So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1第九年十月初十,耶和華的話臨到我,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ chín, ngày mồng mười tháng mười, có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày mùng mười, tháng mười, năm thứ chín, có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày mồng mười, tháng Mười, năm thứ chín, lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào ngày mười tháng mười năm thứ chín, lời của CHÚA phán với tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào ngày mười tháng mười, năm thứ chín của thời kỳ chúng tôi bị lưu đày, CHÚA phán cùng tôi rằng:

和合本修訂版 (RCUV)

2「人子啊,你要記錄這一天的名稱,這特別的一天,巴比倫王圍困耶路撒冷,就在這特別的一天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy ghi chép tên ngày nầy, chính ngày nầy; cũng chính ngày nầy vua Ba-by-lôn đến gần thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy ghi chép tên ngày nầy, chính ngày nầy, vì vua Ba-by-lôn đã đến gần thành Giê-ru-sa-lem vào chính ngày nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy ghi xuống cho kỹ ngày hôm nay, chính hôm nay, vì vua Ba-by-lôn bao vây để tấn công Giê-ru-sa-lem vào chính ngày hôm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, hãy ghi xuống ngày này, chính ngày này. Vua Ba-by-lôn sẽ bao vây thành Giê-ru-sa-lem vào ngày này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy ghi lại ngày hôm nay, chính hôm nay. Vua Ba-by-lôn đã vây hãm Giê-ru-sa-lem đúng hôm nay.

和合本修訂版 (RCUV)

3你要向這悖逆之家設比喻,對他們說,主耶和華如此說:把鍋放在火上,放好了,倒水在其中;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy nói một lời thí dụ cho nhà bạn nghịch ấy, và rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đặt nồi, hãy đặt, và đổ nước vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy kể một ẩn dụ cho nhà nổi loạn và nói với chúng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán:Hãy đặt nồi, hãy bắc nồiVà đổ nước vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy kể cho nhà phản loạn một ẩn dụ và hãy bảo chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Hãy bắc một cái nồi, Hãy đặt nó lên bếp, Hãy đổ nước vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy kể cho nhà phản loạn một ngụ ngôn, nói với chúng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Đặt nồi lên, đặt nồi Và đổ nước vào;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi kể lại cho những kẻ không vâng lời ta. Hãy nói cùng chúng rằng: CHÚA là Thượng Đế phán như sau:Hãy bắc cái nồi lên,đổ nước vào.

和合本修訂版 (RCUV)

4要將肉塊,一切肥美的肉塊,腿和肩都放在鍋裏,要裝滿上等的骨頭;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy để những tấm thịt vào, là hết thảy những tấm thịt tốt, những đùi và vai, và làm cho đầy xương rất tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy bỏ những miếng thịt vào,Tất cả những miếng thịt ngon, đùi, vaiVà bỏ xương tốt nhất cho đầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy bỏ vào nồi đó những miếng thịt;Hãy bỏ vào đó những miếng thịt ngon, thịt đùi và thịt vai;Hãy bỏ cho đầy nồi những khúc xương béo bổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bỏ thịt vào nồi, Tất cả thịt ngon, thịt đùi, thịt vai; Bỏ đầy nồi những xương ngon lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bỏ vào đó mấy miếng thịt,thịt thật ngon tức thịt đùi và thịt vai.Bỏ đầy vào đó các xương tốt nhất.

和合本修訂版 (RCUV)

5要取羊羣中最好的,把柴堆在下面,把它煮開,骨頭煮在其中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy chọn con rất tốt trong bầy, và vì xương chất củi dưới nồi. Hãy làm cho sôi sục sục lên, để nấu xương trong nồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy chọn con tốt nhất trong bầyVà chất củi dưới nồi để nấu xương.Hãy đun sôi lênĐể hầm xương trong nồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy bắt một con thú mập trong bầy làm thịt, Rồi đun lửa nấu nồi thịt đó, Và hầm xương nó trong nồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy bắt con tốt nhất trong bầy súc vật, Chất xương làm củi phía dưới, Nấu cho thật sôi; Cũng hầm xương trong đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chọn con thú tốt nhất trong bầy,rồi chất củi bên dưới nồi.Hãy nấu các miếng thịtcho đến khi xương chín.

和合本修訂版 (RCUV)

6「主耶和華如此說:禍哉!這流人血的城,就是長銹的鍋。它的銹未曾除掉,要將肉塊從其中一一取出,不必抽籤。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Khốn cho thành hay đổ máu, khốn cho nồi bị ten rét mà ten rét chưa trừ hết! Hãy lấy từ tấm từ tấm ra cho hết, không có bắt thăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán:‘Khốn cho thành đẫm máu,Khốn cho nồi bị ten rétMà ten rét không chùi sạch được!Hãy lấy từng miếng ra cho đến hết,Không bốc thăm lựa chọn gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Khốn cho thành gây đổ máu, Như cái nồi đã quá rỉ sét, Những rỉ sét không sao cạo sạch được;Hãy lấy từng miếng thịt ra khỏi nồi, Không cần chọn lựa gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cho nên CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Khốn cho thành đổ máu, Là cái nồi rỉ sét, Vết rỉ không rửa sạch được, Phải lấy ra từng miếng, Không phải chọn lựa gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA là Thượng Đế phán như sau:‘Khốn cho thành của những kẻ sát nhân!Khốn cho nồi rỉ sét và sét không tróc ra!Hãy lấy thịt ra từng miếng khỏi nồi.Đừng chọn miếng nào đặc biệt.

和合本修訂版 (RCUV)

7這城所流的血還在城中,血倒在光滑的磐石上,沒有倒在地上,用土掩蓋;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì máu mà nó đã đổ ra còn ở giữa nó; nó đã đổ máu ấy trên vầng đá láng bóng; chớ không đổ trên đất đặng cho bụi che lấp đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì máu mà nó đã đổ ra còn ở giữa nó;Nó đã đổ máu ấy trên tảng đá trọiChứ không đổ trên đấtĐể cho bụi đất lấp đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì máu do nó làm đổ ra vẫn còn ở trong thành;Nó khiến máu đó đổ ra trên đầu tảng đá;Nó không cho máu đó đổ xuống trên mặt đất, Ðể được đất lấp đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì máu vẫn còn ở giữa thành, Nó làm đổ máu trên mặt đá nhẵn, Nó không đổ xuống đất Để bụi đất lấp đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thành ấy như nồi rỉ sét vì máu sát nhân của nóvẫn còn trong thành.Nó đổ máu trên đá trơ trọi,chớ không đổ ra trên đất để bụi che lấp.

和合本修訂版 (RCUV)

8是我使這城所流的血倒在光滑的磐石上,不得掩蓋,為要惹動憤怒,施行報應。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ấy là để làm cho cơn giận nổi lên và báo thù, mà ta đổ máu nó trên vầng đá láng bóng; đến nỗi nó không có thể che đậy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chính vì để cho cơn giận nổi lên và báo thùMà Ta đổ máu nó trên tảng đá trọi,Đến nỗi nó không thể che đậy được nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nó đã chọc Ta nổi cơn thịnh nộ để báo trả;Ta sẽ làm cho máu nó đổ ra trên đầu tảng đá, Ðể không được che lấp đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta để cho máu đổ trên mặt đá nhẵn, Để không có gì che lấp, Để Ta nổi giận và ra tay báo thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta đổ máu nó ra trên đá trơ trọi,không có gì che lấp.’Ta làm như thế để dân chúng nổi giậnvà trừng phạt nó vì nó đã giết người vô tội.

和合本修訂版 (RCUV)

9所以主耶和華如此說:禍哉!這流人血的城,我必親自加大柴堆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Khốn cho thành hay đổ máu! Ta cũng sẽ chất một đống củi lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, Chúa Giê-hô-va phán:‘Khốn cho thành đẫm máu!Ta cũng sẽ chất một đống củi lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Khốn cho thành gây đổ máu!Ta sẽ thêm củi vào để đống lửa cháy lớn hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cho nên, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Khốn cho thành đổ máu, Ta sẽ làm cho đống củi lớn hơn;

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA là Thượng Đế phán như sau:‘Khốn cho thành của những kẻ sát nhân!Ta sẽ chất củi lên thật cao để đốt.

和合本修訂版 (RCUV)

10你要添上木柴,使火着旺,將肉煮爛,加上香料,烤焦骨頭;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy chất củi, làm cho lửa hực lên, làm cho rục thịt, cho đặc nước, và cho xương cháy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy chất củi, đốt lửa hực lên,Nấu cho rục thịt, khô nướcVà cho xương bị cháy đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy thêm củi vào, Hãy đốt cho lửa cháy thêm lên, Hãy nấu cho thịt chín nhừ, Hãy bỏ gia vị vào, Hãy đun cho xương cốt tiêu tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy chất nhiều củi, Nhóm lửa lên, Nấu thịt cho sôi, Chêm thêm gia vị, Hãy để xương cốt cháy thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy chất củi và châm lửa.Hãy nấu cho xong thịt đi.Hãy trộn gia vị và để xương cháy khét.

和合本修訂版 (RCUV)

11你要把空鍋放在炭火上,將鍋燒熱,把銅燒紅,鎔化其中的污穢,除淨其上的銹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, hãy đặt nồi không trên những than lửa đỏ, hầu cho đồng nó cháy lên, cho sự ô uế nó tan ra ở bề trong, và cho ten rét của nó sạch hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau đó, hãy đặt nồi không trên than lửa đỏ,Cho đến khi nó nóng và đồng bốc cháyĐể sự ô uế nó tan ra bên trong nó, và ten rét của nó bị thiêu hủy đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Rồi để nồi không đó trên đống than lửa hực, Ðể nó bị đun nóng, Ðể đồng của nó bị nung đỏ, Ðể cặn bã bẩn thỉu trong nó bị tan chảy, Ðể những rỉ sét của nó bị thiêu rụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hãy đặt cái nồi không trên than lửa, Để nồi nóng lên, cho đồng nóng đỏ, Để cặn bẩn tan chảy, Để rỉ sét tiêu tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi để nồi không trên thancho nó nóng để đồng hai bên cháy đỏ lên.Chất cáu cặn bên trong sẽ tan chảythiêu đốt rỉ sét.

和合本修訂版 (RCUV)

12然而這一切勞碌無效,它厚厚的銹,即使用火也除不掉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nó làm việc mệt nhọc; nhưng ten rét quá lắm của nó còn chưa ra khỏi; dầu bỏ ten rét nó vào lửa cũng không ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thật là nhọc công vô ích,Vì ten rét nhiều quá, không thể tẩy sạch,Dù đã bỏ vào lửa, ten rét ấy cũng không ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng mọi nỗ lực chỉ là hoài công vô ích;Chất rỉ sét dày cộm trong nó vẫn không chịu rời ra, Cho dù lửa nung đốt chất rỉ sét bao nhiêu cũng mặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng chỉ nhọc công vô ích, Lớp rỉ sét dày vẫn không tróc ra khỏi nồi, Dù nung đốt trong lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng cố gắng làm sạch cái nồiđã không có kết quả.Rỉ sét đậm quá nên dù đốt bằng lửacũng không làm tróc ra được.

和合本修訂版 (RCUV)

13雖然我想潔淨你污穢的淫行,你卻不潔淨,你的污穢再也不能潔淨,直等我止息了向你發的憤怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sự ô uế mầy là tà dâm: vì ta đã tẩy sạch mầy và mầy không trở nên sạch, thì mầy sẽ không được chùi sự dơ bẩn của mình nữa, cho đến chừng nào ta đã làm cho cơn giận của ta được yên nghỉ đối với mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sự ô uế của ngươi là tội tà dâm. Vì Ta đã tẩy sạch ngươi nhưng ngươi không muốn được tẩy sạch nên ngươi sẽ không được thanh tẩy nữa, cho đến chừng nào cơn giận của Ta đối với ngươi nguôi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Này tánh dâm đãng của ngươi đã quá lắm rồi;Ðã bao lần Ta cố tẩy sạch khỏi ngươi những bẩn thỉu của ngươi, Nhưng tánh xấu của ngươi vẫn không sao tẩy sạch, Cho đến khi Ta phải trút đổ cơn giận trên ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì sự ô uế dâm đảng của ngươi, Ta muốn thanh tẩy ngươi. Nhưng ngươi không để sự ô uế mình được thanh tẩy, nên ngươi sẽ không được thanh tẩy nữa cho đến khi cơn giận Ta đối với ngươi nguôi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các ngươi đã bị ô dơ vì những hành vi tội lỗi mình.Ta muốn rửa sạch các ngươi nhưng các ngươi vẫn không sạch được.Các ngươi sẽ không bao giờ sạch được tội lỗi mìnhcho đến khi hả cơn giận của ta nghịch cùng ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

14我-耶和華說了這話,時候到了,就必成就;必不退縮,不顧惜,也不憐憫。人必照你的所作所為審判你。這是主耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta là Đức Giê-hô-va, ta đã phán; sự đó sẽ xảy đến, và ta sẽ làm thành, ta sẽ không lui đi, không tiếc, không ăn năn. Người ta sẽ xét đoán mầy theo đường lối mầy và theo việc làm mầy, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán thì điều đó sẽ phải xảy ra. Ta sẽ thực hiện, Ta sẽ không lui đi, không thương xót, không đổi ý. Người ta sẽ phán xét ngươi theo đường lối và việc làm của ngươi,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta, CHÚA, đã phán, Nên điều ấy sẽ xảy ra, Ta sẽ thực hiện điều ấy, Ta sẽ không nương tay, Ta sẽ không thương xót, Ta sẽ chẳng chạnh lòng.Ta sẽ căn cứ vào các đường lối và các hành vi của ngươi để Ta đoán phạt ngươi,”CHÚA Hằng Hữu phán.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chính Ta, CHÚA đã phán thì điều ấy sẽ đến. Ta sẽ hành động, Ta sẽ không nương tay, Ta sẽ không tiếc, không đổi ý. Ta sẽ trừng phạt ngươi tùy theo đường lối, công việc của ngươi, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta, CHÚA, có phán. Đã đến lúc ta hành động. Ta sẽ không kiềm hãm sự trừng phạt, thương hại hay đổi ý. Ta sẽ trừng phạt các ngươi do đường lối và việc làm các ngươi, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.’”

和合本修訂版 (RCUV)

15耶和華的話臨到我,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lời của CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi CHÚA phán cùng tôi rằng:

和合本修訂版 (RCUV)

16「人子,看哪,我要以災病奪取你眼中所喜愛的,你卻不可悲哀哭泣,也不可流淚,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi con người, nầy, thình lình ta sẽ cất khỏi ngươi sự con mắt ngươi ưa thích; nhưng ngươi sẽ chẳng than thở, chẳng khóc lóc, và nước mắt ngươi chẳng chảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Hỡi con người, bằng một tai họa bất ngờ, Ta sẽ cất khỏi con điều mắt con ưa thích nhưng con không được than thở, không được khóc lóc và không được đổ nước mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Hỡi con người, chỉ cần một cú đánh nhẹ Ta có thể cất khỏi ngươi những gì mắt ngươi ưa thích. Nhưng ngươi sẽ không được sầu thảm hay khóc than; ngươi sẽ không được cho mắt ngươi đổ lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Hỡi con người, này, bất thần Ta sẽ cất niềm vui mừng trong mắt ngươi đi nhưng ngươi không được than vãn, khóc lóc và không được chảy nước mắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Hỡi con người, ta sẽ cất vợ ngươi đi khỏi ngươi, người mà ngươi nhìn với lòng trìu mến. Nàng sẽ chết bất thần nhưng ngươi không được buồn bã hay than khóc cho nàng.

和合本修訂版 (RCUV)

17只可嘆息,不可出聲,不可辦理喪事;裹上頭巾,腳上穿鞋,不可摀着鬍鬚,也不可吃一般人的食物。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy than thầm: chớ phát tang cho những kẻ chết; khá vấn cái khăn trên đầu ngươi; mang giày ở chân ngươi. Chớ che môi lại, và đừng ăn bánh của kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy than thầm chứ đừng khóc cho kẻ chết; hãy vấn khăn trên đầu con và mang giày vào chân; chớ che râu mép lại và đừng ăn bánh mà người ta phúng viếng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngươi có thể thở dài, nhưng không được để cho tiếng thở dài nghe thành tiếng. Ngươi không được khóc cho người qua đời. Hãy buộc khăn quấn đầu của ngươi vào đầu, hãy mang giày vào chân, chớ che môi ngươi lại, và không được ăn thức ăn của người thọ tang.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy than thở âm thầm, đừng than khóc cho người chết; hãy đội khăn, mang giày; đừng che râu, không ăn bánh của những người khách an ủi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy âm thầm than khóc; đừng than khóc lớn tiếng. Hãy buộc khăn vành, mang dép vào chân. Đừng che mặt, đừng dùng thức ăn khi than khóc người chết.”

和合本修訂版 (RCUV)

18到了早晨我把這事告訴百姓,晚上我的妻子就死了。次日早晨我就遵命而行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sớm mai ta nói cùng dân sự; đến chiều thì vợ ta chết. Sáng bữa sau ta làm theo như lời đã phán cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy buổi sáng tôi nói với dân chúng, đến chiều thì vợ tôi chết. Sáng hôm sau, tôi làm theo như lời đã phán với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Buổi sáng tôi nói với dân, chiều tối vợ tôi qua đời. Sáng hôm sau, tôi làm y như lệnh đã truyền cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Buổi sáng, tôi nói với dân chúng, buổi chiều vợ tôi qua đời. Sáng hôm sau, tôi làm y như tôi đã được truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên tôi nói cùng dân chúng vào buổi sáng thì đến chiều vợ tôi chết. Sáng hôm sau tôi làm y theo điều tôi được dặn bảo.

和合本修訂版 (RCUV)

19百姓對我說:「你這樣做跟我們有甚麼關係,你不告訴我們嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ dân sự nói cùng ta rằng: Ngươi không tỏ cho chúng ta về cách ngươi làm như vậy là nghĩa gì sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ dân chúng nói với tôi: “Ông không nói cho chúng tôi biết những điều ông làm đây có ý nghĩa gì sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ dân đến hỏi tôi, “Ông tính không nói cho chúng tôi biết những điều ông đang làm có ý nghĩa gì sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Dân chúng nói với tôi: “Ông không giải thích cho chúng tôi điều mà ông làm nghĩa là gì sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân chúng hỏi tôi, “Hãy cho chúng tôi biết, những điều ông làm có ý nghĩa gì cho chúng tôi?”

和合本修訂版 (RCUV)

20我對他們說:「耶和華的話臨到我,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta trả lời rằng: Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi trả lời: “Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ tôi nói với họ, “Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi bảo họ: “Lời của CHÚA phán với tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi đáp, CHÚA phán cùng tôi rằng:

和合本修訂版 (RCUV)

21『你告訴以色列家,主耶和華如此說:我要使我的聖所被褻瀆,就是你們憑勢力所誇耀、眼裏所喜愛、心中所愛惜的;並且你們所遺留的兒女必倒在刀下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ làm ô uế nơi thánh ta, là nơi các ngươi lấy làm khoe khoang về quyền năng mình, mắt các ngươi ưa thích, lòng các ngươi thương xót; và những con trai con gái các ngươi mà các ngươi đã để lại, sẽ ngã bởi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21‘Hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên rằng Chúa Giê-hô-va phán: Nầy Ta sẽ làm ô uế nơi thánh Ta, là nơi các ngươi lấy làm hãnh diện về sức mạnh mình, mắt các ngươi ưa thích, lòng các ngươi yêu mến. Con trai, con gái các ngươi mà các ngươi đã để lại sẽ ngã chết bởi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21‘Hãy nói với nhà I-sơ-ra-ên, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Này, Ta sẽ làm cho nơi thánh của Ta ra phàm tục. Nơi đó là niềm hãnh diện của sức mạnh các ngươi, niềm vui của mắt các ngươi, nơi lòng các ngươi hằng khao khát. Các con trai và các con gái các ngươi bỏ lại sẽ bị gươm ngã chết.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Nầy, Ta sẽ làm ô uế đền thánh Ta, đền ấy là sự hãnh diện của quyền năng ngươi, niềm vui của mắt ngươi, sự mong ước của linh hồn ngươi. Các con trai, con gái ngươi để lại sẽ ngã gục vì gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Hãy bảo dân Ít-ra-en, CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Ta sẽ làm nhục đền thờ ta. Các ngươi nghĩ rằng đền thờ thêm sức mạnh cho các ngươi. Các ngươi hãnh diện về nó, các ngươi nhìn nó với vẻ yêu thương trìu mến. Nhưng con trai con gái mà các ngươi bỏ lại ở Giê-ru-sa-lem sẽ ngã chết vì gươm.

和合本修訂版 (RCUV)

22那時,你們要照我所做的去做。你們不可摀着鬍鬚,也不可吃一般人的食物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ các ngươi sẽ làm như ta đã làm; các ngươi không che môi, không ăn bánh của kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, các ngươi sẽ làm như tôi đã làm; các ngươi không che râu mép, không ăn bánh mà người ta phúng viếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ anh chị em sẽ làm như tôi đã làm. Anh chị em sẽ không che môi mình lại, và không ăn thức ăn đạm bạc của người thọ tang.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các ngươi sẽ làm như tôi đã làm, không che râu, không ăn bánh của những người khách an ủi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi việc đó xảy đến thì các ngươi phải làm như ta làm: không được che mặt, không được ăn thức ăn đám ma.

和合本修訂版 (RCUV)

23你們頭要裹上頭巾,腳要穿上鞋;不可悲哀哭泣。你們必因自己的罪孽衰殘,相對嘆息。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khăn các ngươi sẽ để yên trên đầu, giày các ngươi sẽ mang luôn dưới chân; các ngươi không kêu thương, không khóc lóc; song sẽ bị hao mòn vì cớ tội ác mình, và các ngươi cùng nhau than thở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khăn các ngươi sẽ cứ để yên trên đầu, giày các ngươi sẽ mang luôn dưới chân; các ngươi không kêu than, không khóc lóc nhưng sẽ bị hao mòn vì tội ác mình, và các ngươi cùng nhau than thở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khăn quấn đầu của anh chị em sẽ vẫn ở trên đầu; giày của anh chị em sẽ vẫn mang nơi chân. Anh chị em sẽ không sầu thảm hay khóc than. Anh chị em sẽ chết dần chết mòn trong tội lỗi của mình và chỉ biết than thở với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các ngươi hãy đội khăn trên đầu, hãy đi giày, không than vãn, không khóc lóc; các ngươi sẽ mòn mỏi trong tội lỗi mình và than thở với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phải vấn khăn vành trên đầu, mang dép vào chân. Các ngươi không được khóc lóc thảm thiết, nhưng các ngươi sẽ bị suy yếu vì tội lỗi mình và rồi sẽ nhìn nhau mà than khóc.

和合本修訂版 (RCUV)

24以西結必這樣成為你們的預兆;凡他所做的,你們也必照樣做。那事來到,你們就知道我是主耶和華。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ê-xê-chi-ên sẽ là một dấu hiệu cho các ngươi, phàm sự nó đã làm, thì các ngươi cũng sẽ làm. Khi mọi sự đó xảy đến, các ngươi sẽ biết ta là Chúa Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ê-xê-chi-ên sẽ là một dấu hiệu cho các ngươi; các ngươi sẽ làm giống như nó đã làm. Khi mọi sự đó xảy đến, các ngươi sẽ biết Ta là Chúa Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24‘Như vậy Ê-xê-ki-ên sẽ là một dấu cho các ngươi. Các ngươi sẽ làm như nó đã làm. Khi điều ấy xảy ra, các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA Hằng Hữu.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ê-xê-chi-ên sẽ là dấu hiệu cho các ngươi, tất cả những gì người đã làm, các ngươi cũng sẽ làm. Khi điều này xảy đến, các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA Toàn Năng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vậy Ê-xê-chiên sẽ làm gương cho các ngươi. Các ngươi phải làm y như người làm. Khi những điều đó xảy ra, các ngươi biết rằng ta là CHÚA, là Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

25「你,人子啊,那日當我除掉他們所倚靠的保障、所歡喜的榮耀,並眼中所喜愛的,心裏所重看的兒女時,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hỡi con người, về ngươi thì, ngày nào ta sẽ cất khỏi chúng nó sức mạnh, sự vui mừng, sự vinh hiển, sự ưa thích của mắt chúng nó, sự lòng chúng nó yêu mến, con trai và con gái chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hỡi con người, về phần con, trong ngày Ta cất khỏi chúng sức mạnh, niềm vui, vinh quang, điều ưa thích của mắt chúng, điều ham mến của lòng, con trai và con gái chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25“Về phần ngươi, hỡi con người, trong ngày Ta cất đi sức mạnh của chúng, niềm vui và vinh hiển của chúng, niềm hãnh diện của mắt chúng, những gì chúng để tâm trí vào, đó là các con trai và các con gái của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Còn ngươi, hỡi con người, vào ngày Ta cất đi khỏi chúng nó thành trì, sự vui mừng, vinh quang, niềm vui của mắt chúng nó, sự mong ước của linh hồn chúng nó cùng con trai, con gái chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Con về phần ngươi, hỡi con người, sự việc sẽ diễn ra như sau. Ta sẽ dẹp đền thờ đã ban cho chúng sức lực và niềm vui, khiến chúng kiêu hãnh. Chúng nhìn nó với lòng trìu mến, nó khiến chúng vui mừng. Ta cũng sẽ mang con trai con gái chúng đi.

和合本修訂版 (RCUV)

26逃脫的人豈不來到你這裏,使你耳聞這事嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26trong ngày đó sẽ có kẻ trốn đến báo tin cho tai ngươi nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26trong ngày đó, sẽ có kẻ trốn thoát đến báo tin cho con nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26trong ngày đó, có người sẽ trốn thoát được và đến báo tin cho ngươi hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vào ngày ấy, có người chạy thoát, đến báo tin cho ngươi;

Bản Phổ Thông (BPT)

26Lúc đó ai thoát được sẽ đến báo tin cho ngươi hay.

和合本修訂版 (RCUV)

27那日你要向逃脫的人開口說話,不再啞口無言。你必這樣成為他們的預兆,他們就知道我是耶和華。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Trong ngày đó, miệng ngươi sẽ mở ra cùng một lúc với miệng của kẻ trốn. Ngươi sẽ nói, và không bị câm nữa: ngươi sẽ là một dấu hiệu cho chúng nó, và chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Trong ngày đó, miệng con sẽ mở ra và nói với kẻ trốn thoát. Con sẽ nói và không câm lặng nữa. Con sẽ là một dấu hiệu cho chúng và chúng sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngày hôm đó, miệng ngươi sẽ được mở ra để nói chuyện với người đã trốn thoát; ngươi sẽ nói được, chứ không bị câm nữa. Như thế, ngươi sẽ là một dấu cho chúng. Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngày ấy, miệng ngươi sẽ mở và nói với người thoát nạn kia; ngươi không còn câm nữa. Ngươi sẽ là dấu hiệu cho chúng nó và chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA Toàn Năng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Lúc đó miệng ngươi sẽ được mở ra. Ngươi sẽ nói được, không bị câm nữa. Cho nên ngươi sẽ làm dấu hiệu cho chúng, và chúng sẽ biết ta là CHÚA.”