So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Exethaws yoo mov los txog hnub peb, nws txawm muab nws cev tsoos tsho niam vajntxwv los hnav mus sawv hauv chav uas nyob hauv vajntxwv lub loog, thiab nws tig xubntiag mus rau ntawm vajntxwv lub zwmtxwv. Vajntxwv zaum saum nws lub zwmtxwv tig xubntiag tuaj rau ntawm txojkev uas tuaj rau hauv lub loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày thứ ba, bà Ê-xơ-tê mặc đồ triều phục, và ra chầu đứng tại nội viện, đối trước cung điện vua. Vua đương ngự trên ngôi tại trong cung điện trước cửa đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày thứ ba, bà Ê-xơ-tê mặc triều phục và đứng chầu tại nội điện của hoàng cung. Vua đang ngồi trên ngai trong cung điện trước đại sảnh của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày thứ ba, Ê-xơ-tê mặc bộ đồ triều phục và đến đứng chầu tại nội điện của triều cung, đối ngang cung thất của vua. Lúc ấy vua đang ngồi trên ngai trong cung điện đối diện với cung môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày thứ ba, Ê-xơ-tê mặc triều phục hoàng hậu, đứng chầu tại sân nội điện, đối ngang phòng ngai. Vua đang ngự trên ngai đối diện cửa ra vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Qua ngày thứ ba, Ê-xơ-tê mặc triều phục, đứng chầu bên sân trong của cung, đối diện văn phòng vua. Vua đang ngồi trên ngai đối diện cổng vào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Thaum vajntxwv pom niam Vajntxwv Exethaws sawv hauv chav ntawd, vajntxwv txaus siab rau nws heev, ces vajntxwv txawm cev hlo nws tus cwj kub mus rau Exethaws. Ces Exethaws thiaj txav zog los tuav nkaus tus cwj kub ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vừa khi vua thấy hoàng hậu Ê-xơ-tê đứng chầu nơi nội viện, thì bà được ơn trước mặt vua; vua giơ ra cho bà Ê-xơ-tê cây phủ việt vàng ở nơi tay mình. Bà Ê-xơ-tê lại gần và rờ đầu cây phủ việt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vừa khi vua thấy hoàng hậu Ê-xơ-tê đứng chầu nơi nội điện thì bà được ơn trước mặt vua. Vua đưa vương trượng vàng trong tay về phía Ê-xơ-tê. Bà Ê-xơ-tê lại gần và chạm vào đầu vương trượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vừa khi vua thấy Hoàng Hậu Ê-xơ-tê đứng nơi sân chầu, bà liền được ơn trước mặt vua; vua đưa cây phủ việt đang cầm trong tay ra cho bà. Ê-xơ-tê lại gần và rờ vào đầu cây phủ việt.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngay khi vua nhìn thấy hoàng hậu Ê-xơ-tê đứng chầu trong sân, hoàng hậu chiếm được cảm tình của vua. Vua đưa vương trượng vàng cầm trong tay ra cho Ê-xơ-tê. Ê-xơ-tê đến gần, sờ đầu vương trượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vừa thấy hoàng hậu đứng trong sân cung điện, vua rất vui liền đưa cây trượng vàng ra. Ê-xơ-tê tiến đến sờ vào đầu cây trượng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Vajntxwv nug hais tias, “Niam Vajntxwv Exethaws, koj muaj dabtsi? Qhia kuv saib koj xav yuav dabtsi, txawm yog koj xav yuav lub tebchaws uas kuv kav no ib nrab los kuv yeej yuav muab kom tau rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua nói với bà rằng: Hỡi hoàng hậu Ê-xơ-tê, ngươi muốn chi? Cầu xin điều gì? Dầu xin đến phân nửa nước, cũng sẽ ban cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua nói với bà: “Nầy hoàng hậu Ê-xơ-tê, có việc gì thế? Ái khanh cầu xin điều gì? Dù xin đến nửa vương quốc trẫm cũng cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua nói với bà, “Hoàng Hậu Ê-xơ-tê, khanh có thỉnh nguyện gì? Khanh muốn xin điều gì? Dù đến phân nửa vương quốc của trẫm, trẫm cũng sẽ ban cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua hỏi: “Hoàng hậu Ê-xơ-tê, ái khanh có đều chi lo phiền? Ái khanh cầu xin điều chi? Dù đến nửa đế quốc ta cũng ban cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua hỏi, “Hoàng hậu Ê-xơ-tê, nàng có việc gì? Nàng muốn xin điều chi? Dù xin phân nửa vương quốc ta cũng sẽ cho.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Exethaws teb hais tias, “Yog txaus vajntxwv siab, hmo no kuv xav kom koj thiab Hamas tuaj koom kuv rooj mov uas kuv npaj rau neb tuaj noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-xơ-tê nói: Nếu nhiệm ý vua, xin vua và Ha-man ngày nay hãy đến dự tiệc yến mà tôi đã dọn cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-xơ-tê nói: “Nếu vừa ý bệ hạ, xin bệ hạ và Ha-man hôm nay đến dự yến tiệc mà thiếp dọn cho bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ Ê-xơ-tê đáp, “Nếu đẹp lòng hoàng thượng, kính mời hoàng thượng và Ha-man hôm nay đến dự tiệc do thần thiếp đã chuẩn bị để thết đãi hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ê-xơ-tê tâu: “Nếu bệ hạ đẹp lòng, xin mời bệ hạ và tướng Ha-man chiều nay đến dự tiệc thiếp dọn cho bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ê-xơ-tê thưa, “Muôn tâu bệ hạ, nếu đẹp ý bệ hạ, xin mời Ngài cùng Ha-man đến dự tiệc mà thiếp đã chuẩn bị sẵn hôm nay.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Vajntxwv thiaj hais kom Hamas kavtsij tsawg tsuag tuaj, nkawd yuav mus noj Exethaws rooj mov. Yog li ntawd, vajntxwv thiab Hamas thiaj mus noj Exethaws rooj mov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua bèn bảo rằng: Hãy kíp vời Ha-man đến, đặng làm y như hoàng hậu đã nói. Đoạn, vua và Ha-man đi đến dự tiệc yến của bà Ê-xơ-tê đã dọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua bảo: “Hãy mau mời Ha-man đến theo lời hoàng hậu đã nói.” Vậy vua và Ha-man đi đến dự yến tiệc mà Ê-xơ-tê đã dọn sẵn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua phán, “Hãy mau mời Ha-man đến, để chúng ta có thể làm theo điều Ê-xơ-tê muốn.” Vậy vua và Ha-man đến dự tiệc do Ê-xơ-tê đã chuẩn bị.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua truyền: “Hãy mau gọi Ha-man đến, làm theo lời yêu cầu của hoàng hậu Ê-xơ-tê.” Vậy vua và Ha-man đến dự tiệc Ê-xơ-tê đã dọn sẵn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua bảo, “Hãy cho mời Ha-man đến lập tức để làm theo ý muốn Hoàng hậu.”Vua và Ha-man liền đến dự tiệc hoàng hậu mời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Thaum uas nkawd tseem tabtom haus cawv txiv hmab, vajntxwv nug Exethaws hais tias, “Qhia kuv saib koj xav yuav dabtsi, kuv yuav muab kom tau rau koj. Txawm yog koj thov yuav lub tebchaws uas kuv kav no ib nrab los kuv yeej yuav txaus siab muab rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong lúc dự tiệc rượu, vua hỏi bà Ê-xơ tê rằng: Nàng xin điều gì? tất sẽ nhậm cho. Nàng cầu khẩn việc gì? Dầu đến phân nửa nước, cũng sẽ ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong lúc dự tiệc rượu, vua nói với bà Ê-xơ-tê: “Ái khanh xin điều gì, trẫm sẽ cho! Ái khanh thỉnh cầu việc gì, dù đến nửa vương quốc trẫm cũng sẽ cho!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong khi họ đang uống rượu, vua nói với Ê-xơ-tê, “Khanh có thỉnh nguyện gì? Trẫm sẽ ban cho. Khanh muốn xin điều gì? Dù đến phân nửa vương quốc của trẫm, trẫm cũng sẽ ban cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giữa tiệc rượu, vua hỏi Ê-xơ-tê: “Ái khanh ước muốn điều chi? Ta sẽ ban cho. Ái khanh cầu xin điều chi? Dù đến nửa đế quốc, ái khanh cũng sẽ được toại nguyện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi đang uống rượu, Vua hỏi Ê-xơ-tê, “Nào bây giờ nàng muốn gì ta sẽ ban cho! Dù xin phân nửa vương quốc, ta cũng bằng lòng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Exethaws teb hais tias, “Tej uas kuv xav tau thiab kuv thov, mas yog li no:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bà Ê-xơ-tê đáp rằng: Nầy điều tôi cầu xin và sự tôi ước ao:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bà Ê-xơ-tê thưa: “Đây là điều thiếp xin và thỉnh cầu:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ Ê-xơ-tê đáp, “Ðây là thỉnh nguyện và lời cầu xin của thần thiếp:

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ê-xơ-tê thưa: “Điều thiếp ước muốn, và điều thiếp cầu xin,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ê-xơ-tê thưa, “Đây là điều thiếp muốn xin cùng bệ hạ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog vajntxwv txaus siab, thiab yog tej uas kuv thov ntawd haum vajntxwv siab thiab ua kom kuv tej lus thov ntawd tiav, thov kom tagkis koj thiab Hamas rov qab tuaj noj dua kuv ib rooj mov uas kuv npaj rau koj. Thaum lub sijhawm ntawd kuv mam qhia tej uas kuv xav tau rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu tôi được ơn trước mặt vua, và nếu vua lấy làm thiện mà nhậm lời tôi cầu xin và làm điều tôi ước ao, xin vua và Ha-man hãy đến dự tiệc yến mà tôi sẽ dọn, rồi ngày mai tôi sẽ làm theo lời vua dạy biểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu thiếp được ơn trước mặt bệ hạ, và nếu bệ hạ vui lòng ban cho theo lời thiếp xin và thỉnh cầu thì xin mời bệ hạ và Ha-man đến dự yến tiệc mà thiếp sẽ dọn vào ngày mai, rồi thiếp sẽ làm theo lời bệ hạ truyền bảo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu thần thiếp được ơn của hoàng thượng, và nếu đẹp lòng hoàng thượng để được hoàng thượng ban cho những gì thần thiếp muốn thỉnh nguyện và cầu xin, kính mời hoàng thượng và Ha-man ngày mai trở lại dự tiệc do thần thiếp thết đãi, rồi bấy giờ thần thiếp sẽ làm theo lời hoàng thượng dạy bảo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8nếu thiếp được ơn trước mặt bệ hạ, nếu bệ hạ đẹp lòng ban cho thiếp điều thiếp ước muốn, và làm theo điều thiếp cầu xin, thiếp xin mời bệ hạ và Ha-man ngày mai đến dự tiệc thiếp sẽ dọn, sau đó, thiếp xin tuân theo lời bệ hạ truyền.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngày mai, xin bệ hạ vui lòng cùng Ha-man đến dự tiệc mà thiếp đã dọn sẵn, rồi thiếp sẽ trả lời câu hỏi của bệ hạ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Thaum Hamas noj mov tas thiab sawv tawm mus lawm, nws zoo siab kawg li. Tiamsis thaum uas Hamas pom Maudekhais nyob ntawm vajntxwv lub roojloog, Maudekhais tsis sawv hawm thiab txhos caug pe nws, ces nws txawm chim heev rau Maudekhais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong ngày đó, Ha-man đi ra vui vẻ và lòng hớn hở. Nhưng khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê ở nơi cửa vua không đứng dậy, cũng không chuyển động vì mình, bèn đầy dẫy lòng giận dữ Mạc-đô-chê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hôm ấy, Ha-man đi ra, trong lòng vui mừng phấn khởi. Nhưng khi thấy Mạc-đô-chê nơi cổng hoàng cung không đứng dậy cũng không tỏ ra sợ hãi gì thì Ha-man tức giận Mạc-đô-chê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngày hôm ấy Ha-man ra về, tâm thần hớn hở và hân hoan. Nhưng khi Ha-man thấy Mộc-đê-cai ở cổng hoàng cung, và thấy ông ấy không đứng dậy và cũng không run sợ trước mặt ông, Ha-man rất giận Mộc-đê-cai.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hôm ấy Ha-man ra về, tâm hồn vui mừng sảng khoái. Nhưng khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê ngồi làm việc tại triều, mà chẳng đứng dậy cũng chẳng khúm núm trước mặt ông, thì ông giận Mạc-đô-chê lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ha-man rời cung điện, lòng đầy hân hoan và mãn nguyện. Nhưng khi thấy Mạc-đô-chê tại cổng vua, chẳng đứng dậy cúi chào hoặc tỏ vẻ khúm núm sợ sệt trước mặt mình, Ha-man đầy lòng căm tức.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Txawm li ntawd los Hamas ua tiag tswj kom tau nws lub siab thiab taug kev mus tsev lawm. Hamas thiaj li caw nws cov phoojywg tuaj rau hauv nws tsev, thiab kom Xeles uas yog nws tus pojniam los koom nrog lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dẫu vậy, Ha-man nín giận lại, trở về nhà mình, sai người gọi đến các bạn hữu và Xê-rết là vợ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tuy nhiên, Ha-man nén cơn giận trở về nhà mình. Ông sai người mời các bạn và Xê-rết là vợ mình đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tuy nhiên, Ha-man cố nén giận và về nhà. Sau đó ông mời các bạn của ông và gọi Xê-rếch vợ ông lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Ha-man cố nén giận, đi về nhà. Ông sai mời các bạn ông, và Xê-rết, vợ ông, đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ông ta cố nén giận về nhà.Rồi ông mời bạn bè cùng vợ mình là Xê-rết đến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Hamas txawm khav nws lub neej uas npluanuj, muaj tub coob, thiab qhov uas vajntxwv muab nws tsa ua tus nom loj, thiab tseemceeb tshaj vajntxwv tej nomtswv huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ha-man thuật cho chúng sự giàu có sang trọng mình, số đông con cái mình, và mọi sự vua làm cho mình được sang cả, thể nào vua cất mình cao hơn các quan trưởng và thần bộc của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ha-man khoe với họ sự giàu có sang trọng và đông con của mình. Ông cũng khoe mọi điều vua làm cho ông, tôn trọng ông, và thăng quan tiến chức cho ông cao hơn các quan chức và triều thần của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ha-man kể cho họ nghe những vinh hoa phú quý của ông, số con cái ông có, những lần thăng quan tiến chức mà vua đã vinh thăng ông, thể nào vua đã cho ông thăng tiến hơn tất cả các triều thần và khanh tướng của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ha-man thuật lại cho họ nghe về sự vinh hiển giầu sang của ông, về số con cái đông đúc của ông, và về tất cả những gì vua làm để thăng chức và để cất nhắc ông lên địa vị cao hơn các thượng quan và quần thần của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông khoe với họ về sự giàu sang của mình và số con trai mình có. Đồng thời ông cũng thuật việc vua đã tôn trọng ông ra sao và đặt ông chỗ cao nhất trong số các quan trong triều đình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thiab Hamas hais ntxiv hais tias, “Niam Vajntxwv Exethaws yeej tsis caw leejtwg nrog vajntxwv mus noj nws rooj mov li, tsuas yog caw kuv tib leeg nrog vajntxwv mus noj xwb, thiab nws tseem caw kom tagkis kuv rov qab nrog vajntxwv mus noj mov dua thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ha-man cũng nói: Trừ ra một mình ta, hoàng hậu Ê-xơ-tê chẳng vời ai cùng vua đến dự tiệc yến của bà đã dọn; và ngày mai ta lại được mời dự nơi nhà người với vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ha-man nói tiếp: “Hoàng hậu Ê-xơ-tê chỉ mời một mình ta cùng với vua đến dự yến tiệc của bà đã dọn. Ngày mai ta lại được bà mời dự tiệc với vua nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ha-man nói tiếp, “Ngay cả Hoàng Hậu Ê-xơ-tê cũng không mời ai ngoại trừ ta và vua đến dự tiệc do bà khoản đãi. Ngày mai ta cũng được bà mời đến dự tiệc với vua nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ha-man nói tiếp: “Hơn thế nữa, hoàng hậu Ê-xơ-tê chẳng có mời ai, ngoài tôi ra, đi cùng với vua đến dự tiệc hoàng hậu dọn. Và hoàng hậu cũng mời tôi đi cùng với vua ngày mai nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ông cũng khoe rằng, “Ta là người duy nhất có vinh dự được mời dự tiệc cùng vua do chính hoàng hậu thết đãi. Ngày mai ta cũng được hoàng hậu mời làm khách danh dự đi cùng với vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis tej no tsis muaj qabhau dabtsi rau kuv hlo li, yog thaum uas kuv tseem pom Maudekhais uas yog tus neeg Yudais tuaj zaum ntawm vajntxwv lub loog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Song mọi điều đó chẳng ích gì cho ta cả, hễ lâu chừng nào ta thấy Mạc-đô-chê, người Giu-đa, ngồi tại cửa vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tuy nhiên, mọi điều đó chẳng có ý nghĩa gì khi mà ta còn thấy tên Mạc-đô-chê, người Do Thái kia, vẫn ngồi tại cổng hoàng cung.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tuy nhiên tất cả những điều đó đều chẳng có nghĩa lý gì, nếu ngày nào ta còn thấy tên Do-thái Mộc-đê-cai ngồi ở cổng hoàng cung.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng tất cả mọi sự này đều chẳng có nghĩa gì đối với tôi mỗi khi tôi nhìn thấy tên Do-thái Mạc-đô-chê ngồi làm việc tại triều.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thế nhưng những điều đó chẳng làm ta vui sướng khi mà ta còn thấy tên Do-thái Mạc-đô-chê cứ ngồi trước cổng vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Ces Hamas tus pojniam thiab nws cov phoojywg txawm hais rau nws hais tias, “Cia li mus txhos ib tus ncej dai neeg kom siab tsib caug tshim, thiab tagkis sawv ntxov koj kavtsij mus thov vajntxwv muab Maudekhais dai cajdab rau saum tso, koj mam li nrog vajntxwv mus noj haus zoo siab xwb.” Hamas txaus siab rau cov lus uas lawv hais ntawd kawg li. Hamas thiaj li mus txhos tau ib tug ncej dai neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Xê-rết, vợ người, và các bạn hữu người đều nói rằng: Hãy biểu dựng một mộc hình, cao năm mươi thước; rồi sớm mai, hãy cầu vua khiến cho người ta treo Mạc-đô-chê tại đó; đoạn ông hãy khoái lạc đi dự tiệc yến cùng vua. Điều đó lấy làm đẹp lòng Ha-man; người bèn truyền dựng cây mộc hình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vợ ông là Xê-rết và các bạn nói với ông: “Hãy sai dựng một giá treo cổ cao hai mươi lăm mét, và sáng mai, hãy xin vua cho treo cổ tên Mạc-đô-chê lên đó. Rồi ông cứ vui vẻ đi dự yến tiệc với vua.” Lời đề nghị nầy vừa ý Ha-man và ông sai người dựng giá treo cổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ, Xê-rếch vợ ông và các bạn ông nói với ông, “Hãy cho dựng một cây mộc hình cao hai mươi lăm thước, rồi sáng mai ông hãy xin vua cho treo cổ Mộc-đê-cai lên đó. Xong rồi, ông hãy vui vẻ đi dự tiệc với vua.” Lời bàn đó đẹp lòng Ha-man, và ông truyền cho dựng ngay cây mộc hình ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Xê-rết vợ ông, và hết thảy các bạn ông đều góp ý: “Sao ông không sai dựng một cái giá treo cổ cao độ hai mươi thước, rồi sáng mai xin vua cho treo cổ Mạc-đô-chê lên đó? Vậy ông sẽ vui vẻ đi cùng vua đến dự tiệc.” Lời này đẹp ý Ha-man. Ông sai dựng giá treo cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vợ Ha-man là Xê-rết cùng các bạn hữu đề nghị, “Hãy ra lệnh dựng một cái giàn cao bảy mươi lăm bộ rồi sáng mai vào xin vua treo cổ Mạc-đô-chê lên đó, xong rồi hãy vui vẻ mà đi dự tiệc với vua.” Ha-man rất thích đề nghị nầy. Ông liền ra lệnh đóng cái giàn.