So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Hnub xiab tsib, lub plaub hlis, xyoo peb caug, thaum kuv nrog cov uas poob tebchaws nyob ua ke ntawm ntug dej Khenpa, rooj ntug txawm qheb mas kuv ua yog toog pom Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ ba mươi, ngày mồng năm tháng tư, khi ta đương ở giữa phu tù, trên bờ sông Kê-ba, các từng trời mở ra, và ta xem những sự hiện thấy của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ ba mươi, ngày mùng năm tháng tư, khi tôi đang ở giữa những người bị lưu đày bên bờ sông Kê-ba, các tầng trời mở ra và tôi thấy những khải tượng của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào ngày mồng năm, tháng Tư, năm thứ ba mươi, khi tôi đang ngồi giữa những người bị lưu đày bên bờ Sông Kê-ba, các tầng trời mở ra và tôi thấy các khải tượng của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ ba mươi, ngày năm tháng tư; tôi đang ở giữa những người bị lưu đày tại kinh Kê-ba; các tầng trời mở ra và tôi thấy một khải tượng của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Năm thứ ba mươi, ngày năm, tháng tư trong thời gian bị lưu đày, tôi đang ngồi bên mé sông Kê-ba ở giữa những người bị lưu đày thì trời mở ra, tôi thấy dị tượng về Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yog hnub xiab tsib lub hli ntawd (yog xyoo uas vajntxwv Yehauyakhee poob tebchaws tau tsib xyoos),

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày mồng năm tháng ấy, --- bấy giờ là năm thứ năm sau khi vua Giê-hô-gia-kin bị bắt làm phu tù, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngày mùng năm tháng ấy — năm thứ năm sau khi vua Giê-hô-gia-kin bị lưu đày —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vào ngày mồng năm tháng ấy, tức vào năm thứ năm sau khi Vua Giê-hô-gia-kin bị bắt đi lưu đày,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngày năm tháng ấy, vào năm thứ năm từ khi vua Giê-hô-gia-kin bị lưu đày

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đó là vào ngày năm tháng tư, năm thứ năm sau khi vua Giê-hô-gia-kin bị lưu đày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3mas Yawmsaub hais lus tuaj rau tus pov thawj Exekhee uas yog Npuxi tus tub, hauv cov Kheedia lub tebchaws, ntawm ntug dej Khenpa, thiab Yawmsaub txhais tes los rau saum nws ntawm lub chaw ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3lời của Đức Giê-hô-va được phán riêng cho thầy tế lễ Ê-xê-chi-ên, con trai Bu-xi, tại trong đất người Canh-đê, trên bờ sông Kê-ba. Ấy là tại đó mà tay Đức Giê-hô-va đặt trên người…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3có lời của Đức Giê-hô-va phán riêng với thầy tế lễ Ê-xê-chi-ên, con trai Bu-xi, trong xứ người Canh-đê, bên bờ sông Kê-ba. Chính tại đó, tay Đức Giê-hô-va đặt trên ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3lời của CHÚA đến với Tư Tế Ê-xê-ki-ên con của Bu-xi, bên bờ Sông Kê-ba trong đất của người Canh-đê. Tay CHÚA đặt trên ông tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lời của CHÚA đến cùng Ê-xê-chi-ên, con trai của Bu-xi thầy tế lễ đang ở trong xứ của người Canh-đê, bên bờ kinh Kê-ba; tại đó bàn tay của CHÚA đặt trên người.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán cùng Ê-xê-chiên, thầy tế lễ, con Bu-xi trong xứ Ba-by-lôn bên bờ sông Kê-ba. Ông cảm biết quyền năng của CHÚA tại đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thaum kuv ntsia ntsoov ua ciav muaj cua daj cua dub ntsawj sab ped tuaj, thiab muaj ib tauv huab loj kawg ci kaj lug rau ib ncig, thiab muaj nplaim taws tawm liab vog tsis tu ncua li. Hauv nruab nrab cov hluavtaws ntawd muaj ib yam ci zoo li tooj dag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy, ta thấy có luồng gió bão đến từ phương bắc, một đám mây lớn bọc lửa giãi sáng khắp tư bề; từ giữa nó, thấy như loài kim bóng nhoáng ra từ chính giữa lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Kìa tôi thấy có một luồng gió bão từ hướng bắc thổi đến, một đám mây lớn bọc lửa tỏa sáng chung quanh, và từ giữa lửa có cái gì rực sáng như đồng chiếu sáng cả bầu trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi nhìn xem và kìa, một trận cuồng phong từ phương bắc thổi đến. Một đám mây thật lớn ùn ùn kéo đến. Chớp nhoáng từ trong mây phát ra rực sáng chung quanh. Giữa đám mây có vật gì lóng lánh như kim loại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi nhìn và kìa một trận cuồng phong từ phương bắc thổi đến; một đám mây lớn và lửa chớp nhoáng sáng rực chung quanh; từ giữa nó có cái gì như kim loại bóng loáng ở giữa lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi nhìn thì tôi thấy một cơn bão thổi đến từ phương Bắc. Có một đám mây lớn xung quanh viền sáng có lửa lóe ra từ đám mây. Có vật gì giống như kim loại cháy đỏ nằm giữa đám lửa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thiab hauv nruab nrab cov cua daj cua dub ntawd muaj ib yam zoo li plaub tug tsiaj ciaj sia tawm los. Cov tsiaj ntawd kuv saib mas zoo li no. Lawv lub cev zoo thooj li neeg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Từ giữa nó, thấy giống như bốn vật sống, hình trạng như vầy: bộ giống người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Từ giữa nó, có cái gì giống như bốn sinh vật, hình dạng như sau: chúng giống hình người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Từ giữa đám mây ấy có những vật gì giống như bốn sinh vật xuất hiện. Ðây là hình dạng của các sinh vật ấy: các sinh vật ấy có hình dạng giống người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại trung tâm, có cái gì giống như bốn con sinh vật và hình dạng thế nầy: Nó giống như hình người.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bên trong đám mây có cái gì trông như bốn con thú, hình dạng giống như người ta,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6tiamsis txhua tus muaj plaub lub ntsej muag, thiab txhua tus muaj plaub sab phab tis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6mỗi con có bốn mặt và bốn cánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nhưng mỗi con có bốn mặt và bốn cánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Mỗi sinh vật đều có bốn mặt, và mỗi sinh vật đều có bốn cánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Mỗi con có bốn mặt và bốn cánh;

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng mỗi con có bốn mặt và bốn cánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Lawv txhais ceg yiag ntxiag, thiab cov rau taw zoo yam nkaus li rau menyuam nyuj, thiab ci yam nkaus li cov tooj dag uas twb muab txhuam ci nplas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chân nó thẳng, bàn chân như bàn chân bò con đực; sáng ngời như đồng bóng nhoáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chân của chúng thẳng, bàn chân như bàn chân bò con đực chiếu sáng như đồng bóng loáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chân của các sinh vật ấy đứng thẳng như chân người, nhưng bàn chân chẻ ra như bàn chân của bò con và lấp lánh như đồng bóng láng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7các chân thẳng, bàn chân như bàn chân bò, sáng rực như đồng thau bóng loáng;

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các chân chúng nó thẳng đứng. Bàn chân chúng giống như móng bò và lóng lánh như đồng đánh bóng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thiab hauv txhua phab qab tis ntawm lawv lub cev plaub fab ntawd puavleej muaj txhais tes zoo li tes neeg. Plaub tug tsiaj ntawd muaj ntsej muag thiab kooj tis zoo li no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dưới những cánh nó, bốn bên đều có tay người; bốn con có mặt và có cánh mình như sau nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dưới cánh của chúng, bốn bên đều có tay người. Bốn con có mặt và có cánh ấy như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bên dưới các cánh và ở bốn phía đều có các cánh tay giống như tay người. Cả bốn sinh vật đều có các mặt và các cánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

8dưới các cánh ở bốn bên đều có tay người. Bốn con thú có mặt và cánh như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ở dưới cánh các con thú có bàn tay người. Mỗi con thú đều có bốn mặt và bốn cánh,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9lawv nthuav tis sib tib ua ke, thiab lawv mus ncaj nraim rau tom ntej, mus rau sab twg tsis txog tig cev li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9cánh tiếp giáp nhau; khi đi, không xây lại, mỗi con cứ đi thẳng tới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9cánh tiếp giáp nhau; khi chúng đi thì không quay lại nhưng mỗi con cứ đi thẳng tới trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các cánh của các sinh vật ấy chạm vào nhau. Khi đi, các sinh vật ấy không quay mặt nhìn, nhưng mỗi sinh vật đều đi thẳng về phía trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cánh của con này tiếp giáp với cánh của con kia; mỗi con cứ đi thẳng tới trước mặt, khi đi không quay lui.

Bản Phổ Thông (BPT)

9các cánh chạm nhau. Khi các con thú đi thì không quay qua hướng nào cả mà cứ đi thẳng tới.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Lawv plaub tug ntawd lub ntsej muag zoo li uas hais no, sab xubntiag muaj lub ntsej muag zoo li neeg, sab xis muaj lub ntsej muag zoo li tsov ntxhuav, sab laug muaj lub ntsej muag zoo li txiv nyuj, sab nrob qaum muaj lub ntsej muag zoo li dav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn như hình mặt nó, thì bốn con đều có mặt người; bốn con đều có mặt sư tử ở bên hữu; bốn con đều có mặt bò ở bên tả; và bốn con đều có mặt chim ưng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về hình dạng mặt của chúng thì bốn con đều có mặt người; bốn con đều có mặt sư tử ở bên phải; bốn con đều có mặt bò ở bên trái và bốn con đều có mặt chim ưng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bốn mặt của các sinh vật ấy như sau: các sinh vật ấy có mặt người phía trước; bốn sinh vật đều có mặt sư tử bên phải; bốn sinh vật đều có mặt bò bên trái; và bốn sinh vật đều có mặt đại bàng phía sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mặt chúng giống như thế này: mỗi con có mặt người; mỗi con trong bốn con có mặt sư tử bên phải, mỗi con trong bốn con có mặt bò bên trái, mỗi trong bốn con có mặt chim ưng;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mỗi con thú có bốn mặt: mặt người phía trước, mặt sư tử bên phải, và mặt bò đực bên trái. Mỗi con có một mặt giống như mặt chim ưng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Lawv lub ntsej muag zoo li ntawd ntag. Lawv nthuav tis rau sab saud. Txhua tus muaj ob phab tis sib tib ua ke, thiab muaj ob phab tis puag lub cev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những mặt và cánh phân rẽ ra bởi trên cao; mỗi con có hai cánh giáp với nhau, và có hai cánh che thân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đó là mặt của chúng. Còn cánh của chúng thì giương lên cao; mỗi con có hai cánh giáp với nhau và có hai cánh che thân mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðó là các mặt của các sinh vật ấy. Mỗi sinh vật có hai cặp cánh. Một cặp giương lên và chạm vào cánh của sinh vật bên cạnh; một cặp rũ xuống che phủ thân thể.

Bản Dịch Mới (NVB)

11mặt của chúng là như thế. Các cánh giương lên cao; mỗi con có một cặp cánh tiếp giáp với cánh của con kia; cặp cánh kia che thân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mặt chúng giống như vậy. Cánh chúng nó xoè ra phía trên. Mỗi con có hai cánh tiếp xúc với một trong các con thú kia và hai cánh che thân.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Txhua tus mus ncaj nraim rau tom ntej, lawv tus plig xav mus sab twg lawv kuj mus tau rau sab ntawd tsis txog tig cev kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mỗi con đi thẳng tới: thần khiến đi đâu thì đi đó, không xây mình lại trong khi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mỗi con đi thẳng tới; thần khiến đi đâu thì đi đó, không quay lại trong khi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mỗi sinh vật đều đi thẳng về phía trước. Hễ Thần muốn đi về hướng nào, các sinh vật ấy đi về hướng đó. Các sinh vật ấy đi thẳng về phía trước và không quay mặt để nhìn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mỗi con đi thẳng tới trước mặt; đi tới nơi nào thần dẫn dắt và không quay lui khi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mỗi con đều đi thẳng trước mặt. Hễ nơi nào thần linh đi thì các con thú đi, không quay sang bên nào cả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Hauv nruab nrab cov tsiaj ciaj sia ntawd muaj ib yam zoo yam nkaus li cub thee, zoo yam nkaus li tej teg tsau cig mus mus los los hauv nruab nrab cov tsiaj ntawd. Cov hluavtaws ntawd ci heev thiab muaj xob laim tawm hauv hluavtaws tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hình trạng của những vật sống ấy giống như hình trạng than đỏ và đuốc lửa; lửa lên xuống giữa các vật sống ấy, lửa nhoáng sáng và có chớp từ nó phát ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hình dạng của những sinh vật ấy giống như hình than lửa đang cháy và hình ngọn đuốc, di chuyển giữa các sinh vật ấy; lửa cháy sáng và có tia chớp từ lửa phát ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các sinh vật đó giống như những than lửa hừng đang rực cháy. Ở giữa các sinh vật đó có các vật gì giống như các ngọn đuốc đang cháy và bay lên bay xuống. Từ trong lửa ấy tỏa ra ánh sáng, và cũng từ trong lửa ấy bắn ra những tia chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hình dạng con sinh vật giống như than lửa cháy; như bó đuốc đi tới đi lui giữa con sinh vật; lửa sáng rực và có chớp từ lửa phát ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con thú giống như than cháy lửa đỏ hay đuốc sáng. Lửa loè tới lui giữa các con thú. Lửa đó rất sáng và có chớp lòe ra nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Cov tsiaj ciaj sia ntawd dhia mus dhia los yam nkaus li xob laim laim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các vật sống ấy chạy đi và trở lại như hình trạng chớp nhoáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các sinh vật ấy chạy qua chạy lại giống như hình tia chớp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các sinh vật đó chạy tới chạy lui nhanh như chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Con sinh vật chạy tới, chạy lui như ánh chớp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con thú chạy đi chạy lại nhanh như tia chớp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum kuv saib cov tsiaj ciaj sia ntawd, mas kuv pom muaj log tsheb nyob saum npoo av ntawm cov tsiaj ib sab, plaub tug nyias muaj nyias ib lub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, đang khi ta ngắm xem các vật sống ấy, nầy, trên đất có một cái bánh xe ở kề bên các vật sống ấy, mỗi một trong bốn mặt đều có một bánh xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi tôi nhìn các sinh vật ấy, tôi thấy trên đất có một bánh xe ở bên cạnh các sinh vật ấy, mỗi sinh vật bốn mặt đều có một bánh xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi tôi nhìn các sinh vật đó, tôi thấy bên cạnh mỗi sinh vật có một bánh xe trên mặt đất. Mỗi sinh vật bốn mặt ấy đều có một bánh xe như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi tôi nhìn xem các sinh vật, kìa có một bánh xe trên đất bên cạnh sinh vật, mỗi bánh xe cho một con sinh vật bốn mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi tôi đang nhìn các con thú thì tôi thấy có một bánh xe trên đất bên cạnh các con thú có bốn mặt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Cov log tsheb ntawd zoo li uas hais no thiab ua tshwm los li no, ci zoo yam nkaus li tej qe zeb hlaws ntsuab lam lug. Plaub lub log tsheb zoo ib yam nkaus, plaub lub log tsheb zoo li nyias muaj nyias ib lub log muab nruab sib ris.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hình và kiểu những bánh xe ấy giống như bích ngọc; hết thảy bốn bánh đều giống nhau; hình và kiểu như là bánh xe trong bánh xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hình dạng và cấu trúc những bánh xe ấy giống như bích ngọc lấp lánh; tất cả bốn bánh đều giống nhau; hình dạng và cấu trúc như là bánh xe lồng trong bánh xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hình dáng và cấu trúc của các bánh xe như sau: hình dáng của chúng lấp lánh như lục bích ngọc. Bốn bánh xe đều có hình dáng giống nhau; cấu trúc của chúng giống như một bánh xe ở giữa một bánh xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hình dáng và cấu trúc của các bánh xe giống như bích ngọc sáng ngời; bốn bánh xe đều giống nhau. Hình dáng và cấu trúc các bánh xe như một bánh xe lồng trong một bánh xe khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các bánh xe và cách kiến trúc như sau: Chúng giống như bích ngọc lóng lánh. Bốn bánh xe đều giống nhau như bánh xe lồng trong bánh xe khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Thaum yuav mus rau sab twg kuj cia li mus rau plaub fab tau tsis txog tig li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi đi tới, thì đều đi bốn phía mình: khi đi không phải xây lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi đi thì chúng đi theo bốn hướng và không quay lại khi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi di chuyển, chúng có thể đi về bất cứ hướng nào mà không cần quay bánh xe về hướng đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi sinh vật đi, nó đi theo hướng của một trong bốn mặt và không quay qua quay lại trong khi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi di chuyển thì chúng đi theo một trong bốn hướng, không quay qua bên nào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Lub npoo plaub lub log tsheb ntawd siab thiab txaus ntshai, cov npoo log tsheb muaj qhov muag nyob puag ncig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vòng bánh xe cao và dễ sợ; và vòng bánh xe của bốn con đều đầy những mắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các vành bánh xe cao, trông đáng sợ và cả bốn vành bánh xe của các sinh vật đều đầy những mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các vành bánh xe rất cao lớn và đáng sợ, vì chung quanh bốn vành bánh xe đều có đầy những mắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vòng bánh xe to lớn và dễ sợ; cả bốn vòng bánh xe đều đầy mắt chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Viền của bánh xe rất cao, trông ghê sợ và xung quanh viền đều đầy những con mắt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thaum cov tsiaj ciaj sia ntawd mus kev mas cov log tsheb kuj ntog ntawm lawv ib sab. Thaum cov tsiaj ntawd ya hauv av mus, cov log tsheb kuj ya ua ke thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các vật sống đi, các bánh xe cũng đi kề bên; các vật sống bị cất lên khỏi đất, các bánh xe cũng bị cất lên như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi các sinh vật đi, thì các bánh xe ấy cũng đi bên cạnh; và khi các sinh vật cất lên khỏi đất, thì các bánh xe cũng cất lên như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi các sinh vật di chuyển, các bánh xe cũng di chuyển theo bên cạnh. Khi các sinh vật cất lên khỏi mặt đất, các bánh xe cũng cất lên theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi các sinh vật di chuyển, các bánh xe cũng di chuyển bên cạnh; khi các sinh vật cất lên khỏi đất, các xe cũng cất lên theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi các con thú di chuyển thì các bánh xe đi kề bên. Khi các con thú được nhấc lên khỏi đất thì các bánh xe cũng nhấc lên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Tus plig xav mus qhovtwg cov tsiaj kuj mus, thiab cov log tsheb kuj ya ua ke mus, vim tias cov tsiaj ntawd tus plig nyob hauv cov log tsheb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thần muốn đi đâu thì các vật sống đi đó; thần đi đâu thì các bánh xe cũng bị cất lên kề bên các vật sống; vì thần của vật sống đó ở trong các bánh xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thần muốn đi đâu thì các sinh vật đi đó, và các bánh xe cũng cất lên cùng các sinh vật vì thần của các sinh vật đó ở trong các bánh xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hễ Thần đi đâu, các sinh vật đi đó, và các bánh xe cũng cất lên theo đó, vì Thần của các sinh vật ngự trong các bánh xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bất cứ nơi nào thần muốn đi, các sinh vật đi đến và các bánh xe cất lên theo bên cạnh; vì thần của các sinh vật ở trong các bánh xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nơi nào thần linh đi thì các con thú cũng đi. Các bánh xe đi kèm theo bên chúng vì thần của các con thú nằm trong các bánh xe.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Thaum cov tsiaj mus, cov log tsheb kuj mus thiab, thaum cov tsiaj nres cov log tsheb kuj nres. Thaum cov tsiaj sawv ya hauv av mus, cov log tsheb kuj sawv ya ua ke mus thiab, rau qhov cov tsiaj tus plig nyob hauv cov log tsheb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi các vật sống đi, chúng nó cũng đi; dừng, chúng nó cũng dừng; và khi các vật sống bị cất lên khỏi đất, thì các bánh xe cũng bị cất lên kề bên, vì thần của vật sống ở trong các bánh xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi các sinh vật đi, thì chúng cũng đi; khi các sinh vật dừng, thì chúng cũng dừng; và khi các sinh vật cất lên khỏi đất, thì các bánh xe cùng cất lên với chúng, vì thần của sinh vật ở trong các bánh xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi các sinh vật di chuyển, các bánh xe cũng di chuyển theo; khi các sinh vật dừng lại, các bánh xe cũng dừng lại; khi các sinh vật cất lên khỏi đất, các bánh xe cũng cất lên theo, vì Thần của các sinh vật ngự trong các bánh xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi các sinh vật di chuyển, các bánh xe di chuyển; khi các sinh vật đứng lại, các bánh xe cũng đứng lại; khi các sinh vật cất lên khỏi đất, các bánh xe cũng cất lên bên cạnh, vì thần của các sinh vật ở trong các bánh xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lúc các con thú di chuyển thì các bánh xe cũng lăn. Khi chúng dừng thì các bánh xe cũng dừng. Khi các con thú được nhấc lên khỏi đất thì các bánh xe cũng được nhấc lên kề bên chúng, vì thần của các con thú ở trong các bánh xe.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Saum cov tsiaj ciaj sia taubhau muaj ib yam khwb zoo li lub qab ntuj, ci nplas yam li qe zeb dawb uas txaus ntshai nthuav rau saum cov tsiaj ntawd taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ở trên đầu vật sống, thấy một vòng khung, giống như thủy tinh dễ sợ, giãi ra trên đầu chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trên các đầu của sinh vật có một vòm chiếu sáng như thủy tinh dễ sợ trải ra trên đầu chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Phía trên đầu các sinh vật có cái gì giống như một cái vòm trong sáng tựa thủy tinh, trông thật đáng sợ, trải ra phía trên đầu các sinh vật ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trên đầu các sinh vật có cái gì giống cái vòm thủy tinh sáng ngời, dễ sợ; giải rộng trên đầu chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phía trên đầu của các con thú có cái gì giống như cái vòm tròn lóng lánh như nước đá trông rất khủng khiếp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Hauv lub qab ntuj khwb no mas cov tsiaj nthuav tis mus sib ncaj, nthuav tis sib cuag, thiab txhua tus tsiaj muaj ob phab tis puag nws lub cev

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Dưới vòng khung đó, các cánh nó sè thẳng ra, cái nầy đối với cái kia. Các vật ấy mỗi con có hai cánh che thân thể mình ở bên nầy và bên kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Dưới vòm đó, các cánh của chúng giương thẳng ra, cái nầy tiếp giáp cái kia. Mỗi sinh vật ấy đều có hai cánh che thân thể mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bên dưới vòm, các cánh của các sinh vật dang ra hướng về sinh vật bên cạnh, và mỗi sinh vật đều có hai cánh che thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Dưới vòm là hai cánh giương thẳng ra, cái này hướng về cái kia; mỗi con sinh vật có hai cánh che thân thể bên này và bên kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Dưới cái vòm tròn thì các cánh của các con thú xoè ra thẳng với nhau. Mỗi con thú cũng có hai cánh che thân.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Thaum lawv mus kev, kuv hnov lawv cov kooj tis lub suab nrov yam li dej hlob ntsawj, nrov yam li Vajtswv uas muaj hwjchim loj kawg nkaus lub suab uas nrov vig voog, nrov yam li ib pab tub rog coob coob. Thaum cov tsiaj ntawd nres kuj qhaws tis cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi đi tới, ta nghe tiếng của những cánh chúng nó, như nước lớn ầm ầm, như tiếng của Đấng Toàn năng, tiếng om sòm như tiếng một đạo binh vậy. Khi dừng lại, thì xủ cánh xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi đi tới, tôi nghe tiếng của những cánh chúng như tiếng nước chảy ầm ầm, như tiếng của Đấng Toàn Năng, tiếng ồn ào của một đoàn quân vậy. Khi chúng dừng lại thì cánh rủ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi các sinh vật ấy di chuyển, tôi nghe tiếng các cánh của các sinh vật ấy đập như tiếng của các đợt sóng lớn đập vào bờ, như tiếng của Ðấng Toàn Năng tuyên phán, như tiếng reo hò của một đại quân. Khi các sinh vật ấy dừng lại, các cánh của các sinh vật ấy rũ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi chúng đi, tôi nghe tiếng của các cánh chúng nó như tiếng nước lớn, như tiếng Đấng Toàn Năng, tiếng ồn ào của một đoàn quân. Khi chúng đứng lại, các cánh rủ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi nghe tiếng cánh chúng giống như tiếng gầm của biển cả khi chúng vỗ cánh. Nghe giống như tiếng của Thượng Đế Toàn Năng, tiếng vang rền như tiếng của đạo quân ồn ào. Khi các con thú dừng lại thì các cánh rũ xuống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Muaj suab nrov saum lub qab ntuj uas khwb cov tsiaj ntawd taubhau tuaj. Thaum cov tsiaj ntawd nres kuj qhaws tis cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lúc chúng nó dừng lại và xủ cánh xuống, thì từ nơi vòng khung trên đầu có tiếng vang ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc chúng dừng lại và rủ cánh xuống thì từ nơi vòm trên đầu có tiếng vang ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ từ bên trên cái vòm ở trên đầu các sinh vật ấy có một tiếng lớn vọng xuống. Khi các sinh vật ấy dừng lại, các cánh của các sinh vật ấy rũ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Có một tiếng nói trên vòm phía trên đầu sinh vật. Khi chúng đứng lại, các cánh rủ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Có tiếng từ vòm phía trên đầu các con thú. Khi các con thú dừng lại, thì các cánh rũ xuống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Saum lub qab ntuj uas khwb cov tsiaj ntawd taubhau muaj ib yam zoo li lub zwm txwv, saib mas zoo li qe zeb phaithu tsamxem. Thiab saum lub zwm txwv ntawd muaj ib yam saib mas zoo li neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bên trên vòng khung giãi trên đầu các vật sống, có hình như cái ngai, trạng nó như là bích ngọc; trên hình ngai ấy có hình như người ở trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trên vòm phía trên đầu các sinh vật có cái gì tựa như cái ngai bằng bích ngọc, và trên ngai ấy có cái gì giống như hình người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bên trên cái vòm ở trên đầu các sinh vật ấy có vật gì giống như một cái ngai làm bằng lam bảo ngọc. Ngồi trên ngai có ai trông tựa hình dạng của một người.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Phía trên cái vòm ở trên đầu các sinh vật có cái gì giống như cái ngai bằng ngọc bích, trên cái giống như ngai đó có cái gì giống như hình người.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Phía trên vòm có cái gì giống như cái ngai. Ngai đó như bích ngọc. Và trên ngai có ai giống như con người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thiab kuv pom ib yam zoo li tooj dag uas ci heev, saib mas zoo yam nkaus li hluavtaws nyob vij ib ncig, zoo li txij ntawm nws lub duav rov saud. Thiab txij ntawm nws lub duav rov hauv kuv pom ib yam zoo li hluavtaws thiab qhov uas kaj ci vij nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Trong ngai và mọi nơi chung quanh, ta cũng thấy như đồng bóng nhoáng, giống lửa, từ trạng ngang lưng người ấy trở lên; và từ trạng ngang lưng trở xuống, ta thấy như lửa sáng hừng chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tôi thấy từ thắt lưng của người ấy trở lên giống như đồng bóng loáng, sáng rực như hình ngọn lửa, và từ thắt lưng của người ấy trở xuống, tôi thấy như hình ngọn lửa sáng rực chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Từ ngang lưng người ấy trở lên, tôi thấy một vầng hào quang màu hổ phách lóng lánh bao quanh, giống như lửa lấp lánh; còn từ ngang lưng trở xuống, tôi thấy có cái gì giống như một hào quang bằng lửa tỏa sáng chung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tôi thấy từ thắt lưng trở lên giống như đồng thau sáng loáng, như lửa bao quanh; từ thắt lưng trở xuống, tôi thấy giống như lửa và hào quang chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi tôi nhận thấy từ hông trở lên hình dạng giống như kim loại cháy đỏ bên trong. Từ hông trở xuống giống như lửa, và xung quanh có ánh sáng bao phủ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Saib qhov uas kaj ci vij nws ntawd mas zoo yam li tus zaj sawv saum cov huab rau hnub uas nag los. Yawmsaub lub hwjchim ci ntsa iab saib mas muaj tus yam ntxwv zoo li no. Thaum kuv pom, kuv cia li khwb nkaus ua lub plhu ti nkaus av, thiab kuv hnov tus uas hais lub suab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ánh sáng thấy chung quanh đó giống như ánh sáng của cái mống trong mây khi đương mưa. Ấy là tỏ ra hình trạng của sự vinh quang Đức Giê-hô-va. Ta thấy thì sấp mặt xuống và nghe tiếng của một Đấng phán cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ánh sáng mà tôi thấy chung quanh đó giống như ánh sáng của cầu vồng trong mây vào ngày mưa. Đó là hình ảnh vinh quang của Đức Giê-hô-va.Khi thấy vậy, tôi liền sấp mặt xuống đất và nghe tiếng đang phán với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Giống như một cầu vồng xuất hiện trên mây trong ngày mưa thể nào, hào quang chung quanh người đó cũng giống thể ấy. Ðó là hào quang phản ánh vinh quang của CHÚA.Khi tôi thấy thế, tôi sấp mặt xuống đất, và tôi nghe có tiếng của một Ðấng phán với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tôi thấy hào quang chung quanh như cái mống trên mây khi trời mưa. Sự ấy giống như vinh quang của CHÚA. Khi tôi thấy điều ấy, tôi cúi mặt xuống và nghe tiếng phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ánh sáng chung quanh giống như cái mống trong mây vào một ngày mưa. Người giống như vinh quang của CHÚA. Khi thấy người thì tôi cúi sấp mặt xuống và nghe có tiếng phán.