So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng thŭn tal klâopluh, blan tal pă̱ ƀơi hrơi tal rơma, tơdang kâo hlak dŏ hrŏm hăng ƀing hlŭn mơnă jĕ krong Kêbar, tal adai rơngit pŏk laih anŭn kâo ƀuh khul tơlơi pơƀuh Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ ba mươi, ngày mồng năm tháng tư, khi ta đương ở giữa phu tù, trên bờ sông Kê-ba, các từng trời mở ra, và ta xem những sự hiện thấy của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ ba mươi, ngày mùng năm tháng tư, khi tôi đang ở giữa những người bị lưu đày bên bờ sông Kê-ba, các tầng trời mở ra và tôi thấy những khải tượng của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào ngày mồng năm, tháng Tư, năm thứ ba mươi, khi tôi đang ngồi giữa những người bị lưu đày bên bờ Sông Kê-ba, các tầng trời mở ra và tôi thấy các khải tượng của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ ba mươi, ngày năm tháng tư; tôi đang ở giữa những người bị lưu đày tại kinh Kê-ba; các tầng trời mở ra và tôi thấy một khải tượng của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Năm thứ ba mươi, ngày năm, tháng tư trong thời gian bị lưu đày, tôi đang ngồi bên mé sông Kê-ba ở giữa những người bị lưu đày thì trời mở ra, tôi thấy dị tượng về Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀơi hrơi tal rơma amăng blan anŭn, anŭn jing amăng thŭn tal rơma pơtao Yehôyakhin jing mơnă dŏ ataih mơ̆ng lŏn čar pô yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày mồng năm tháng ấy, --- bấy giờ là năm thứ năm sau khi vua Giê-hô-gia-kin bị bắt làm phu tù, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngày mùng năm tháng ấy — năm thứ năm sau khi vua Giê-hô-gia-kin bị lưu đày —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vào ngày mồng năm tháng ấy, tức vào năm thứ năm sau khi Vua Giê-hô-gia-kin bị bắt đi lưu đày,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngày năm tháng ấy, vào năm thứ năm từ khi vua Giê-hô-gia-kin bị lưu đày

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đó là vào ngày năm tháng tư, năm thứ năm sau khi vua Giê-hô-gia-kin bị lưu đày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3hơmâo boh hiăp Yahweh pơhiăp hăng khua ngă yang Yehezekêl, jing ană đah rơkơi Buzi, tơdang ñu dŏ jĕ ƀơi krong Kêbar amăng anih lŏn ƀing Babilon. Hơmâo tơngan dưi mơyang Khua Yang dŏ hrŏm hăng ñu pơ anih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3lời của Đức Giê-hô-va được phán riêng cho thầy tế lễ Ê-xê-chi-ên, con trai Bu-xi, tại trong đất người Canh-đê, trên bờ sông Kê-ba. Ấy là tại đó mà tay Đức Giê-hô-va đặt trên người…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3có lời của Đức Giê-hô-va phán riêng với thầy tế lễ Ê-xê-chi-ên, con trai Bu-xi, trong xứ người Canh-đê, bên bờ sông Kê-ba. Chính tại đó, tay Đức Giê-hô-va đặt trên ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3lời của CHÚA đến với Tư Tế Ê-xê-ki-ên con của Bu-xi, bên bờ Sông Kê-ba trong đất của người Canh-đê. Tay CHÚA đặt trên ông tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lời của CHÚA đến cùng Ê-xê-chi-ên, con trai của Bu-xi thầy tế lễ đang ở trong xứ của người Canh-đê, bên bờ kinh Kê-ba; tại đó bàn tay của CHÚA đặt trên người.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán cùng Ê-xê-chiên, thầy tế lễ, con Bu-xi trong xứ Ba-by-lôn bên bờ sông Kê-ba. Ông cảm biết quyền năng của CHÚA tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo lăng laih anŭn kâo ƀuh angĭn rơbŭ rai mơ̆ng akiăng gah dư̱r, jing kơthul prŏng hrŏm hăng kơmlă laih anŭn wang dar hăng tơlơi bơngač rơđah biă mă. Ƀơi tŏng krah apui anŭn jing kar hăng gơnam pơsơi pơčrang tơbiă yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy, ta thấy có luồng gió bão đến từ phương bắc, một đám mây lớn bọc lửa giãi sáng khắp tư bề; từ giữa nó, thấy như loài kim bóng nhoáng ra từ chính giữa lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Kìa tôi thấy có một luồng gió bão từ hướng bắc thổi đến, một đám mây lớn bọc lửa tỏa sáng chung quanh, và từ giữa lửa có cái gì rực sáng như đồng chiếu sáng cả bầu trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi nhìn xem và kìa, một trận cuồng phong từ phương bắc thổi đến. Một đám mây thật lớn ùn ùn kéo đến. Chớp nhoáng từ trong mây phát ra rực sáng chung quanh. Giữa đám mây có vật gì lóng lánh như kim loại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi nhìn và kìa một trận cuồng phong từ phương bắc thổi đến; một đám mây lớn và lửa chớp nhoáng sáng rực chung quanh; từ giữa nó có cái gì như kim loại bóng loáng ở giữa lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi nhìn thì tôi thấy một cơn bão thổi đến từ phương Bắc. Có một đám mây lớn xung quanh viền sáng có lửa lóe ra từ đám mây. Có vật gì giống như kim loại cháy đỏ nằm giữa đám lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5laih anŭn amăng apui anŭn hơmâo kar hăng khul hlô hơdip. Kâo ƀuh rup gơñu kar hăng rup mơnuih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Từ giữa nó, thấy giống như bốn vật sống, hình trạng như vầy: bộ giống người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Từ giữa nó, có cái gì giống như bốn sinh vật, hình dạng như sau: chúng giống hình người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Từ giữa đám mây ấy có những vật gì giống như bốn sinh vật xuất hiện. Ðây là hình dạng của các sinh vật ấy: các sinh vật ấy có hình dạng giống người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại trung tâm, có cái gì giống như bốn con sinh vật và hình dạng thế nầy: Nó giống như hình người.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bên trong đám mây có cái gì trông như bốn con thú, hình dạng giống như người ta,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6samơ̆ rĭm hlô anŭn hơmâo pă̱ ƀô̆ mơta laih anŭn pă̱ ƀĕ čăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6mỗi con có bốn mặt và bốn cánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nhưng mỗi con có bốn mặt và bốn cánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Mỗi sinh vật đều có bốn mặt, và mỗi sinh vật đều có bốn cánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Mỗi con có bốn mặt và bốn cánh;

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng mỗi con có bốn mặt và bốn cánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Khul tơkai gơñu jing tơpă. Plă̱ tơkai gơñu jing kar hăng čôp khul rơmô laih anŭn pơčrang kar hăng ko̱ng bơngač yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chân nó thẳng, bàn chân như bàn chân bò con đực; sáng ngời như đồng bóng nhoáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chân của chúng thẳng, bàn chân như bàn chân bò con đực chiếu sáng như đồng bóng loáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chân của các sinh vật ấy đứng thẳng như chân người, nhưng bàn chân chẻ ra như bàn chân của bò con và lấp lánh như đồng bóng láng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7các chân thẳng, bàn chân như bàn chân bò, sáng rực như đồng thau bóng loáng;

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các chân chúng nó thẳng đứng. Bàn chân chúng giống như móng bò và lóng lánh như đồng đánh bóng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Gah yŭ kơ khul čăng gơñu ƀơi pă̱ bơnăh gơñu, ƀing gơñu hơmâo khul tơngan mơnuih. Abih pă̱ ƀing gơñu hơmâo ƀô̆ mơta laih anŭn čăng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dưới những cánh nó, bốn bên đều có tay người; bốn con có mặt và có cánh mình như sau nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dưới cánh của chúng, bốn bên đều có tay người. Bốn con có mặt và có cánh ấy như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bên dưới các cánh và ở bốn phía đều có các cánh tay giống như tay người. Cả bốn sinh vật đều có các mặt và các cánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

8dưới các cánh ở bốn bên đều có tay người. Bốn con thú có mặt và cánh như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ở dưới cánh các con thú có bàn tay người. Mỗi con thú đều có bốn mặt và bốn cánh,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9laih anŭn khul čăng gơñu tĕk djơ̆ hăng tơdruă yơh. Rĭm čô rơbat tơpă nao pơanăp. Ƀing gơñu ƀu wĕh ôh tơdang ƀing gơñu rơbat nao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9cánh tiếp giáp nhau; khi đi, không xây lại, mỗi con cứ đi thẳng tới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9cánh tiếp giáp nhau; khi chúng đi thì không quay lại nhưng mỗi con cứ đi thẳng tới trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các cánh của các sinh vật ấy chạm vào nhau. Khi đi, các sinh vật ấy không quay mặt nhìn, nhưng mỗi sinh vật đều đi thẳng về phía trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cánh của con này tiếp giáp với cánh của con kia; mỗi con cứ đi thẳng tới trước mặt, khi đi không quay lui.

Bản Phổ Thông (BPT)

9các cánh chạm nhau. Khi các con thú đi thì không quay qua hướng nào cả mà cứ đi thẳng tới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Khul ƀô̆ mơta gơñu jing kar hăng anai: Rĭm čô hơmâo ƀô̆ mơta kar hăng ƀô̆ mơta mơnuih laih anŭn ƀơi bơnăh gah hơnuă ƀô̆ rĭm čô hơmâo kar hăng ƀô̆ rơmung dŭl, laih anŭn ƀơi bơnăh gah ieo ƀô̆ jing kar hăng ƀô̆ rơmô yơh. Laih anŭn rĭm čô hơmâo ƀô̆ kar hăng ƀô̆ čim si̱ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn như hình mặt nó, thì bốn con đều có mặt người; bốn con đều có mặt sư tử ở bên hữu; bốn con đều có mặt bò ở bên tả; và bốn con đều có mặt chim ưng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về hình dạng mặt của chúng thì bốn con đều có mặt người; bốn con đều có mặt sư tử ở bên phải; bốn con đều có mặt bò ở bên trái và bốn con đều có mặt chim ưng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bốn mặt của các sinh vật ấy như sau: các sinh vật ấy có mặt người phía trước; bốn sinh vật đều có mặt sư tử bên phải; bốn sinh vật đều có mặt bò bên trái; và bốn sinh vật đều có mặt đại bàng phía sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mặt chúng giống như thế này: mỗi con có mặt người; mỗi con trong bốn con có mặt sư tử bên phải, mỗi con trong bốn con có mặt bò bên trái, mỗi trong bốn con có mặt chim ưng;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mỗi con thú có bốn mặt: mặt người phía trước, mặt sư tử bên phải, và mặt bò đực bên trái. Mỗi con có một mặt giống như mặt chim ưng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kar hăng anŭn yơh jing ƀô̆ mơta gơñu. Khul čăng gơñu blang ayư đĭ. Rĭm čô hơmâo dua ƀĕ čăng, sa ƀĕ čăng pô anai tĕk djơ̆ čăng pô gah adih laih anŭn dua ƀĕ čăng pơkŏn go̱m hĭ drơi jan gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những mặt và cánh phân rẽ ra bởi trên cao; mỗi con có hai cánh giáp với nhau, và có hai cánh che thân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đó là mặt của chúng. Còn cánh của chúng thì giương lên cao; mỗi con có hai cánh giáp với nhau và có hai cánh che thân mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðó là các mặt của các sinh vật ấy. Mỗi sinh vật có hai cặp cánh. Một cặp giương lên và chạm vào cánh của sinh vật bên cạnh; một cặp rũ xuống che phủ thân thể.

Bản Dịch Mới (NVB)

11mặt của chúng là như thế. Các cánh giương lên cao; mỗi con có một cặp cánh tiếp giáp với cánh của con kia; cặp cánh kia che thân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mặt chúng giống như vậy. Cánh chúng nó xoè ra phía trên. Mỗi con có hai cánh tiếp xúc với một trong các con thú kia và hai cánh che thân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Rĭm čô rơbat nao pơ anăp. Pơpă jua bơngăt či nao, ƀing gơñu či nao pơ anŭn yơh, ƀu wĕh gah pă ôh tơdang ƀing gơñu rơbat nao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mỗi con đi thẳng tới: thần khiến đi đâu thì đi đó, không xây mình lại trong khi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mỗi con đi thẳng tới; thần khiến đi đâu thì đi đó, không quay lại trong khi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mỗi sinh vật đều đi thẳng về phía trước. Hễ Thần muốn đi về hướng nào, các sinh vật ấy đi về hướng đó. Các sinh vật ấy đi thẳng về phía trước và không quay mặt để nhìn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mỗi con đi thẳng tới trước mặt; đi tới nơi nào thần dẫn dắt và không quay lui khi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mỗi con đều đi thẳng trước mặt. Hễ nơi nào thần linh đi thì các con thú đi, không quay sang bên nào cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Rup khul hlô hơdip anŭn jing kar hăng khul hơdăng jă̱ ƀôdah kar hăng khul apui arôk yơh. Apui anŭn dai nao rai amăng khul hlô anŭn. Apui anŭn bơngač rơđah laih anŭn kơmlă klă̱ tơbiă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hình trạng của những vật sống ấy giống như hình trạng than đỏ và đuốc lửa; lửa lên xuống giữa các vật sống ấy, lửa nhoáng sáng và có chớp từ nó phát ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hình dạng của những sinh vật ấy giống như hình than lửa đang cháy và hình ngọn đuốc, di chuyển giữa các sinh vật ấy; lửa cháy sáng và có tia chớp từ lửa phát ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các sinh vật đó giống như những than lửa hừng đang rực cháy. Ở giữa các sinh vật đó có các vật gì giống như các ngọn đuốc đang cháy và bay lên bay xuống. Từ trong lửa ấy tỏa ra ánh sáng, và cũng từ trong lửa ấy bắn ra những tia chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hình dạng con sinh vật giống như than lửa cháy; như bó đuốc đi tới đi lui giữa con sinh vật; lửa sáng rực và có chớp từ lửa phát ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con thú giống như than cháy lửa đỏ hay đuốc sáng. Lửa loè tới lui giữa các con thú. Lửa đó rất sáng và có chớp lòe ra nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơdôm hlô anŭn đuaĭ nao rai kar hăng khul tơlơi ƀlĭp ƀlăp kơmlă klă̱ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các vật sống ấy chạy đi và trở lại như hình trạng chớp nhoáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các sinh vật ấy chạy qua chạy lại giống như hình tia chớp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các sinh vật đó chạy tới chạy lui nhanh như chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Con sinh vật chạy tới, chạy lui như ánh chớp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con thú chạy đi chạy lại nhanh như tia chớp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang kâo lăng ƀơi hơdôm hlô hơdip anŭn, kâo ƀuh pong ƀơi lŏn jĕ ƀơi rĭm hlô anŭn, anŭn jing sa boh pong kơ rĭm boh amăng pă̱ boh ƀô̆ mơta gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, đang khi ta ngắm xem các vật sống ấy, nầy, trên đất có một cái bánh xe ở kề bên các vật sống ấy, mỗi một trong bốn mặt đều có một bánh xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi tôi nhìn các sinh vật ấy, tôi thấy trên đất có một bánh xe ở bên cạnh các sinh vật ấy, mỗi sinh vật bốn mặt đều có một bánh xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi tôi nhìn các sinh vật đó, tôi thấy bên cạnh mỗi sinh vật có một bánh xe trên mặt đất. Mỗi sinh vật bốn mặt ấy đều có một bánh xe như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi tôi nhìn xem các sinh vật, kìa có một bánh xe trên đất bên cạnh sinh vật, mỗi bánh xe cho một con sinh vật bốn mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi tôi đang nhìn các con thú thì tôi thấy có một bánh xe trên đất bên cạnh các con thú có bốn mặt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Anai yơh jing rup laih anŭn hơdră pơdap khul pong rơdêh: Gơñu bơngač kar hăng pơtâo yom laih anŭn abih bang pă̱ boh pong anŭn le̱ng kơ hrup. Rĭm pong arăng pơkra jing kar hăng sa boh pong anai pơkăl hăng pong adih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hình và kiểu những bánh xe ấy giống như bích ngọc; hết thảy bốn bánh đều giống nhau; hình và kiểu như là bánh xe trong bánh xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hình dạng và cấu trúc những bánh xe ấy giống như bích ngọc lấp lánh; tất cả bốn bánh đều giống nhau; hình dạng và cấu trúc như là bánh xe lồng trong bánh xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hình dáng và cấu trúc của các bánh xe như sau: hình dáng của chúng lấp lánh như lục bích ngọc. Bốn bánh xe đều có hình dáng giống nhau; cấu trúc của chúng giống như một bánh xe ở giữa một bánh xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hình dáng và cấu trúc của các bánh xe giống như bích ngọc sáng ngời; bốn bánh xe đều giống nhau. Hình dáng và cấu trúc các bánh xe như một bánh xe lồng trong một bánh xe khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các bánh xe và cách kiến trúc như sau: Chúng giống như bích ngọc lóng lánh. Bốn bánh xe đều giống nhau như bánh xe lồng trong bánh xe khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang gơñu đuaĭ nao, gơñu či nao tui hăng pă̱ anăp hơdôm hlô anŭn anăp nao yơh. Khul pong anŭn ƀu dar ôh tơdang hlô anŭn nao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi đi tới, thì đều đi bốn phía mình: khi đi không phải xây lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi đi thì chúng đi theo bốn hướng và không quay lại khi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi di chuyển, chúng có thể đi về bất cứ hướng nào mà không cần quay bánh xe về hướng đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi sinh vật đi, nó đi theo hướng của một trong bốn mặt và không quay qua quay lại trong khi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi di chuyển thì chúng đi theo một trong bốn hướng, không quay qua bên nào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Khul kuăl pong gơñu jing glông hăng huĭ hyưt laih anŭn abih bang pă̱ kuăl anŭn jing bă hăng mơta jum dar anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vòng bánh xe cao và dễ sợ; và vòng bánh xe của bốn con đều đầy những mắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các vành bánh xe cao, trông đáng sợ và cả bốn vành bánh xe của các sinh vật đều đầy những mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các vành bánh xe rất cao lớn và đáng sợ, vì chung quanh bốn vành bánh xe đều có đầy những mắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vòng bánh xe to lớn và dễ sợ; cả bốn vòng bánh xe đều đầy mắt chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Viền của bánh xe rất cao, trông ghê sợ và xung quanh viền đều đầy những con mắt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdang hơdôm hlô hơdip anŭn nao, khul pong ƀơi djeo gơñu nao yơh. Tơdang hơdôm hlô anŭn tơgŭ mơ̆ng lŏn, khul pong anŭn ăt tơgŭ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các vật sống đi, các bánh xe cũng đi kề bên; các vật sống bị cất lên khỏi đất, các bánh xe cũng bị cất lên như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi các sinh vật đi, thì các bánh xe ấy cũng đi bên cạnh; và khi các sinh vật cất lên khỏi đất, thì các bánh xe cũng cất lên như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi các sinh vật di chuyển, các bánh xe cũng di chuyển theo bên cạnh. Khi các sinh vật cất lên khỏi mặt đất, các bánh xe cũng cất lên theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi các sinh vật di chuyển, các bánh xe cũng di chuyển bên cạnh; khi các sinh vật cất lên khỏi đất, các xe cũng cất lên theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi các con thú di chuyển thì các bánh xe đi kề bên. Khi các con thú được nhấc lên khỏi đất thì các bánh xe cũng nhấc lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pơpă jua bơngăt či nao, ƀing gơñu či nao yơh laih anŭn khul pong anŭn či tơgŭ hrŏm hăng gơñu mơ̆n, yuakơ jua bơngăt hơdôm hlô hơdip anŭn jing dŏ amăng khul pong anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thần muốn đi đâu thì các vật sống đi đó; thần đi đâu thì các bánh xe cũng bị cất lên kề bên các vật sống; vì thần của vật sống đó ở trong các bánh xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thần muốn đi đâu thì các sinh vật đi đó, và các bánh xe cũng cất lên cùng các sinh vật vì thần của các sinh vật đó ở trong các bánh xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hễ Thần đi đâu, các sinh vật đi đó, và các bánh xe cũng cất lên theo đó, vì Thần của các sinh vật ngự trong các bánh xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bất cứ nơi nào thần muốn đi, các sinh vật đi đến và các bánh xe cất lên theo bên cạnh; vì thần của các sinh vật ở trong các bánh xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nơi nào thần linh đi thì các con thú cũng đi. Các bánh xe đi kèm theo bên chúng vì thần của các con thú nằm trong các bánh xe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdang hơdôm hlô anŭn nao, gơñu ăt nao mơ̆n. Tơdang hơdôm hlô anŭn dŏ dơnơ̆ng, gơñu ăt dŏ dơnơ̆ng mơ̆n. Laih anŭn tơdang hơdôm hlô anŭn tơgŭ mơ̆ng lŏn, khul pong anŭn ăt tơgŭ hrŏm hăng gơñu mơ̆n, yuakơ jua bơngăt hơdôm hlô hơdip anŭn dŏ amăng khul pong anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi các vật sống đi, chúng nó cũng đi; dừng, chúng nó cũng dừng; và khi các vật sống bị cất lên khỏi đất, thì các bánh xe cũng bị cất lên kề bên, vì thần của vật sống ở trong các bánh xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi các sinh vật đi, thì chúng cũng đi; khi các sinh vật dừng, thì chúng cũng dừng; và khi các sinh vật cất lên khỏi đất, thì các bánh xe cùng cất lên với chúng, vì thần của sinh vật ở trong các bánh xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi các sinh vật di chuyển, các bánh xe cũng di chuyển theo; khi các sinh vật dừng lại, các bánh xe cũng dừng lại; khi các sinh vật cất lên khỏi đất, các bánh xe cũng cất lên theo, vì Thần của các sinh vật ngự trong các bánh xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi các sinh vật di chuyển, các bánh xe di chuyển; khi các sinh vật đứng lại, các bánh xe cũng đứng lại; khi các sinh vật cất lên khỏi đất, các bánh xe cũng cất lên bên cạnh, vì thần của các sinh vật ở trong các bánh xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lúc các con thú di chuyển thì các bánh xe cũng lăn. Khi chúng dừng thì các bánh xe cũng dừng. Khi các con thú được nhấc lên khỏi đất thì các bánh xe cũng được nhấc lên kề bên chúng, vì thần của các con thú ở trong các bánh xe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Blang gah ngŏ kơ khul akŏ hơdôm hlô hơdip anŭn jing kar hăng sa tơlơi blang rơhaih, či čir kar hăng ple̱r laih anŭn kri̱p yi̱p biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ở trên đầu vật sống, thấy một vòng khung, giống như thủy tinh dễ sợ, giãi ra trên đầu chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trên các đầu của sinh vật có một vòm chiếu sáng như thủy tinh dễ sợ trải ra trên đầu chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Phía trên đầu các sinh vật có cái gì giống như một cái vòm trong sáng tựa thủy tinh, trông thật đáng sợ, trải ra phía trên đầu các sinh vật ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trên đầu các sinh vật có cái gì giống cái vòm thủy tinh sáng ngời, dễ sợ; giải rộng trên đầu chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phía trên đầu của các con thú có cái gì giống như cái vòm tròn lóng lánh như nước đá trông rất khủng khiếp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơlơi blang khul čăng gơñu anŭn yač rơhaih anăp nao hăng tơdruă laih anŭn rĭm hlô hơmâo dua ƀĕ čăng go̱m hĭ drơi jan gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Dưới vòng khung đó, các cánh nó sè thẳng ra, cái nầy đối với cái kia. Các vật ấy mỗi con có hai cánh che thân thể mình ở bên nầy và bên kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Dưới vòm đó, các cánh của chúng giương thẳng ra, cái nầy tiếp giáp cái kia. Mỗi sinh vật ấy đều có hai cánh che thân thể mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bên dưới vòm, các cánh của các sinh vật dang ra hướng về sinh vật bên cạnh, và mỗi sinh vật đều có hai cánh che thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Dưới vòm là hai cánh giương thẳng ra, cái này hướng về cái kia; mỗi con sinh vật có hai cánh che thân thể bên này và bên kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Dưới cái vòm tròn thì các cánh của các con thú xoè ra thẳng với nhau. Mỗi con thú cũng có hai cánh che thân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdang hơdôm hlô anŭn nao, kâo hơmư̆ dơnai khul čăng gơñu, jing kar hăng dơnai khul ia čroh pơgrao, jing kar hăng asăp Pô Dưi Kơtang, jing kar hăng dơnai sa tơpul ling tơhan yơh. Tơdang gơñu dŏ dơnơ̆ng, gơñu pơtrŭn hĭ khul čăng gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi đi tới, ta nghe tiếng của những cánh chúng nó, như nước lớn ầm ầm, như tiếng của Đấng Toàn năng, tiếng om sòm như tiếng một đạo binh vậy. Khi dừng lại, thì xủ cánh xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi đi tới, tôi nghe tiếng của những cánh chúng như tiếng nước chảy ầm ầm, như tiếng của Đấng Toàn Năng, tiếng ồn ào của một đoàn quân vậy. Khi chúng dừng lại thì cánh rủ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi các sinh vật ấy di chuyển, tôi nghe tiếng các cánh của các sinh vật ấy đập như tiếng của các đợt sóng lớn đập vào bờ, như tiếng của Ðấng Toàn Năng tuyên phán, như tiếng reo hò của một đại quân. Khi các sinh vật ấy dừng lại, các cánh của các sinh vật ấy rũ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi chúng đi, tôi nghe tiếng của các cánh chúng nó như tiếng nước lớn, như tiếng Đấng Toàn Năng, tiếng ồn ào của một đoàn quân. Khi chúng đứng lại, các cánh rủ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi nghe tiếng cánh chúng giống như tiếng gầm của biển cả khi chúng vỗ cánh. Nghe giống như tiếng của Thượng Đế Toàn Năng, tiếng vang rền như tiếng của đạo quân ồn ào. Khi các con thú dừng lại thì các cánh rũ xuống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Giŏng anŭn, hơmâo sa asăp pơhiăp mơ̆ng gah ngŏ hông hang kơ khul akŏ gơñu tơdang ƀing gơñu dŏ dơ̆ng hăng khul čăng gơñu pơglưh trŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lúc chúng nó dừng lại và xủ cánh xuống, thì từ nơi vòng khung trên đầu có tiếng vang ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc chúng dừng lại và rủ cánh xuống thì từ nơi vòm trên đầu có tiếng vang ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ từ bên trên cái vòm ở trên đầu các sinh vật ấy có một tiếng lớn vọng xuống. Khi các sinh vật ấy dừng lại, các cánh của các sinh vật ấy rũ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Có một tiếng nói trên vòm phía trên đầu sinh vật. Khi chúng đứng lại, các cánh rủ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Có tiếng từ vòm phía trên đầu các con thú. Khi các con thú dừng lại, thì các cánh rũ xuống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Gah ngŏ anih hông hang kơ khul akŏ gơñu jing kar hăng sa boh grê pơtao hăng pơtâo yom saphir, laih anŭn glông gah ngŏ ƀơi grê pơtao jing hơmâo rup kar hăng sa čô mơnuih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bên trên vòng khung giãi trên đầu các vật sống, có hình như cái ngai, trạng nó như là bích ngọc; trên hình ngai ấy có hình như người ở trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trên vòm phía trên đầu các sinh vật có cái gì tựa như cái ngai bằng bích ngọc, và trên ngai ấy có cái gì giống như hình người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bên trên cái vòm ở trên đầu các sinh vật ấy có vật gì giống như một cái ngai làm bằng lam bảo ngọc. Ngồi trên ngai có ai trông tựa hình dạng của một người.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Phía trên cái vòm ở trên đầu các sinh vật có cái gì giống như cái ngai bằng ngọc bích, trên cái giống như ngai đó có cái gì giống như hình người.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Phía trên vòm có cái gì giống như cái ngai. Ngai đó như bích ngọc. Và trên ngai có ai giống như con người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Kâo ƀuh laih mơ̆ng rup pơƀuh rai jing mơ̆ng kơiăng ñu truh pơ ngŏ kar hăng gơnam pơsơi bơngač, jing kar hăng bă apui, laih anŭn mơ̆ng kơiăng anŭn pơ yŭ ñu jing kar hăng apui yơh. Laih anŭn tơlơi bơngač rơđah wang dar ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Trong ngai và mọi nơi chung quanh, ta cũng thấy như đồng bóng nhoáng, giống lửa, từ trạng ngang lưng người ấy trở lên; và từ trạng ngang lưng trở xuống, ta thấy như lửa sáng hừng chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tôi thấy từ thắt lưng của người ấy trở lên giống như đồng bóng loáng, sáng rực như hình ngọn lửa, và từ thắt lưng của người ấy trở xuống, tôi thấy như hình ngọn lửa sáng rực chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Từ ngang lưng người ấy trở lên, tôi thấy một vầng hào quang màu hổ phách lóng lánh bao quanh, giống như lửa lấp lánh; còn từ ngang lưng trở xuống, tôi thấy có cái gì giống như một hào quang bằng lửa tỏa sáng chung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tôi thấy từ thắt lưng trở lên giống như đồng thau sáng loáng, như lửa bao quanh; từ thắt lưng trở xuống, tôi thấy giống như lửa và hào quang chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi tôi nhận thấy từ hông trở lên hình dạng giống như kim loại cháy đỏ bên trong. Từ hông trở xuống giống như lửa, và xung quanh có ánh sáng bao phủ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Kar hăng rup pơƀuh rai mrŏt amăng khul kơthul ƀơi hrơi hơjan yơh, ăt kar kaĭ mơ̆n tơlơi bơngač rơđah biă mă jum dar ñu.Anŭn jing rup kar hăng tơlơi ang yang Yahweh yơh. Tơdang kâo ƀuh rup anŭn, kâo akŭp trŭn ƀô̆ kâo laih anŭn kâo hơmư̆ asăp sa čô pơhiăp yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ánh sáng thấy chung quanh đó giống như ánh sáng của cái mống trong mây khi đương mưa. Ấy là tỏ ra hình trạng của sự vinh quang Đức Giê-hô-va. Ta thấy thì sấp mặt xuống và nghe tiếng của một Đấng phán cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ánh sáng mà tôi thấy chung quanh đó giống như ánh sáng của cầu vồng trong mây vào ngày mưa. Đó là hình ảnh vinh quang của Đức Giê-hô-va.Khi thấy vậy, tôi liền sấp mặt xuống đất và nghe tiếng đang phán với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Giống như một cầu vồng xuất hiện trên mây trong ngày mưa thể nào, hào quang chung quanh người đó cũng giống thể ấy. Ðó là hào quang phản ánh vinh quang của CHÚA.Khi tôi thấy thế, tôi sấp mặt xuống đất, và tôi nghe có tiếng của một Ðấng phán với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tôi thấy hào quang chung quanh như cái mống trên mây khi trời mưa. Sự ấy giống như vinh quang của CHÚA. Khi tôi thấy điều ấy, tôi cúi mặt xuống và nghe tiếng phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ánh sáng chung quanh giống như cái mống trong mây vào một ngày mưa. Người giống như vinh quang của CHÚA. Khi thấy người thì tôi cúi sấp mặt xuống và nghe có tiếng phán.