So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Dhau tej xwm txheej no lawd, thaum vajntxwv Ahaxu‑ela txojkev npau taws nqeg lawm, nws nco txog Vasati thiab tej uas Vasati tau ua thiab tej lus tawv uas tshaj tawm hais txog Vasati.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc ấy, khi cơn thạnh nộ vua A-suê-ru đã nguôi lại, thì người bèn nhớ lại Vả-thi, và việc nàng đã làm, cùng sự đã chỉ định cho nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc ấy, khi cơn giận của vua A-suê-ru đã nguôi thì vua nhớ lại Vả-thi, việc bà đã làm và sắc lệnh truất ngôi hoàng hậu của bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau những việc đó, khi cơn giận của Vua A-ha-suê-ru đã nguôi ngoai, vua nhớ đến Vả-thi và những việc bà đã làm; ông cũng nhớ đến sắc lệnh ông đã ban ra để xử tội bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Cách ít lâu, khi vua A-suê-ru đã nguôi giận, vua nhớ đến Vả-thi, hành động của bà, và sắc lệnh ký truất bỏ bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi nguôi giận, vua nhớ Vả-Thi, hành động của bà và sắc lệnh đã ban hành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cov tub teg tub taws uas tu vajntxwv txawm hais tias, “Cia li nrhiav tej hluas nkauj dawb huv uas zoo nkauj los rau vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các cận thần vua thưa rằng: Khá tìm cho vua những nữ đồng trinh tốt đẹp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các cận thần đề nghị: “Hãy tìm cho vua những trinh nữ trẻ đẹp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ các quan hầu cận của vua nói, “Phải tìm cho hoàng thượng những trinh nữ trẻ đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các cận thần hầu vua đề nghị: “Xin bệ hạ truyền lệnh tìm cho bệ hạ những trinh nữ trẻ đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các cận thần đề nghị, “Hãy tìm các cô gái trẻ đẹp cho vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thiab cia vajntxwv tsa cov nom tswv hauv txhua lub xeev uas nws kav kom coj cov hluas nkauj dawb huv uas zoo nkauj ntawd sawvdaws los rau hauv lub tsev pojniam hauv lub nroog Xuxa. Thiab muab cob rau vajntxwv tus nraug sam Hekai uas saib cov pojniam uas saib xyuas tej ntxhais ntawd. Thiab muab tshuaj rau cov ntxhais ntawd pleev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và xin vua hãy sai khiến những quan đi khắp các tỉnh của nước vua, nhóm hiệp hết thảy nữ đồng trinh tốt đẹp, đến Su-sơ; là kinh đô, dẫn vào hậu cung, và giao phó cho Hê-gai, hoạn quan của vua, thái giám những cung phi; rồi phát cho chúng những hương phẩm cần dùng cho sự tẩy uế;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và xin vua chỉ định các quan trong khắp các tỉnh thuộc vương quốc của vua, tập trung những trinh nữ trẻ đẹp về hậu cung ở kinh đô Su-sơ. Hãy giao cho Hê-gai, hoạn quan của vua, chịu trách nhiệm về các cung phi, chăm sóc họ và phát cho họ những hương liệu để thanh tẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Xin hoàng thượng bổ nhiệm các quan đặc nhiệm ở tất cả các tỉnh trong vương quốc của hoàng thượng, để họ tìm các thiếu nữ trẻ đẹp, đem về hậu cung ở Kinh Ðô Su-sa, và giao cho Hê-gai quan thái giám của hoàng thượng, người trông coi các phụ nữ trong cung; và xin cung cấp cho họ các mỹ phẩm họ cần.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Xin bệ hạ chỉ định những viên chức trong khắp các tỉnh của đế quốc lo tập họp những trinh nữ trẻ đẹp về hậu cung tại thành nội Su-san, giao cho Hê-gai, quan thái giám của vua, là quan canh giữ các cung nữ, coi sóc. Xin bệ hạ truyền phân phối mỹ phẩm cho các cô ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua sẽ chọn các quan đầu tỉnh bảo họ đưa những thiếu nữ đẹp nhất về cung vua tại kinh đô Su-sơ. Hoạn quan Hê-gai, người đảm trách các cung phi sẽ chịu trách nhiệm chăm sóc sắc đẹp cho các nàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yog tus ntxhais twg txaus vajntxwv lub siab, cia tus ntawd ua poj vaj nyob Vasati chaw.” Qhov no hum vajntxwv lub siab, vajntxwv thiaj ua li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hễ con gái trẻ nào được đẹp lòng vua, khá lập làm hoàng hậu thế cho Vả-thi. Lời ấy đẹp lòng vua; vua bèn làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thiếu nữ nào vừa lòng vua thì lập làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.” Lời ấy hài lòng vua nên vua cho thi hành ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau đó, hễ cô nào đẹp lòng hoàng thượng, xin hoàng thượng lập người ấy làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.” Ðề nghị ấy đẹp lòng vua, và vua làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Rồi cô nào đẹp lòng vua sẽ làm hoàng hậu thay cho Vả-thi.” Lời đề nghị này đẹp ý vua. Vua ra lệnh thi hành y như lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cô gái nào đẹp ý vua nhất sẽ được chọn làm hoàng hậu thế cho Vả-Thi.” Vua thích ý kiến đó và cho thực hành ngay.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Muaj ib tug Yudai nyob hauv lub nroog Xuxa npe hu ua Maudekhai. Nws txiv yog Ya‑i, nws yawg yog Sime‑i, nws yawg koob yog Khij, yog xeem Npeeyamee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ở tại kinh đô Su-sơ, có một người Giu-đa, tên là Mạc-đô-chê, con trai của Giai-rơ, cháu của Si-mê-i, chắt của Kích, người Bên-gia-min;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại kinh đô Su-sơ có một người Do Thái tên là Mạc-đô-chê, con trai của Giai-rơ, cháu của Si-mê-i, chắt của Kích, người Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ tại Kinh Ðô Su-sa có một người Do-thái tên là Mộc-đê-cai, con cháu của Giai-rơ, con cháu của Si-mê-i, con cháu của Kích, dòng dõi của Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại thành nội Su-san có một người Do Thái tên Mạc-đô-chê, con trai Giai-rơ, cháu Si-mê-i, chắt của Kích, thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tại kinh đô Su-sơ có một người Do-thái tên Mạc-đô-chê, con trai Giai-rô, cháu Si-mê-i, chắt của Kích, thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6yog cov uas vajntxwv Nenpukhanexa hauv Npanpiloo kuav nrog Yuda tus vajntxwv Yekhauniya tawm hauv Yeluxalees los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6người bị bắt dẫn khỏi Giê-ru-sa-lem với những kẻ bị bắt làm phu tù đồng một lượt với Giê-cô-nia, vua Giu-đa, mà Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã bắt làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ông bị đày đi khỏi Giê-ru-sa-lem cùng với những người bị vua Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa bắt làm nô lệ, trong đó có Giê-cô-nia, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người Bên-gia-min ấy bị bắt phải rời khỏi Giê-ru-sa-lem đi lưu đày cùng một lượt với Giê-cô-ni-a vua Giu-đa, tức vị vua đã bị Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn bắt đi lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Kích bị Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, bắt đi lưu đày từ Giê-ru-sa-lem cùng với đoàn người lưu đày, cùng lúc với Giê-cô-nia, vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông bị Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn bắt cầm tù tại Giê-ru-sa-lem, và bị lưu đày cùng một lượt với Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa và nhiều người khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Maudekhai tu Hadaxa, uas yog Exathaw, yog nws li ntxhais kwvtij, rau qhov nws tsis muaj niam txiv lawm. Tus ntxhais no lub cev ntaj ntsug zoo nkauj, mas thaum nws niam txiv tuag lawd, Maudekhai coj nws los tu ua ntxhais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bảo dưỡng Ha-đa-sa (tức là Ê-xơ-tê) con gái của cậu mình, vì nàng không có cha mẹ. Người thiếu nữ ấy là tốt tươi hình dạng, đẹp đẽ dung nhan. Vậy, khi cha mẹ nàng đã qua đời rồi, Mạc-đô-chê nhận nàng làm con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông nuôi dưỡng con gái của cậu mình, cô gái ấy tên là Ha-đa-sa tức Ê-xơ-tê vì cô không còn cha mẹ. Cô ấy có dung nhan đẹp đẽ. Khi cha mẹ cô qua đời, Mạc-đô-chê nhận cô làm con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mộc-đê-cai đã nuôi Ha-đác-sa, cũng gọi là Ê-xơ-tê, con gái của chú ông, bởi vì nàng đã mồ côi cha mẹ từ thuở nhỏ. Nàng là một thiếu nữ duyên dáng và xinh đẹp. Khi cha mẹ nàng qua đời, ông đã nhận nàng làm con gái của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mạc-đô-chê có nuôi dưỡng Ha-đa-sa, cũng gọi là Ê-xơ-tê, con gái của chú mình, vì Ê-xơ-tê mồ côi cha mẹ. Thiếu nữ này dáng người đẹp đẽ, nét mặt xinh tươi. Khi cha mẹ Ê-xơ-tê qua đời, Mạc-đô-chê nhận cô làm con.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mạc-đô-chê có người bà con tên Ha-đa-xa, con gái một người cậu. Vì Ha-đa-xa mồ côi nên Mạc-đô-chê đem về nuôi dưỡng. Ha-đa-xa còn có tên là Ê-xơ-tê. Dáng dấp nàng thanh nhã và nhan sắc thật mặn mà. Mạc-đô-chê nhận nàng làm con nuôi vì cha mẹ nàng mất sớm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Mas thaum vajntxwv tej lus thiab nws txoj kevcai tshaj tawm lawm, thiab thaum lawv coj tej ntxhais hluas coob los rau hauv lub nroog Xuxa muab cob rau Hekai saib xyuas, Exathaw kuj raug coj los rau hauv vajntxwv lub tsev thiab muab cob rau Hekai uas saib xyuas cov pojniam thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xảy ra khi mạng lịnh của vua và chiếu chỉ người đã được rõ biết, khi có nhiều con gái trẻ đã nhóm hiệp tại kinh đô Su-sơ, giao phó cho Hê-gai chưởng quản, thì Ê-xơ-tê cũng được đem đến cung vua, giao phó cho Hê-gai, quan thái giám các cung phi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi lệnh của vua và chiếu chỉ được công bố, nhiều thiếu nữ được tập hợp về kinh đô Su-sơ, giao cho Hê-gai chăm sóc. Ê-xơ-tê cũng được đem đến cung vua giao cho Hê-gai là hoạn quan trông coi các cung phi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế, khi lệnh vua được ban ra và sắc chỉ của vua được công bố, nhiều thiếu nữ trẻ đẹp đã bị tập họp về Kinh Ðô Su-sa, đặt dưới quyền quản lý của Hê-gai. Ê-xơ-tê cũng bị đem vào hoàng cung và ở dưới quyền quản lý của Hê-gai, người trông coi các phụ nữ trong cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi sắc lệnh vua ban hành, nhiều trinh nữ bị gom về thành nội Su-san, giao cho Hê-gai coi sóc. Ê-xơ-tê cũng bị đưa về hoàng cung giao cho Hê-gai, quan canh giữ các cung nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi lệnh vua được ban hành, nhiều thiếu nữ được đưa về kinh đô Su-sơ dưới sự trông coi của Hê-gai, quan đảm trách các cung phi. Ê-xơ-tê cũng được đưa về cung.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tus ntxhais ntawd txaus Hekai lub siab thiab ntxim hlub, Hekai thiaj maj nroos muab tshuaj rau Exathaw pleev thiab tu tej zaub mov zoo rau nws noj thiab pub xya tus nkauj qhev uas xaiv hauv vajntxwv lub tsev rau nws thiab muab nws thiab nws cov nkauj qhev tshais mus nyob lub chaw uas zoo kawg nkaus hauv lub tsev pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Con gái trẻ đó đẹp lòng Hê-gai và được ơn trước mặt người, người lật đật ban cho nàng những hương phẩm cần dùng sự tẩy uế, và những vật nhựt dụng của nàng, cùng cấp cho nàng bảy con gái tơ chọn lấy trong cung vua; đoạn Hê-gai dời nàng với các con gái tơ vào trong một cái phòng tốt nhứt của cung phi tần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thiếu nữ nầy vừa lòng Hê-gai và được ơn trước mặt ông. Ông nhanh chóng cấp cho cô những hương liệu dùng để thanh tẩy và phần thức ăn đặc biệt cùng với bảy nữ tỳ được tuyển trong cung vua, rồi ông đưa cô với các nữ tỳ vào trong một phòng tốt nhất của hậu cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người thiếu nữ ấy được cảm tình của ông, nên ông đối xử tốt với nàng. Ông vội vàng cung cấp các mỹ phẩm và lương thực cho nàng. Ông cũng chọn bảy cung nữ đang phục vụ trong hoàng cung để hầu hạ nàng và sắp đặt họ vào ở trong một phòng sang trọng nhất ở hậu cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thiếu nữ này đẹp lòng Hê-gai. Cô chiếm được cảm tình của ông, nên ông vội vàng cung cấp mỹ phẩm và phần ăn cho cô. Ông cũng phân cho cô bảy nữ tỳ chọn lọc từ hoàng cung, rồi dời cô và các nữ tỳ về nơi tốt nhất trong hậu cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ê-xơ-tê được lòng Hê-gai, nên ông cấp cho Ê-xơ-tê nhiều mỹ phẩm và thức ăn ngon. Ông chọn cho Ê-xơ-tê bảy tỳ nữ trong cung vua rồi đưa nàng cùng các tỳ nữ về ở khu vực tốt nhất trong cung phi tần.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Exathaw tsis qhia tias nws yog haiv neeg twg thiab yog leejtwg tsev neeg, vim yog Maudekhai txwv tsis kheev nws qhia rau leejtwg paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ê-xơ-tê chẳng tỏ ra dân mình và quê hương mình; vì Mạc-đô-chê có dặn nàng đừng tỏ ra cho ai biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ê-xơ-tê không tiết lộ dân tộc và họ hàng mình vì Mạc-đô-chê có dặn cô đừng tỏ cho ai biết cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ê-xơ-tê không tiết lộ cho ai biết về gốc tích dân tộc hay dòng họ của nàng, vì Mộc-đê-cai đã dặn nàng không được tiết lộ gì với ai cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-xơ-tê không tiết lộ cho ai biết về dân tộc và dòng dõi cô, vì Mạc-đô-chê đã căn dặn cô đừng tiết lộ gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-xơ-tê không cho ai biết về gốc gác gia đình và dân tộc mình theo lời Mạc-đô-chê căn dặn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Maudekhai niaj hnub hla tuaj mus nraum lub tshav puam ntawm lub tsev pojniam, mloog xov saib Exathaw zoo li cas thiab muaj dabtsi tshwm rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mỗi ngày, Mạc-đô-chê đi dạo chơi trước sân của cung các phi tần, để cho biết Ê-xơ-tê có bằng yên chăng, và nàng sẽ ra thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi ngày, Mạc-đô-chê đi dạo chơi trước sân hậu cung để xem Ê-xơ-tê có bình an không, hay có việc gì xảy đến cho cô không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hằng ngày Mộc-đê-cai đều tới lui trước sân hậu cung để dò la tin tức về Ê-xơ-tê hầu biết tình trạng của nàng ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngày nào Mạc-đô-chê cũng lảng vảng trước sân hậu cung để dò thăm sức khỏe Ê-xơ-tê và việc gì xảy ra cho cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hằng ngày Mạc-đô-chê qua lại sân cung phi để thăm hỏi Ê-xơ-tê và theo dõi mọi việc diễn tiến ra sao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Cov hluas nkauj txhua tus yuav tsum nyob raws li tej kevcai uas teem cia rau cov pojniam kaum ob lub hlis tso li mus cuag tau vajntxwv Ahaxu‑ela. No yog lub sijhawm uas teem cia rau lawv tu cev kom zoo nkauj, muab rau lub hli pleev roj tsw qab thiab rau lub hli pleev txuj lom thiab tshuaj tsw qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mỗi con gái trẻ chiếu theo lệ định mà dọn mình cho tinh sạch trong mười hai tháng: sáu tháng dùng dầu một dược, sáu tháng dùng thuốc thơm, cùng những hương phẩm cần dùng về sự tẩy uế. Sau kỳ ấy đã mãn rồi, mỗi con gái trẻ theo phiên thứ mà đến cùng vua A-suê-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mỗi thiếu nữ theo quy định phải trau dồi sắc đẹp trong mười hai tháng: sáu tháng dùng dầu mộc dược, sáu tháng dùng thuốc thơm cùng những hương liệu mà các phụ nữ dùng để thanh tẩy. Sau thời gian ấy, mỗi thiếu nữ theo phiên thứ mà đến với vua A-suê-ru.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ đã đến lúc các thiếu nữ lần lượt theo phiên vào hầu Vua A-ha-suê-ru. Số là mỗi người phải trải qua mười hai tháng chuẩn bị trước khi được vào hầu vua, như quy chế dành cho phụ nữ thời bấy giờ. Các cô ấy phải tẩm ướp da thịt mình bằng mộc dược trong sáu tháng, sáu tháng còn lại phải tẩm ướp da thịt mình với nước hoa và các thứ mỹ phẩm dành cho phụ nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các thiếu nữ lần lượt theo phiên mình đến với vua A-suê-ru, sau khi hoàn tất chế độ mười hai tháng ấn định cho phụ nữ, vì đó là thời gian trau dồi sắc đẹp cho các cô: sáu tháng với dầu một dược, và sáu tháng với các hương liệu và mỹ phẩm của phụ nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trước khi ra mắt vua, mỗi cô gái được chăm sóc sắc đẹp trong mười hai tháng. Sáu tháng đầu dùng dầu mộc dược và sáu tháng sau dùng dầu thơm cùng các mỹ phẩm khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum tus hluas nkauj mus cuag vajntxwv li no nws xav coj dabtsi ntawm vajntxwv lub tsev pojniam mus lawv kuj muab rau nws coj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Họ vào chầu vua như vầy: Phàm vật gì nàng muốn đem theo từ cung phi tần đến cung điện vua, thì họ liền ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi thiếu nữ nào vào chầu vua, cô ấy được phép mang bất cứ vật gì mình muốn đem theo từ hậu cung vào cung điện của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi một thiếu nữ được vào hầu vua, cô gái ấy có quyền xin bất cứ món gì trong hậu cung để mang theo khi ra mắt vua trong hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây là cách thức thiếu nữ đến cùng vua: bất cứ điều gì cô xin đều ban cho cô để mang theo từ cung phi tần đến cung điện vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó xem như sẵn sàng để gặp vua. Khi đến phiên mình, mỗi cô gái được tự chọn những vật dụng mình thích từ cung phi tần mang vào hoàng cung.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nws mus cuag vajntxwv thaum hmo, mas thaum tagkis nws rov los rau hauv lub tsev pojniam uas ob muab cob rau vajntxwv tus nraug sam Sa‑aka saib, yog tus uas saib xyuas cov hluas nkauj uas vajntxwv kav. Nws tsis tau rov los cuag vajntxwv dua li lawm yuav yog vajntxwv txaus siab rau nws thiab hu nws lub npe nws thiaj tau los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Buổi tối thì nàng đi đến, còn sớm mai trở về hầu cung thứ nhì, có Sa-ách-ga là hoạn quan của vua, thái giám các phi tần, coi sóc. Nàng không hề vào cùng vua nữa, miễn là nàng đẹp ý vua, và được vua đòi tên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Buổi tối cô đến, buổi sáng cô trở về hậu cung thứ nhì dưới sự giám sát của Sa-ách-ga là hoạn quan của vua, người chịu trách nhiệm trông coi các cung phi. Cô không được trở vào cung vua trừ phi vua thích cô và cho gọi đích danh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chiều tối cô gái ấy được đưa vào, sáng hôm sau cô ấy sẽ trở ra và được đưa đến một hậu cung khác, dưới quyền của Sa-ách-ga quan thái giám của vua, người trông coi các cung phi. Cô gái ấy sẽ không được vào hầu vua nữa, nếu vua không sủng ái và cho gọi đích danh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Buổi tối cô đến với vua, và sáng hôm sau, cô trở về hậu cung thứ nhì, dưới quyền quản đốc của Sa-ách-ga, quan thái giám của vua, quan canh giữ các cung phi. Cô không bao giờ vào cùng vua nữa, trừ trường hợp vua ưa thích cô và cho gọi đích danh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Buổi tối, nàng vào cung vua. Sáng hôm sau nàng trở về khu vực khác trong cung phi tần, dưới sự trông coi của hoạn quan Sa-ách-ga, người quản trị các tỳ nữ. Nàng sẽ không gặp lại nhà vua nữa trừ khi được vua yêu thích và cho gọi đích danh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum txog lub sijhawm uas Anpiha‑i tus ntxhais Exathaw uas Anpiha‑i tus kwvtij Maudekhai sau los ua ntxhais mus cuag vajntxwv, Exathaw tsis thov ib yam dabtsi tsuas yog tej uas vajntxwv tus nraug sam Hekai uas saib xyuas cov pojniam qhia nws xwb. Txhua tus uas pom Exathaw kuj txaus siab rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi phiên Ê-xơ-tê, con gái của A-bi-hai, cậu của Mạc-đô-chê, là người đã nhận nàng làm con, đã đến để đi vào cùng vua, thì nàng chẳng cầu xin gì hết, ngoại trừ điều Hê-gai, hoạn quan vua, thái giám các phi tần, đã định cho. Ê-xơ-tê được ơn trước mặt mọi người thấy nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi Ê-xơ-tê, con gái của A-bi-hai là cậu của Mạc-đô-chê, người đã nhận cô làm con nuôi, đến phiên được vào chầu vua thì cô không đòi hỏi gì cả ngoại trừ những gì Hê-gai, hoạn quan của vua, là người trông coi các cung phi, đã quy định. Ê-xơ-tê được ơn trước mọi người nhìn thấy cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi đến phiên Ê-xơ-tê con gái của A-bi-ha-in, chú của Mộc-đê-cai, người nhận Ê-xơ-tê làm con gái của mình, đi vào hầu vua, nàng không yêu cầu món gì đặc biệt, ngoại trừ những gì Hê-gai quan thái giám của vua, người trông coi các phụ nữ trong cung, đề nghị. Lúc ấy tất cả những ai trông thấy nàng đều trầm trồ khen ngợi nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đến phiên Ê-xơ-tê (con gái A-bi-ha-đin, cháu mà Mạc-đô-chê đã nhận làm con) vào cùng vua, cô không xin chi hết ngoại trừ những gì thái giám Hê-gai, quan canh giữ các cung nữ, khuyên cô mang theo. Tuy nhiên mọi người thấy Ê-xơ-tê đều trầm trồ ca ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đến phiên Ê-xơ-tê, con gái A-bi-hai, cậu của Mạc-đô-chê, người được ông nhận làm con nuôi, ra mắt vua. Nàng không xin gì cả, chỉ mang theo những thứ hoạn quan Hê-gai đề nghị cho mình. (Hê-gai là hoạn quan của vua coi sóc các cung phi.) Ê-xơ-tê chiếm được cảm tình của những người gặp nàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum lawv coj Exathaw mus cuag vajntxwv Ahaxu‑ela rau hauv vajntxwv lub tsev yog xyoo xya uas nws ua vajntxwv lub kaum hli uas yog lub hli Thenpe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy vậy, Ê-xơ-tê được đưa đến cùng vua A-suê-ru trong cung vua, nhằm tháng mười (là tháng Tê-bết) năm thứ bảy đời người trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-xơ-tê được đưa vào hoàng cung để chầu vua A-suê-ru vào tháng mười (là tháng Tê-bết), năm thứ bảy triều đại vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy Ê-xơ-tê được đem vào hầu Vua A-ha-suê-ru trong hoàng cung vào tháng Mười, tức tháng Tê-bết, nhằm năm thứ bảy của triều đại vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ê-xơ-tê được đưa vào cung cùng vua A-suê-ru, trong hoàng cung, vào tháng mười, tức tháng Tê-bết, năm thứ bảy triều vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nàng được đưa vào gặp vua trong hoàng cung vào tháng mười, tức tháng Tê-bết, năm thứ bảy triều đại vua A-suê-ru.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Vajntxwv nyiam Exathaw heev dua tej pojniam huvsi thiab Exathaw tau vajntxwv txojkev hlub txojkev txaus siab heev dua lwm tus hluas nkauj dawb huv huvsi, nws thiaj muab lub mom poj vaj rau Exathaw ntoo saum taubhau thiab tsa nws ua poj vaj nyob Vasati chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua thương mến Ê-xơ-tê nhiều hơn các cung nữ khác, và nàng được ơn tại trước mặt vua hơn những nữ đồng trinh; vua đội mão triều thiên trên đầu nàng, và lập nàng làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua yêu mến Ê-xơ-tê hơn tất cả các cung nữ khác và cô được ơn trước mặt vua hơn tất cả những trinh nữ khác. Vậy vua đội vương miện lên đầu cô và lập cô làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vua yêu thương Ê-xơ-tê hơn tất cả các phụ nữ khác. Trong tất cả các trinh nữ, nàng được vua yêu mến và sủng ái nhất, vì thế vua đội mão triều trên đầu nàng và lập nàng làm hoàng hậu thay cho Vả-thi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua yêu thương Ê-xơ-tê hơn tất cả các phụ nữ khác. Cô chiếm được tình cảm và lòng quý chuộng của vua hơn tất cả các trinh nữ khác. Vua đội vương miện lên đầu cô và lập cô làm hoàng hậu thay cho Vả-thi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua yêu thích Ê-xơ-tê hơn tất cả những mỹ nữ khác. Vua thích nàng nhất nên đội vương miện lên đầu nàng và chọn nàng làm hoàng hậu thế cho Vả-Thi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Mas vajntxwv pam noj haus loj rau nws cov thawj thiab nws cov tub teg tub taws sawvdaws, yog noj Exathaw rooj mov. Vajntxwv kuj so tsis sau se ntawm txhua lub xeev ib ntus, thiab nws ua siab dav pub tshav ntuj raws li uas tsim nyog vajntxwv pub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, vua bày một tiệc lớn đãi các quan trưởng và thần bộc mình, tức tiệc yến của bà Ê-xơ-tê; vua rộng tha thuế cho các tỉnh, và ban thưởng xứng đáng theo bực giàu sang của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi vua mở một tiệc lớn chiêu đãi các quan chức và quần thần, gọi là yến tiệc của bà Ê-xơ-tê. Vua cũng miễn thuế cho các tỉnh và ban thưởng rộng rãi, tương xứng với bậc đế vương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vua mở tiệc linh đình khoản đãi tất cả triều thần và khanh tướng; đó là tiệc mừng tân Hoàng Hậu Ê-xơ-tê. Vua cũng cho các tỉnh được nghỉ lễ một ngày và ban tặng các phẩm vật xứng đáng với sự giàu sang phú quý của bậc đế vương.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua mở yến tiệc linh đình thết đãi tất cả các thượng quan và triều thần, gọi là “Tiệc của Ê-xơ-tê.” Vua công bố ngày lễ nghỉ trong các tỉnh và ban phát tặng phẩm rộng rãi, xứng hiệp với tư cách nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó vua mở đại tiệc mừng tân hoàng hậu và mời tất cả các quan chức trong triều đình tham dự. Vua tuyên bố ngày lễ trên toàn quốc và ban phát nhiều quà tặng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thaum sau cov hluas nkauj dawb huv rov tuaj zaum ob, Maudekhai zaum ntawm vajntxwv lub rooj loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các nữ đồng trinh hiệp lại lần thứ nhì, thì Mạc-đô-chê ngồi ở nơi cửa vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi các trinh nữ họp lại lần thứ hai thì Mạc-đô-chê đang ngồi nơi cổng hoàng cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Số là khi các trinh nữ được tập họp đợt hai, lúc ấy Mộc-đê-cai đang ngồi ở cổng hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tóm lại, từ khi người ta tập họp các trinh nữ, và Mạc-đô-chê trở thành một quan chức trong triều đình,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi các cô gái tập họp lần thứ nhì, Mạc-đô-chê ngồi tại cửa vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Exathaw tsis tau qhia nws tsev neeg thiab nws haiv neeg rau leejtwg paub, raws li Maudekhai txwv nws cia, rau qhov Exathaw mloog Maudekhai lus ib yam nkaus li thaum Maudekhai tu nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-xơ-tê, y như lời Mạc-đô-chê đã dặn mình, không tỏ cho ai biết quê hương và tông tộc mình; vì Ê-xơ-tê làm theo điều Mạc-đô-chê dặn nàng, như khi nàng còn được bảo dưỡng nơi nhà người. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-xơ-tê làm đúng như Mạc-đô-chê đã dặn, không cho ai biết dân tộc và họ hàng của mình, vì Ê-xơ-tê vâng lời Mạc-đô-chê như lúc cô được nuôi dưỡng trong nhà ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ê-xơ-tê vẫn chưa tiết lộ tông tộc hay dòng giống của bà, y như Mộc-đê-cai đã căn dặn bà, vì Ê-xơ-tê vẫn vâng lời Mộc-đê-cai như lúc bà còn được nuôi dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ê-xơ-tê vẫn không hề tiết lộ cho ai biết về dòng dõi hoặc dân tộc cô, y như Mạc-đô-chê căn dặn. Ê-xơ-tê vẫn vâng lời Mạc-đô-chê y như lúc cô còn dưới quyền giám hộ của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-xơ-tê vẫn chưa tiết lộ cho ai biết về gốc gác gia đình và dân tộc nàng theo lời Mạc-đô-chê dặn. Nàng vâng lời Mạc-đô-chê như lúc đang còn ở nhà.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Lub sijhawm ntawd Maudekhai pheej zaum ntawm vajntxwv lub rooj loog, mas Npitha thiab Thele uas yog vajntxwv ob tug nraug sam uas zov qhov rooj txawm chim thiab nrhiav kev yuav txov vajntxwv Ahaxu‑ela.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong các ngày đó, Mạc-đô-chê đương ngồi nơi cửa vua, có hai hoạn quan của vua, trong bọn kẻ giữ cửa, là Bích-than và Thê-rết, nổi giận toan mưu tra tay vào vua A-suê-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong thời gian ấy, Mạc-đô-chê đang ngồi nơi cổng hoàng cung. Có hai hoạn quan giữ cửa cho vua là Bích-than và Thê-rết vì tức giận A-suê-ru nên mưu toan ám hại nhà vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Lúc ấy Mộc-đê-cai đang ngồi ở cổng hoàng cung, Bích-than và Tê-rếch, hai quan thái giám của vua, đã giận vua và lập mưu ám sát Vua A-ha-suê-ru.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vào thời ấy, khi Mạc-đô-chê làm việc tại triều đình, Bích-than và Thê-rết, hai thái giám của vua, thuộc đội vệ binh canh gác ngưỡng cửa, oán giận vua A-suê-ru và mưu đồ ám hại vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Một ngày kia, khi Mạc-đô-chê đang ngồi trước cửa cung vua, thì hai quan gác cửa là Bích-than và Thê-rết có chuyện bất bình và bàn định giết vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Mas Maudekhai hnov zaj no, nws thiaj qhia rau poj vaj Exathaw, Exathaw thiaj tuav txog Maudekhai lub npe qhia rau vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Việc ấy thấu đến Mạc-đô-chê biết, người học lại cho hoàng hậu Ê-xơ-tê, bà Ê-xơ-tê nhân tên Mạc-đô-chê tâu lại cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Mạc-đô-chê biết được việc ấy nên ông báo cho hoàng hậu Ê-xơ-tê biết và bà Ê-xơ-tê nhân danh Mạc-đô-chê tâu lại với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Mộc-đê-cai biết được điều đó. Ông báo tin đó cho Hoàng Hậu Ê-xơ-tê. Ê-xơ-tê liền tâu với vua và nói rằng bà biết được tin đó nhờ Mộc-đê-cai.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Biết được tin này, Mạc-đô-chê báo cho hoàng hậu Ê-xơ-tê, và Ê-xơ-tê lấy danh nghĩa của Mạc-đô-chê tâu lên vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mạc-đô-chê khám phá ra âm mưu đó liền báo cho hoàng hậu Ê-xơ-tê hay. Ê-xơ-tê thưa cùng vua về âm mưu mà Mạc-đô-chê vừa khám phá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum muab zaj no tshuaj saib mas pom tias muaj tseeb, ces ob tug ntawd txawm raug muab dai caj dab tuag lawm. Luag twb muab zaj no sau cia rau hauv phau ntawv keeb kwm tab meeg vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người ta bèn tra hạch việc đó, thấy quả thật như vậy, rồi cả hai đều bị treo nơi cây hình; đoạn họ chép điều đó trong sách sử ký tại trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người ta điều tra sự vụ và thấy quả đúng như vậy nên hai hoạn quan kia đều bị treo cổ. Việc nầy được chép vào sử biên niên trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi vua cho điều tra và thấy âm mưu đó là thật, vua truyền treo cổ hai quan thái giám ấy trên cây mộc hình. Sự việc đó được ghi vào sách sử ký trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi điều tra và thấy đúng như vậy, cả hai thái giám đều bị treo cổ. Biến cố này được ghi vào sách Sử Biên Niên, theo lệnh vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người ta điều tra và thấy đúng sự thật cho nên hai quan chủ mưu ám hại vua liền bị treo cổ. Biến cố nầy được ghi lại trong sử ký triều đình đương thời trước mắt vua.