So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华的话又临到我,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời của CHÚA phán cùng Ta:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA lại phán cùng tôi rằng:

和合本修订版 (RCUVSS)

2“你,人子啊,主耶和华对以色列地如此说:结局,结局临到了地的四境!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, Chúa Giê-hô-va phán cùng đất Y-sơ-ra-ên như vầy: Sự cuối rốt đây nầy! Sự cuối rốt đã đến cho bốn góc đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, Chúa Giê-hô-va phán với đất nước Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Sự cuối cùng đã đến! Bốn phương của đất nầy đã đến hồi kết thúc!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Này ngươi, hỡi con người, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy về đất I-sơ-ra-ên,‘Tận cùng rồi!Thời tận cùng đến trên cả bốn góc của đất nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Ngươi, hỡi con người, CHÚA phán như vầy với đất Y-sơ-ra-ên: Tận cùng đã đến, sự tận cùng đã đến trên bốn phương đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, CHÚA là Thượng Đế phán như sau về xứ Ít-ra-en:Xong rồi! Cuối cùng đã đến khắp bốn phía.

和合本修订版 (RCUVSS)

3现在你的结局已经来临;我要使我的怒气临到你,也要按你的行为审判你,照你所做一切可憎的事惩罚你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bây giờ, ấy là sự cuối rốt cho ngươi. Ta sẽ xổ cơn giận ta trên ngươi, theo đường lối ngươi mà đoán xét ngươi, và khiến đổ lại trên ngươi những sự gớm ghiếc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bây giờ, sự cuối cùng đã đến với ngươi. Ta sẽ đổ cơn giận ta trên ngươi; Ta sẽ phán xét ngươi theo đường lối ngươi và sẽ trừng phạt ngươi về những điều ghê tởm của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bây giờ thời cuối cùng của ngươi đã đến;Ta sẽ trút cơn thịnh nộ của Ta xuống trên ngươi.Ta sẽ xét xử ngươi tùy theo các đường lối ngươi;Ta sẽ báo trả ngươi vì mọi việc gớm ghiếc của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giờ đây, sự tận cùng ngươi đã đến. Ta sẽ đổ cơn thịnh nộ Ta trên ngươi. Ta sẽ đoán phạt ngươi tùy theo đường lối ngươi, Ta sẽ báo trả ngươi mọi điều ghê tởm ngươi đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bây giờ cuối cùng đã đến trên ngươi!Ta sẽ tỏ ra cơn thịnh nộ ta.Ta sẽ xử phạt ngươi vì điều ác ngươi làm,và ta sẽ khiến ngươi trả giávề những điều kinh khủng mà ngươi làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

4我的眼必不顾惜你,也不可怜你,却要按你所做的报应你,照你们中间可憎的事惩罚你;你就知道我是耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Mắt ta chẳng đoái tiếc ngươi; ta chẳng thương xót ngươi; nhưng ta sẽ giáng đường lối ngươi trên ngươi, và những sự gớm ghiếc sẽ ở giữa ngươi. Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mắt Ta chẳng tiếc ngươi, Ta sẽ không thương xót ngươi; nhưng Ta sẽ báo trả ngươi theo đường lối của ngươi, và những điều ghê tởm của ngươi sẽ ở giữa ngươi. Bấy giờ, các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mắt Ta sẽ không bỏ qua cho ngươi, Ta sẽ không thương xót ngươi;Ta sẽ báo trả ngươi tùy theo các đường lối ngươi, Trong khi những việc gớm ghiếc đang còn ở giữa ngươi.Bấy giờ ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mắt Ta sẽ không đoái nhìn ngươi và không thương xót ngươi; Ta sẽ trừng phạt ngươi vì các đường lối ngươi và những điều ghê tởm ở giữa ngươi. Bấy giờ ngươi sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta sẽ không thương hại hoặc tội nghiệp ngươi;Ta sẽ xử phạt ngươi vì điều ác ngươi làm.Ngươi đã làm những điều kinh khủng.Rồi ngươi sẽ biết ta là CHÚA.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5“主耶和华如此说:灾难,惟一的灾难,看哪,临近了!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tai vạ, tai vạ có một; nầy, nó đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa Giê-hô-va phán: ‘Tai họa, một tai họa khủng khiếp đang đến!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Tai họa! Một tai họa nữa!Kìa, nó đang đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán như vầy: Tai họa này đến tai họa khác, kìa tai họa đã đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA là Thượng Đế phán: “Thảm họa nầy chồng lên thảm họa khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

6结局到了,结局到了,它要醒起来攻击你。看哪,它已来到!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kỳ cuối cùng đến, kỳ cuối cùng nầy đến; nó tỉnh thức mà nghịch cùng ngươi, kìa, nó đến kia!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Kỳ cuối cùng đã đến, kỳ cuối cùng đã đến rồi! Nó thức dậy chống lại ngươi. Kìa nó đang đến!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thời tận cùng đang đến!Thời tận cùng đang đến!Nó đang lộ ra với ngươi.Kìa, nó đang đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tận cùng đã đến, tận cùng đã đến, kìa sự tận cùng đã đến trên ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cuối cùng đã đến! Cuối cùng đã đến! Nó đã nổi lên nghịch ngươi! Kìa, nó đến rồi!

和合本修订版 (RCUVSS)

7境内的居民哪,厄运临到你;时候到了,日子近了,有闹哄,但不是山上欢呼的声音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi dân trong đất, sự bại hoại định cho ngươi đã đến; kỳ đã đến, ngày gần rồi, là ngày có tiếng ồn ào, không còn tiếng reo mừng trên các núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hỡi cư dân trong đất, số phận ngươi đã định; kỳ đã đến, ngày đã gần rồi; sẽ có sự rối loạn thay cho tiếng reo mừng trên núi đồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hỡi ngươi là kẻ ở trong xứ, ngày diệt vong của ngươi đang đến với ngươi.Giờ ấy đến rồi, ngày hoạn nạn đang gần;Ðó là tin dữ chứ không phải tin lành được rao truyền khắp các đồi núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hỡi dân cư trong vùng, sự bất hạnh của ngươi đã đến, thì giờ đã đến, ngày đã gần; sẽ có sự náo động chứ không phải reo hò trên núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thảm họa đến trên các ngươi là những kẻ sống trong xứ! Thời điểm đã đến; ngày hỗn loạn đã gần kề. Sẽ không còn có tiếng reo vui trên núi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8我快要将我的愤怒倾倒在你身上,向你发尽我的怒气,按你的行为审判你,照你所做一切可憎的事惩罚你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nay ta hầu kíp đổ sự thạnh nộ ta trên ngươi, và làm cho trọn sự giận ta nghịch cùng ngươi; ta sẽ đoán xét ngươi theo cách ngươi ăn ở, và khiến đổ lại trên ngươi những sự gớm ghiếc ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nay Ta sắp đổ cơn thịnh nộ Ta trên ngươi và làm cho trọn cơn giận Ta giáng trên ngươi. Ta sẽ phán xét ngươi theo cách ngươi ăn ở và báo trả ngươi về những điều ghê tởm của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bây giờ Ta sắp trút cơn thịnh nộ của Ta xuống trên ngươi, Ta sẽ để cho Ta được hả giận trên ngươi;Ta sẽ đoán phạt ngươi tùy theo các đường lối ngươi;Ta sẽ báo trả ngươi vì mọi việc gớm ghiếc của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giờ đây Ta sẽ đổ ngay cơn thịnh nộ trên ngươi, Ta sẽ làm thành cơn giận Ta trên ngươi. Ta sẽ đoán phạt ngươi tùy theo đường lối ngươi, Ta sẽ báo trả ngươi mọi điều ghê tởm ngươi đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sắp trút cơn thịnh nộ ta trên ngươi; ta sẽ trút cơn giận ta nghịch cùng ngươi. Ta sẽ xử phạt ngươi theo lối sống ngươi và khiến ngươi trả giá cho các việc ngươi làm mà ta ghét.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我的眼必不顾惜你,也不可怜你,必按你所做的报应你,照你中间可憎的事惩罚你;你就知道击打你的是我─耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mắt ta chẳng đoái tiếc ngươi, ta chẳng thương xót ngươi đâu. Ta sẽ tùy theo đường lối ngươi báo trả ngươi, sự gớm ghiếc ngươi sẽ ở giữa ngươi. Các ngươi sẽ biết rằng chính ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng đoán phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mắt Ta chẳng tiếc ngươi, chẳng thương xót ngươi đâu. Ta sẽ báo trả ngươi theo đường lối ngươi và những điều ghê tởm của ngươi sẽ ở giữa ngươi. Bấy giờ, các ngươi sẽ biết rằng chính Ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng trừng phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ không bỏ qua,Ta sẽ không thương xót,Ta sẽ báo trả ngươi tùy theo các đường lối ngươi, Trong khi những việc gớm ghiếc đang còn ở giữa ngươi.Bấy giờ ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðấng sửa phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mắt Ta sẽ không đoái nhìn ngươi và không thương xót ngươi; Ta sẽ trừng phạt ngươi vì các đường lối ngươi và những điều ghê tởm ở giữa ngươi. Bấy giờ ngươi sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Đấng đã đánh phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sẽ không thương tiếc, không kiềm hãm sự trừng phạt ta. Ta sẽ trả cho ngươi theo lối sống ngươi và những hành động ngươi làm mà ta ghét. Rồi ngươi sẽ biết ta là CHÚA, Đấng trừng phạt.

和合本修订版 (RCUVSS)

10“看哪,那日子!看哪,已来到!厄运已经发生!杖已开花,骄傲已发芽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nầy, ngày đây! Nầy, ngày đến! Sự bại hoại định cho ngươi đã đến; gậy đã trổ bông, sự kiêu căng đã nẩy nụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nầy, ngày ấy đây! Nó đang đến! Số phận đã định đoạt, cây gậy đã trổ hoa, sự kiêu căng đã đâm chồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Này, đến ngày rồi!Này, nó đến rồi!Sự diệt vong đã bắt đầu rồi.Cây gậy đã trổ hoa; Kiêu ngạo đã đâm chồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Này, ngày ấy đây; kìa nó đã đến, sự bất hạnh ngươi đã xuất hiện; gậy đã trổ bông, sự kiêu căng đã nứt lộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nầy, ngày đó đến rồi. Nó đến rồi. Thảm họa đã đến, sự bạo tàn đã nẩy nở, và sự kiêu căng nhiều hơn bao giờ hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

11残暴兴起,成了罚恶的杖。他们将一无所有,他们的富足、他们的财宝都不复存在;他们中间也不再有尊荣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sự cường bạo đã dấy lên làm gậy gian ác; chúng nó sẽ chẳng còn chi hết, chẳng còn ai của đám đông chúng nó, chẳng còn gì của sự giàu có chúng nó, chẳng còn sự sang trọng giữa họ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sự cường bạo đã nổi lên như gậy gian ác; không một ai trong họ còn sống sót, không còn đám đông, không còn sự giàu có, không còn sự sang trọng giữa họ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sự bạo ngược đã phát triển thành gậy của sự gian ác.Không ai trong chúng sẽ tồn tại;Không ai trong đám đông ấy cả.Của cải sự nghiệp của chúng đều sẽ chẳng còn gì, Và chẳng ai sẽ khóc thương chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sự cường bạo đã nổi lên như cây gậy gian ác; không một ai trong chúng nó sẽ tồn tại; không còn đám đông, không còn của cải, không còn gì xuất sắc giữa vòng chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sự bạo tàn đã biến thành cái roi độc ác. Không ai trong dân chúng sống sót, sẽ không còn ai trong đám quần chúng đông đảo, không còn của cải, không còn vật có giá trị gì.

和合本修订版 (RCUVSS)

12时候到了,日子近了,买主不可欢喜,卖主也不用愁烦,因为烈怒已经临到他们众人身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kỳ đến, ngày gần tới! Kẻ mua chớ vui, kẻ bán chớ buồn; vì có cơn giận trên cả đoàn dân nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thì giờ đã đến, ngày đã gần kề! Kẻ mua chớ vui, kẻ bán chớ buồn, vì cơn giận đang ở trên cả đoàn dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Giờ đã điểm, ngày đã gần. Người mua chớ vui, kẻ bán chớ buồn, Vì cơn thịnh nộ sẽ giáng xuống trên mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thì giờ đã tới, ngày đã đến. Kẻ mua chớ vui mừng, người bán chớ than khóc, vì cơn thịnh nộ đổ xuống trên cả đám.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thời giờ đã đến; ngày đã đến. Kẻ bán không nên vui, người mua cũng không nên tiếc vì cơn giận phừng của ta nghịch cùng toàn dân.

和合本修订版 (RCUVSS)

13卖主即使存活,也不能讨回所卖的,因为这异象关乎他们众人;谁都不能讨回,也没有人能在罪孽中使自己的生命刚强。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì kẻ bán dầu còn sống, cũng không thể trở lại lấy của mình đã bán; vì sự hiện thấy chỉ về cả đoàn dân nó, sẽ chẳng ai trở lại; và chẳng ai sẽ nhờ sự gian ác đời mình mà bổ sức lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì kẻ bán dù còn sống cũng không thể trở lại lấy của mình đã bán. Vì khải tượng về cả đoàn dân sẽ không thể bị đảo ngược. Vì sự gian ác của họ, không một ai có thể bảo tồn được mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Cho dù người bán vẫn còn sống, người ấy sẽ không thể chuộc lại sản nghiệp đã bán, vì khải tượng ấy sẽ ứng nghiệm trên mọi người, và nó sẽ không bị thu hồi, vì không ai đã sống cuộc sống quá nhiều tội lỗi mà mong có thể được phục hồi như ngày trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì kẻ bán sẽ không trở lại chuộc vật mình đã bán khi cả hai vẫn còn sống. Vì khải tượng về cả đám đông sẽ không bị thu hồi và vì tội lỗi của mình, không ai giữ được mạng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những người đã bán tài sản sẽ không trở về đất mà họ đã bán trong khi họ còn sống vì viễn tượng nghịch dân chúng sẽ không thay đổi. Vì tội lỗi chúng, sẽ không một ai có thể bảo toàn mạng sống mình được.

和合本修订版 (RCUVSS)

14“他们吹了角,预备齐全,却无一人出战,因为我的烈怒临到他们众人身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kèn đã thổi, mọi sự đều sẵn sàng rồi; nhưng chẳng ai ra trận, vì cơn giận ta ở trên cả đoàn dân nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kèn đã thổi, mọi sự đều sẵn sàng nhưng chẳng ai ra trận vì cơn giận của Ta ở trên cả đoàn dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng đã thổi kèn triệu tập và mọi sự đã chuẩn bị sẵn sàng, Nhưng không ai chịu xông ra trận, Vì cơn thịnh nộ của Ta đã làm cho mọi người lo sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng nó đã thổi kèn và mọi sự đều sẵn sàng nhưng không ai ra trận vì cơn thịnh nộ Ta đổ xuống trên cả đám.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng đã thổi kèn, mọi việc đều sẵn sàng nhưng không ai ra trận vì cơn giận ta nghịch cùng toàn dân.

和合本修订版 (RCUVSS)

15外有刀剑,内有瘟疫、饥荒。在田野的,必因刀剑而死;在城中的,必遭饥荒、瘟疫吞灭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ở ngoài thì gươm dao, ở trong thì ôn dịch và đói kém! Kẻ nào ở ngoài đồng sẽ chết bởi gươm dao; kẻ nào ở trong thành, thì cơn đói kém và ôn dịch sẽ vồ nuốt lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bên ngoài thì có gươm đao, bên trong thì có dịch bệnh và đói kém! Kẻ nào ở ngoài đồng sẽ chết bởi gươm đao; kẻ nào ở trong thành sẽ bị cơn đói kém và dịch bệnh vồ nuốt lấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bên ngoài thì gươm đao, Bên trong thì ôn dịch và nạn đói.Ai ở ngoài đồng sẽ bị gươm giáo giết chết, Ai ở trong thành sẽ bị nạn đói và ôn dịch nuốt mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bên ngoài có gươm giáo, bên trong thì dịch lệ và đói kém. Kẻ ở ngoài đồng sẽ chết vì gươm giáo, còn kẻ ở trong thành sẽ bị đói kém và dịch lệ tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Gươm giáo bên ngoài, bệnh tật và đói kém bên trong. Ai ở ngoài đồng sẽ bị gươm giết. Ai ở trong thành sẽ bị tiêu diệt vì đói kém và dịch lệ.

和合本修订版 (RCUVSS)

16其中幸存的要逃脱,各人因自己的罪孽在山上发出悲声,如谷中的鸽子哀鸣;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song những người nào được trốn sẽ thoát khỏi, và sẽ ở trên núi như bồ câu ở đồng trũng, mọi người trong chúng nó than vãn, ai nấy vì sự gian ác mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những người sống sót sẽ chạy thoát và sẽ ở trên núi như bồ câu ở thung lũng, mọi người đều than khóc về sự gian ác mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu ai thoát được, chúng sẽ phải trốn tránh trên núi như các bồ câu trong thung lũng;Tất cả đều than thở vì tội lỗi của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu có ai sống sót thoát nạn, chúng sẽ ở trên các núi như bồ câu nơi thung lũng; tất cả chúng nó mỗi người sẽ than khóc vì tội lỗi mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai còn sống sót hay thoát được lên núi sẽ rên rỉ về tội lỗi mình như cu đất trong thung lũng.

和合本修订版 (RCUVSS)

17双手发软,膝盖软弱如水,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mọi tay đều mòn mỏi, mọi đầu gối đều yếu như nước!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mọi bàn tay đều mòn mỏi, mọi đầu gối đều yếu đuối như nước!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Mọi cánh tay đều yếu đuối;Mọi đầu gối đều mềm nhũn như nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mọi bàn tay sẽ trở nên yếu đuối, mọi đầu gối mềm nhũn như nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mọi tay đều run rẩy, mọi đầu gối đều bủn rủn như nước.

和合本修订版 (RCUVSS)

18腰束麻布,战栗笼罩他们;各人脸上羞愧,头上光秃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó sẽ thắt lưng bằng bao gai, bị sự kinh khiếp bao bọc; mọi mặt đều hổ thẹn, mọi đầu đều trọc trọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ sẽ thắt lưng bằng vải sô, bị bao phủ bằng sự kinh khiếp; mọi mặt đều hổ thẹn, mọi đầu đều cạo trọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chúng sẽ mặc lấy vải gai, Hãi hùng sẽ bao phủ chúng, Ô nhục biểu lộ trên mặt mọi người, Mọi đầu chúng đều cạo trọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng sẽ mặc áo vải gai thô và sự kinh hoàng bao phủ họ. Mọi mặt đều hổ thẹn và đầu bị cạo trọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng sẽ mặc áo quần bằng vải sô để tỏ sự buồn rầu. Chúng sẽ run rẩy vì sợ. Nét mặt chúng sẽ tỏ ra sự nhục nhã, và mọi đầu đều cạo trọc.

和合本修订版 (RCUVSS)

19他们要把银子抛弃在街上,看金子如污秽之物。正当耶和华发怒的日子,金银不能拯救他们,不能满足食欲,也不能使肚腹饱满,反倒成了自己罪孽的绊脚石。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng nó sẽ quăng bạc mình ra ngoài đường phố, vàng chúng nó sẽ ra như đồ ô uế; hoặc vàng, hoặc bạc, cũng không thể cứu chúng nó nơi ngày cơn giận của Đức Giê-hô-va; không thể làm cho chúng nó no lòng, không thể làm cho chúng nó đầy ruột, vì ấy là đồ làm cho chúng nó sa vào tội lỗi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ sẽ ném bạc mình ra ngoài đường, vàng của họ sẽ trở thành vật ô uế. Vàng hay bạc cũng không thể cứu họ trong ngày nổi giận của Đức Giê-hô-va. Chúng không thể làm cho họ đỡ đói hay no bụng vì đó là thứ làm cho họ sa vào tội lỗi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bạc của chúng, chúng vứt ra ngoài đường, Vàng của chúng, chúng cho là đồ ô uế.Bạc và vàng của chúng sẽ không thể cứu chúng trong ngày CHÚA nổi cơn thịnh nộ. Lúc ấy bạc và vàng sẽ không thể làm cho chúng thỏa mãn cơn đói khát hoặc khiến bụng đói của chúng được no. Chính những bạc và vàng đó đã làm cho chúng sa vào tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng sẽ ném bạc ra đường và vàng của chúng trở nên ô uế. Vàng bạc sẽ không giải cứu được chúng trong ngày thịnh nộ của CHÚA, không làm cho chúng hết đói, không làm cho chúng no bụng. Vì ấy là vật làm chúng vấp ngã vào tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân chúng sẽ ném bạc ngoài đường phố, và vàng của chúng sẽ như rơm rác. Bạc và vàng của chúng sẽ không thể cứu chúng khỏi cơn thịnh nộ của CHÚA. Nó sẽ không làm cho chúng khỏi đói hay làm cho no bụng, vì nó sẽ khiến chúng rơi vào tội lỗi.

和合本修订版 (RCUVSS)

20他们用所夸耀华美的妆饰制造可憎可厌的偶像,所以我使他们看它如污秽之物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Những đồ trang sức chúng nó đã làm cớ kiêu ngạo cho mình; chúng nó dùng đồ ấy mà làm hình tượng gớm ghiếc và đồ đáng ghét. Vậy nên, ta đã làm cho đồ ấy ra như sự ô uế cho chúng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Những đồ trang sức làm cho họ kiêu căng và họ dùng đồ ấy làm những hình tượng ghê tởm và đáng ghét. Vì thế, Ta đã làm cho đồ ấy trở thành ô uế cho họ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chúng đã lấy làm hãnh diện về các món đồ trang sức sặc sỡ bằng vàng của chúng. Sau đó chúng lấy các thứ đó làm nên những thần tượng gớm ghiếc để thờ. Thật là những đồ đáng tởm. Vì thế Ta sẽ biến những thứ đó thành những vật ô uế đối với chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Từ những đồ nữ trang đẹp đẽ mà chúng rất kiêu hãnh, chúng làm thành những tượng thần ghê tởm, những vật gớm ghiếc. Cho nên Ta sẽ làm các vật ấy thành đồ ô uế cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng hãnh diện về những đồ trang sức đẹp đẽ của mình, dùng nó để tạc các thần và các tượng chạm độc ác mà ta ghét cho nên ta sẽ biến của cải chúng nó ra rơm rác.

和合本修订版 (RCUVSS)

21我必将它交给外邦人为掠物,交给地上的恶人为掳物;他们要亵渎它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta sẽ phó những đồ ấy làm mồi cho tay dân ngoại, làm của cướp cho kẻ dữ trong thế gian; chúng nó sẽ làm ô uế nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta sẽ phó những đồ ấy vào tay dân ngoại làm chiến lợi phẩm, làm của cướp cho kẻ ác trong thế gian, và chúng sẽ làm ô uế nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ta sẽ ban những thứ đó cho quân ngoại xâm làm chiến lợi phẩm, Cho những kẻ gian ác trên đất làm của cướp được;Rồi bọn ấy sẽ làm các thứ đó ra uế tục.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta sẽ trao những đồ ấy cho những người ngoại quốc như của cướp, cho những kẻ gian ác trên đất như chiến lợi phẩm, chúng sẽ làm cho ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ ban nó cho những dân ngoại quốc làm chiến lợi phẩm và cho những kẻ độc ác nhất trên thế giới làm của báu và chúng sẽ xem thường nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

22他们亵渎我宝贵之所,强盗也进去亵渎它。我必转脸不顾以色列人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ta sẽ xây mặt khỏi chúng nó, người ta sẽ làm nhơ nhớp nơi cấm của ta; những kẻ trộm cướp sẽ vào đó và làm ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ta sẽ xây mặt khỏi họ, người ta sẽ làm ô uế nơi thánh của Ta; những kẻ trộm cướp sẽ vào đó và làm ô uế nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ta sẽ quay mặt Ta khỏi chúng, Ðể bọn ấy có thể vào làm uế tục nơi chí thánh của Ta;Quân cường bạo sẽ vào nơi ấy, Chúng sẽ làm nơi ấy ra uế tục.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ta sẽ quay mặt Ta khỏi chúng nó, chúng nó sẽ làm ô uế nơi quí giá của Ta, kẻ cướp sẽ vào đó và làm ô uế nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta cũng sẽ quay mặt khỏi dân Ít-ra-en, và chúng sẽ làm dơ bẩn kho báu của ta. Rồi bọn trộm cướp sẽ xông vào đất ta và giày xéo nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

23“要制造锁链;因为遍地都有流血的罪,满城都是残暴的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khá sắm sửa xiềng xích! Vì trong đất đầy những tội làm đổ máu, và trong thành đầy những sự tàn bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy chuẩn bị xiềng xích! Vì đất đầy dẫy tội phạm đẫm máu và thành đầy dẫy bạo hành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hãy làm một dây xiềng!Vì xứ sở đã đầy các tội ác gây đổ máu, Và trong thành đã ngập sự bạo tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hãy chuẩn bị xiềng xích vì đất đầy dẫy tội đổ máu và thành thì đầy cường bạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy chuẩn bị xiềng cho tù binh vì xứ đầy dẫy tội ác đổ máu và thành đầy những vụ bạo động.

和合本修订版 (RCUVSS)

24所以,我要使列国中最凶恶的人前来占据他们的房屋;我要止息残暴人的骄傲,他们的圣所也要被亵渎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ta sẽ đem những kẻ rất hung ác trong các dân ngoại đến để choán lấy nhà chúng nó; ta sẽ làm cho sự kiêu ngạo của kẻ mạnh tắt đi; các nơi thánh của nó sẽ bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta sẽ đem những kẻ độc ác nhất trong các dân ngoại đến để chiếm lấy nhà của họ. Ta sẽ làm cho sự kiêu ngạo của kẻ mạnh bị dập tắt; các nơi thánh của họ bị ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta sẽ mang những kẻ độc ác nhất trong các dân đến,Những kẻ ấy sẽ chiếm lấy nhà của chúng.Ta sẽ làm cho bọn quyền thế phải chấm dứt thói ngang tàng, Và sẽ biến những nơi chúng thờ tự thành uế tục.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta sẽ đem dân độc ác nhất trong các dân đến chiếm lấy nhà cửa chúng nó. Ta sẽ tiêu diệt sự kiêu căng của những kẻ hùng mạnh và các nơi thánh của chúng sẽ bị làm ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên ta sẽ mang những kẻ xấu xa nhất của các quốc gia đến để chiếm đoạt nhà cửa của dân chúng. Ta cũng sẽ dẹp sự tự phụ của kẻ mạnh bạo, còn các nơi thánh của nó sẽ bị sỉ nhục.

和合本修订版 (RCUVSS)

25毁灭来到;他们求平安,却没有平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sự hủy diệt đến! Chúng nó sẽ tìm sự bình an, nhưng tìm không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sự kinh hoàng sắp xảy đến! Họ sẽ tìm sự bình an nhưng không tìm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi cơn hủy diệt đến, chúng sẽ cầu mong được bình an,Nhưng bình an sẽ không có.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi thống khổ đến, chúng tìm kiếm sự bình an nhưng không thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi dân chúng đang lâm khốn khổ thì họ sẽ tìm hòa bình, nhưng chẳng thấy đâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

26灾害加上灾害,风声接连风声;他们要向先知寻求异象,但祭司的教诲、长老的谋略都必断绝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tai vạ chồng trên tai vạ, tin dữ kế lấy tin dữ. Chúng nó sẽ tìm sự hiện thấy nơi kẻ tiên tri; nhưng luật pháp lìa khỏi thầy tế lễ, trí mưu lìa khỏi các trưởng lão.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tai họa chồng chất trên tai họa, tin dữ kế tiếp tin dữ. Họ sẽ tìm khải tượng nơi nhà tiên tri nhưng luật pháp lìa khỏi thầy tế lễ, và mưu trí lìa khỏi các trưởng lão.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngược lại, tai họa nầy sẽ chồng lên tai họa khác, Tin dữ nầy sẽ tiếp nối tin dữ kia;Bấy giờ chúng sẽ trông ngóng khải tượng nơi các tiên tri, nhưng chẳng có;Chúng muốn nghe lời chỉ giáo của các tư tế, nhưng bọn ấy không am hiểu Luật Pháp;Chúng muốn theo kế hoạch của các mưu sĩ cao niên, nhưng những kẻ ấy chẳng nghĩ ra mưu kế gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tai họa này đến tai họa khác kéo đến; tin đồn này đến tin đồn khác dồn dập. Chúng sẽ luống công tìm khải tượng nơi đấng tiên tri; lời giáo huấn của thầy tế lễ cùng sự cố vấn của các trưởng lão đều bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thảm họa chồng lên thảm họa, tiếng đồn nầy thêm vào tin đồn khác. Rồi họ sẽ tìm sự hiện thấy từ nhà tiên tri; còn những lời dạy dỗ của Thượng Đế qua thầy tế lễ và lời khuyên bảo của các bô lão cũng không thấy đâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

27君王要悲哀,官长要披绝望为衣,这地百姓的手都发颤。我必照他们所做的待他们,按他们所应得的审判他们,他们就知道我是耶和华。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vua sẽ thương khóc, quan trưởng sẽ mặc lấy sự não, tay của dân trong đất đều run rẩy. Ta sẽ đãi chúng nó theo cách chúng nó ăn ở; chúng nó đáng thể nào thì ta xét đoán cho thể ấy, chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua sẽ than khóc, người lãnh đạo sẽ mặc lấy sự kinh hãi, tay của dân trong đất đều run rẩy. Ta sẽ đối đãi với họ tùy theo cách họ ăn ở; Ta sẽ phán xét họ tùy theo tội của họ. Bấy giờ, họ sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngay cả vua cũng âu sầu than thở, Các quan tướng đều bó tay trong tuyệt vọng, Và cánh tay của mọi người trong nước đều run lẩy bẩy.Ta sẽ báo trả chúng tùy theo đường lối của chúng, Ta sẽ xét xử chúng theo cách chúng đã xét xử người ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua sẽ than khóc, hoàng tử sẽ mặc lấy sự sụp đổ hoàn toàn, bàn tay của dân chúng trong nước sẽ run rẩy. Ta sẽ đối xử với chúng tùy theo các đường lối của chúng; Ta sẽ phán xét chúng nó theo tiêu chuẩn đoán xét của chúng nó, rồi chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua sẽ khóc lóc cay đắng, quan trưởng tuyệt vọng, và tay chân của thường dân sẽ run rẩy vì sợ. Ta sẽ trừng phạt chúng vì lối sống của chúng. Ta sẽ phân xử chúng giống như cách chúng phân xử người khác. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA.”