân, cứ hô hào liên minh với nhau đi, để rồi sẽ bị đập tan.Hỡi các nước ở xa, hãy nghe đây,Cứ chuẩn bị tham chiến đi, để rồi sẽ bị đập nát.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hỡi các dân, hãy tụ họp lại và sững sờ,Hỡi các nước xa xôi hãy lắng tai nghe. Hãy nai nịt và sững sờ, Hãy nai nịt và sững sờ!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hỡi các dân, hãy tan nát,hãy bể vụn ra từng miếng.Hỡi các xứ xa xăm hãy nghe.Hãy chuẩn bị ra trận và hãy bể vụn ra!Hãy chuẩn bị ra trận và hãy bể vụn ra!

和合本修訂版 (RCUV)

10任憑你們籌算甚麼,終必無效;不管你們講定甚麼,總不成立;因為上帝與我們同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy toan mưu cùng nhau, nó sẽ nên hư không; hãy nói, lời các ngươi sẽ không đứng, vì Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy bàn thảo chiến lược, nhưng nó sẽ bị phá vỡ;Hãy đưa ra kế hoạch, nhưng nó sẽ không đứng vững,Vì Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy bàn mưu với nhau đi; mưu ấy sẽ không thành.Hãy truyền lịnh đi; lịnh ấy sẽ không ai thực hiện,Vì Ðức Chúa Trời ở cùng chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy cùng nhau lập mưu nhưng nó sẽ không thành. Hãy đưa ra kế hoạch nhưng nó sẽ không đứng vững, Vì Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy lập kế hoạch đánh nhau nhưng các kế hoạch đó sẽ thất bại.Hãy ra lệnh cho đạo quân ngươi,nhưng chúng sẽ vô dụng,vì Thượng Đế ở với chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華以大能的手訓誡我不可行這百姓所行的道,對我這樣說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì Đức Giê-hô-va dùng tay mạnh phán cùng ta, và dạy ta đừng noi theo đường dân ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Với cánh tay mạnh mẽ đặt trên tôi, Đức Giê-hô-va phán dạy và cảnh báo tôi đừng đi theo đường lối dân nầy. Ngài phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán với tôi trong khi cánh tay mạnh mẽ của Ngài đặt trên tôi; Ngài cảnh cáo tôi đừng đi theo con đường của dân nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì CHÚA phán cùng tôi; với cánh tay quyền năng Ngài cảnh cáo tôi không nên theo con đường của dân này,

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán cùng ta bằng quyền năng Ngài và cảnh cáo ta chớ có theo đường lối của dân chúng. Ngài bảo,

和合本修訂版 (RCUV)

12「這百姓說同謀背叛的,你們不要說同謀背叛。他們所怕的,你們不要怕,也不要畏懼;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12rằng: Khi dân nầy nói rằng: Kết đảng! thì các ngươi chớ nói rằng: Kết đảng! Chớ sợ điều nó sợ, và đừng kinh hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Đừng gọi là âm mưu tất cả những gì dân nầy gọi là âm mưu! Đừng sợ điều dân nầy sợ, cũng đừng kinh hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Các ngươi đừng gọi là âm mưu những gì dân nầy cho là âm mưu,Ðừng sợ những gì chúng sợ, và chớ kinh hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài phán: “Chớ gọi là mưu phản Tất cả những điều dân này gọi là mưu phản. Chớ sợ điều họ sợ, Đừng kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Dân chúng nói rằng những kẻ khác âm mưu nghịch họ, nhưng ngươi đừng tin chúng nó. Đừng sợ điều chúng sợ; và đừng kinh hãi những điều đó.

和合本修訂版 (RCUV)

13但要尊萬軍之耶和華為聖,他才是你們所當怕的,所當畏懼的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy tôn Đức Giê-hô-va vạn quân là thánh; các ngươi chỉ nên sợ Ngài và kinh hãi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng hãy tôn Đức Giê-hô-va vạn quân là thánh. Chính Ngài là Đấng mà các ngươi phải kính sợ và khiếp đảm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng CHÚA các đạo quân mới là Ðấng các ngươi phải tôn thánh,Ngài là Ðấng các ngươi phải kính sợ và kinh hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các ngươi hãy tôn thánh CHÚA Vạn Quân; Ngài là Đấng các ngươi sợ, Ngài là Đấng các ngươi kinh hoàng;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng hãy nhớ rằng CHÚA Toàn Năng là thánh. Ngài là Đấng ngươi phải sợ; Đấng ngươi nên kính nể.

和合本修訂版 (RCUV)

14他必作為聖所,卻向以色列的兩家成為絆腳的石頭,使人跌倒的磐石;作耶路撒冷居民的羅網和圈套。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài sẽ là nơi thánh, nhưng cũng là hòn đá vấp ngã, vầng đá vướng mắc cho cả hai nhà Y-sơ-ra-ên, và là bẫy cùng lưới cho dân cư thành Giê-ru-sa-lem vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài sẽ là nơi thánh; nhưng Ngài là hòn đá vấp chân và là tảng đá vấp ngã cho cả hai nhà Y-sơ-ra-ên, cũng là lưới và bẫy cho dân cư thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài sẽ là một nơi thánh cho người ta nương dựa,Nhưng đối với cả hai nhà I-sơ-ra-ên, Ngài sẽ thành một khối đá để bị vấp và một tảng đá gây cho vấp ngã,Còn đối với dân ở Giê-ru-sa-lem, Ngài sẽ trở nên một cái bẫy và một cạm bẫy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài sẽ trở thành nơi thánh, Nhưng đối với nhà Y-sơ-ra-ên Ngài là Tảng đá xúc phạm, Là vầng đá vấp ngã; Và Ngài cũng là bẫy và lưới Cho cư dân Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài sẽ làm nơi trú ẩn an toàn cho ngươi. Nhưng còn về hai gia tộc Ít-ra-en, Ngài sẽ như hòn đá gây vấp ngã, như tảng đá khiến người ta té nhào. Ngài như cái bẫy cho Giê-ru-sa-lem, khiến họ rơi vào.

和合本修訂版 (RCUV)

15許多人在其上絆倒,他們跌倒,甚至跌傷,並且落入陷阱,被抓住了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhiều người trong bọn họ sẽ vấp chân; sẽ té và giập nát; sẽ sa vào lưới và bị bắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhiều người trong số họ sẽ vấp chân, té ngã và tan nát; họ sẽ mắc bẫy và bị bắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhiều người trong vòng họ sẽ vấp ngã;Họ sẽ ngã nhào và té gãy xương;Họ sẽ bị sa vào bẫy và bị bắt sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhiều người trong vòng họ sẽ vấp ngã, Sẽ té và tan nát, Sẽ bị sập bẫy và bị bắt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhiều kẻ sẽ rơi trên tảng đá nầy. Họ sẽ rơi và bị dập nát; Họ sẽ rơi vào bẫy và bị sập.”

和合本修訂版 (RCUV)

16你要捲起律法書,在我門徒中間封住教誨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngươi hãy gói lời chứng nầy, niêm phong luật pháp nầy trong môn đồ ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy buộc chặt lời chứng, hãy niêm phong luật pháp giữa các môn đồ Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy gói cất lời chứng nầy cho kỹ;Hãy niêm phong luật pháp nầy giữa các đồ đệ của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy cột chặt lời chứng Và niêm phong Kinh Luật giữa vòng các môn đệ ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy lập giao ước. Hãy niêm phong lời giáo huấn trong khi các môn đệ ta đang nhìn.

和合本修訂版 (RCUV)

17我要等候那轉臉不顧雅各家的耶和華,也要仰望他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi trông đợi Đức Giê-hô-va, là Đấng ẩn mặt Ngài khỏi nhà Gia-cốp, tôi vẫn ngóng trông Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi trông đợi Đức Giê-hô-va, là Đấng ẩn mặt Ngài khỏi nhà Gia-cốp; tôi vẫn trông cậy Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn tôi sẽ trông đợi CHÚA,Ðấng ẩn mặt Ngài đối với nhà Gia-cốp;Tôi vẫn cứ đặt trọn lòng tin cậy nơi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi sẽ trông đợi CHÚAVà tin cậy nơi Ngài, Là Đấng đã che giấu mặt mình khỏi nhà Gia Cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ đợi CHÚA giúp chúng ta,CHÚA xấu hổ về gia đình Ít-ra-en.Ta sẽ trông đợi Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

18看哪,我與耶和華所賜給我的兒女成了以色列的預兆和奇蹟,這是從住在錫安山萬軍之耶和華來的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nầy, tôi đây, với con cái mà Đức Giê-hô-va đã ban cho tôi, là dấu và điềm trong Y-sơ-ra-ên, bởi Đức Giê-hô-va vạn quân ngự trên núi Si-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nầy, tôi và con cái mà Đức Giê-hô-va đã ban cho tôi là dấu lạ và điềm báo trong Y-sơ-ra-ên đến từ Đức Giê-hô-va vạn quân, Đấng ngự trên núi Si-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nầy, tôi và những đứa con CHÚA ban cho tôi là dấu hiệu và điềm báo trước trong I-sơ-ra-ên đến từ CHÚA các đạo quân, Ðấng ngự trên Núi Si-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nầy, Ta và con cái CHÚA đã ban cho Ta là dấu hiệu và điềm báo giữa Y-sơ-ra-ên đến từ CHÚA Vạn Quân, Đấng ngự trên núi Si-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta đang đứng đây. Cùng với ta là con cái CHÚA ban cho ta. Chúng ta là dấu hiệu và bằng cớ cho dân Ít-ra-en từ CHÚA Toàn Năng, Đấng ngự trên núi Xi-ôn.

和合本修訂版 (RCUV)

19有人對你們說:「當求問招魂的與行巫術的,他們唧唧喳喳,念念有詞。」然而,百姓不當求問自己的上帝嗎?豈可為活人求問死人呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu có ai bảo các ngươi: Hãy cầu hỏi đồng bóng và thầy bói, là kẻ nói ríu rít líu lo, thì hãy đáp rằng: Một dân tộc há chẳng nên cầu hỏi Đức Chúa Trời mình sao? Há lại vì người sống mà hỏi kẻ chết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu có ai bảo các ngươi: “Hãy cầu hỏi đồng cốt và thầy bói, là kẻ nói líu ríu lẩm bẩm,” thì hãy đáp: “Tại sao một dân tộc không cầu hỏi Đức Chúa Trời mình mà lại cầu hỏi kẻ chết cho người sống?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi người ta nói với các ngươi,“Hãy cầu hỏi các đồng bóng và các thầy pháp, Những kẻ nói lảm nhảm và líu lo.” Hãy bảo họ,“Tại sao người ta không cầu hỏi Ðức Chúa Trời của mình?Sao đi cầu hỏi những kẻ đã chết cho những người còn sống?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi người ta nói với các ngươi hãy cầu hỏi đồng bóng và thầy bói là kẻ nói líu lo, lằm bằm; hãy đáp, một dân tộc sao không cầu hỏi Đức Chúa Trời của mình mà đi cầu hỏi kẻ chết cho người sống?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Có ngươi đề nghị, “Hãy đi hỏi bọn đồng bóng và thầy bói là những kẻ chuyên thì thầm và lẩm bẩm để biết phải làm gì.” Nhưng ta bảo các ngươi rằng nên cầu xin Thượng Đế giúp đỡ. Tại sao người sống mà lại đi hỏi người chết?

和合本修訂版 (RCUV)

20當以教誨和律法書為準;人所說的若不與此相符,必沒有黎明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy theo luật pháp và lời chứng! Nếu dân chẳng nói như vậy, chắc sẽ chẳng có rạng đông cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy theo luật pháp và lời chứng! Nếu họ không nói như vậy, chắc chắn sẽ chẳng có rạng đông cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các người hãy trở về với Luật Pháp và Lời Chứng.” Những kẻ ấy nói như thế, Bởi vì họ sống trong sự tối tăm thuộc linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Theo Kinh Luật và lời chứng, nếu họ không nói như lời này thì sẽ không có hừng đông cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các ngươi phải vâng theo lời giáo huấn và giao ước với CHÚA. Bọn đồng bóng và thầy bói không thể nói ra lời của CHÚA, cho nên lời nói chúng chẳng ra gì.

和合本修訂版 (RCUV)

21他必經過這地,遇艱難,受飢餓;飢餓的時候,心中焦躁,咒罵自己的君王和上帝。他仰觀上天,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nó sẽ đi lưu lạc trên đất, khốn khổ đói khát; trong cơn đói, nó bực mình, nguyền rủa vua và Đức Chúa Trời mình. Nó sẽ ngước xem trên cao;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ sẽ đi lang thang trong xứ, khốn khổ đói khát! Trong lúc đói khổ, họ sẽ nổi giận, nguyền rủa vua và Đức Chúa Trời mình. Họ sẽ ngước mặt lên trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ sẽ phải lang thang khắp đất, khốn khổ và đói khát;Trong cơn cực kỳ đói khổ, họ sẽ nộ khí xung thiên,Họ sẽ ngước mặt nhìn trời, rồi nguyền rủa vua của họ và Ðức Chúa Trời của họ;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng sẽ đi khắp xứ, khốn khổ đói khát, và khi bị đói chúng sẽ giận dữ, ngước mặt rủa sả vua và Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Dân chúng đi lang thang khắp xứ, bị hoang mang và đói khổ. Khi họ đói họ đâm ra giận dữ và ngước lên nguyền rủa vua cùng Thượng Đế mình.

和合本修訂版 (RCUV)

22俯察下地,看哪,盡是艱難、黑暗和駭人的昏暗。他必被趕入幽暗中去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22rồi cúi xem dưới đất, chỉ thấy sự hoạn nạn và mờ mịt, chỉ thấy bóng buồn rầu: nó sẽ bị đuổi vào nơi tối tăm mờ mịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22rồi cúi nhìn xuống đất, chỉ thấy hoạn nạn và bóng tối, ảm đạm và buồn rầu; họ sẽ bị xô đẩy vào nơi tối tăm mù mịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðoạn họ nhìn xuống đất trở lại,Kìa, họ chỉ thấy toàn là hoạn nạn, tối tăm, và sầu thảm mịt mùng;Họ sẽ bị rơi vào hoàn cảnh cực kỳ đen tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Rồi nhìn xuống đất, kìa, chỉ là hoạn nạn, tối tăm và buồn rầu ảm đạm; chúng sẽ bị đẩy vào nơi cực tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúng nhìn quanh, khắp xứ chỉ thấy khốn đốn, tăm tối, và bi thảm, cái bi thảm của dân bị buộc phải xa xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng, cho người đã chịu buồn rầu thì sẽ không có sự mờ mịt. Trong đời xưa Đức Chúa Trời đã hạ đất Sa-bu-lôn và đất Nép-ta-li xuống; nhưng trong kỳ sau Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giô-đanh, trong xứ Ga-li-lê của dân ngoại, được vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng sẽ không còn bóng tối cho người đã chịu buồn rầu. Trong quá khứ, Đức Chúa Trời đã hạ nhục đất Sa-bu-lôn và đất Nép-ta-li; nhưng trong tương lai, Ngài sẽ làm vẻ vang vùng đất nằm trên con đường ra biển, là miền bên kia sông Giô-đanh, tức là xứ Ga-li-lê của dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng sẽ không có ảm đạm cho những người đã buồn rầu. Trong quá khứ Ngài đã làm cho vùng đất Sa-bu-luân và Nép-ta-li bị sỉ nhục. Nhưng trong tương lai Ngài sẽ làm vinh quang con đường bờ biển, vùng bên kia sông Giô-đanh, tức là Ga-li-lê của các nước ngoại bang.