So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Hnub xiab tsib, lub rau hli, xyoo rau, thaum kuv zaum hauv kuv tsev thiab Yuda cov kev txwj laus nrog kuv nyob ua ke, Vajtswv Yawmsaub txhais tes los rau saum kuv hauv qhov chaw ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ sáu, ngày mồng năm tháng sáu, khi ta đương ngồi trong nhà, và các trưởng lão Giu-đa ngồi trước mặt ta, thì tay Chúa Giê-hô-va giáng trên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ sáu, ngày mùng năm tháng sáu, khi tôi đang ngồi trong nhà đối diện với các trưởng lão Giu-đa, thì tay Chúa Giê-hô-va đặt trên tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào ngày mồng năm, tháng Sáu, năm thứ sáu, khi tôi đang ngồi trong nhà, có các vị trưởng lão của dân Giu-đa đang ngồi trước mặt tôi, tay của CHÚA Hằng Hữu đè nặng trên tôi ngay tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào ngày năm tháng sáu, năm thứ sáu, khi tôi đang ngồi trong nhà và các trưởng lão Giu-đa ngồi trước mặt tôi; lúc ấy tay của CHÚA giáng trên tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ngày năm, tháng sáu, năm thứ sáu của thời kỳ chúng tôi bị lưu đày, tôi đang ngồi trong nhà có các bô lão Giu-đa khác đang ngồi trước mặt tôi thì tôi cảm biết quyền năng của Chúa là Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Ces kuv saib mas ua ciav pom ib yam zoo li ib tug neeg. Txij ntawm lub duav rov hauv mas pom muaj hluavtaws, txij ntawm duav rov saud mas pom ib yam ci nplas zoo li tej tooj dag uas ci heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ ta thấy, và nầy, có hình giống như hình trạng lửa. Từ hình trạng ngang lưng người ấy trở xuống, thì là lửa; còn từ lưng trở lên, thì như hình trạng sáng chói, tựa đồng bóng nhoáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, tôi thấy một hình dạng giống như lửa. Từ ngang lưng người ấy trở xuống là lửa; còn từ lưng trở lên thì sáng chói tựa đồng bóng loáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi nhìn, và kìa, có một hình dáng trông giống như một người bằng lửa; từ ngang lưng người ấy trở xuống trông giống như lửa; từ ngang lưng trở lên trông giống như hào quang rực sáng, giống như ánh sáng màu hổ phách lóng lánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi nhìn, kìa, có gì như hình dạng một người; từ thắt lưng trở xuống giống như lửa, từ thắt lưng trở lên sáng ngời giống như đồng thau bóng loáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi thấy có vật gì giống thân người. Từ hông trở xuống giống như lửa, từ hông trở lên sáng như sắt nung đỏ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nws cev qhov uas zoo li txhais tes tuaj ntsiab kuv ib qais plaubhau, mas Vaj Ntsuj Plig muab kuv nqa kiag rau saum nruab nrab lub ntiajteb thiab lub ntuj, thiab coj kuv los txog Yeluxalees hauv zaj yog toog uas pom Vajtswv ntawd, coj kuv los txog lub qhov rooj sab ped uas nkag rau hauv lub tshav puam sab hauv lub tuam tsev pe Vajtswv, yog lub chaw uas txawb tus dab mlom uas khib xeeb, uas ua rau Vajtswv khib xeeb heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người ấy giơ ra như hình cái tay, nắm lấy một lọn tóc trên đầu ta. Thần cất ta lên giữa quãng đất và trời, trong sự hiện thấy của Đức Chúa Trời đem ta đến thành Giê-ru-sa-lem, nơi cửa vào sân trong, về phía bắc, là nơi có chỗ ngồi của hình tượng sự ghen tương làm cho nổi ghen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ấy giơ ra trông giống như hình bàn tay nắm lấy một lọn tóc trên đầu tôi. Thần cất tôi lên giữa khoảng đất và trời trong khải tượng của Đức Chúa Trời. Tôi được đem đến thành Giê-ru-sa-lem, nơi cửa vào sân trong về phía bắc, là nơi có dựng hình tượng ghen tuông làm cho nổi ghen.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðoạn một cái gì có hình thù giống như một bàn tay từ người đó đưa ra, nắm lấy tóc trên đầu tôi. Thần cất tôi lên lơ lửng giữa đất và trời, và mang tôi về Giê-ru-sa-lem trong khải tượng của Ðức Chúa Trời, đem tôi đến cổng hướng bắc của sân trong đền thờ, nơi người ta đã dựng một tượng thần khiến Chúa ghen tức.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người đưa ra cái gì như hình dạng một bàn tay, nắm lấy lọn tóc trên đầu tôi; thần nâng tôi lên giữa trời và đất, và trong khải tượng của Đức Chúa Trời, đem tôi vào thành Giê-ru-sa-lem, đến lối vào cổng phía bắc của sân trong là nơi đặt tượng ghen tuông, tức tượng gây ra sự ghen tuông.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nó giơ ra vật gì giống như bàn tay và nắm lấy tóc tôi. Thần Linh nhấc bổng tôi lên giữa trời và đất. Qua sự hiện thấy của Thượng Đế, người đưa tôi đến Giê-ru-sa-lem, vào cổng phía Bắc nơi sân trong của đền thờ. Trong sân đó có một hình tượng khiến Thượng Đế ganh tức.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Ua ciav, Yixayee tus Vajtswv lub hwjchim uas ci ntsa iab nyob qhov ntawd, yam nkaus li zaj yog toog uas kuv txeev pom nram tiaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy, tại đó có sự vinh hiển của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên, như ta đã xem trong sự hiện thấy tại đồng bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Kìa vinh quang Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hiện diện tại đó như tôi đã xem trong khải tượng ở đồng bằng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Và kìa, ngay tại đó, vinh quang của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên tỏa rạng, giống như trong khải tượng tôi đã thấy trong thung lũng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Và kìa, vinh quang của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hiện diện tại đó như khải tượng mà tôi thấy nơi thung lũng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi thấy vinh quang của Thượng Đế của Ít-ra-en ở đó giống như tôi đã thấy trong đồng trống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Mas Vajtswv hais rau kuv tias, “Neeg tus tub 'e, cia li tsa muag ntsia rau sab ped.” Kuv thiaj tsa muag ntsia rau sab ped ua ciav muaj tus dab mlom uas khib xeeb nyob ntawm lub qhov rooj thiab lub thaj xyeem sab ped.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài bèn phán cùng ta rằng: Hỡi con người, hãy ngước mắt về phía bắc. Vậy ta ngước mắt về phía bắc, và nầy, nơi phía bắc cửa bàn thờ, chỗ lối vào, có hình tượng của sự ghen tương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, hãy ngước mắt về phía bắc.” Vậy tôi ngước mắt về phía bắc, và kìa, về phía bắc cổng bàn thờ, nơi lối vào, có hình tượng ghen tuông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ, Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, bây giờ hãy ngước mắt lên và nhìn về hướng bắc.”Tôi ngước mắt lên và nhìn về hướng bắc; và kìa, nơi cổng bắc để vào nơi có bàn thờ, kề bên lối vào, có một tượng thần khiến Chúa ghen tức đứng sờ sờ ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy ngước mắt nhìn về phía bắc;” tôi ngước mắt nhìn về phía bắc, kìa, ở phía bắc cổng bàn thờ có tượng ghen tuông kia tại lối vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi người bảo tôi, “Hỡi con người, bây giờ hãy nhìn về phía Bắc.” Cho nên tôi nhìn về phía Bắc và nơi cổng Bắc của bàn thờ có một pho tượng khiến Thượng Đế ganh tức.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thiab nws hais rau kuv tias, “Neeg tus tub, koj pom lawv ua dabtsi los tsis pom? Twb yog qhov uas cov Yixayee ua qias vuab tsuab loj kawg li rau ntawm no, thiaj ua rau kuv khiav deb ntawm qhov chaw uas pe hawm kuv. Tiamsis koj tseem yuav pom tej kev qias vuab tsuab loj dua li no thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài lại phán cùng ta rằng: Hỡi con người, ngươi có thấy sự những kẻ nầy làm, tức là những sự gớm ghiếc lớn mà nhà Y-sơ-ra-ên đã phạm tại đây, đặng làm cho ta xa nơi thánh ta chăng? Song ngươi sẽ còn thấy sự gớm ghiếc lớn khác nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, con có thấy điều họ đang làm, tức là những điều quá ghê tởm mà nhà Y-sơ-ra-ên đã phạm tại đây khiến Ta phải xa đền thánh Ta chăng? Nhưng con sẽ còn thấy những điều ghê tởm lớn hơn nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy chúng đang làm gì chăng? Ngươi có thấy trọng tội gớm ghiếc nhà I-sơ-ra-ên đã phạm ở đây khiến Ta phải lìa xa nơi thánh của Ta chăng? Nhưng chưa hết đâu; hãy quay lại đây, ngươi sẽ thấy những điều còn gớm ghiếc hơn nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài lại phán cùng tôi: “Hỡi con người, ngươi có thấy những điều chúng nó đang làm không? Những điều ghê tởm lớn lao mà nhà Y-sơ-ra-ên đang làm tại đây để đẩy Ta rời xa nơi thánh của Ta. Thật vậy, ngươi sẽ còn thấy những điều ghê tởm lớn lao hơn nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người hỏi tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy chúng đang làm gì không? Ngươi có thấy bao nhiêu điều gớm ghiếc mà dân Ít-ra-en đang làm ở đây để xua đuổi ta đi xa khỏi đền thờ ta không? Nhưng ngươi sẽ còn thấy nhiều điều gớm ghiếc hơn thế nầy nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nws coj kuv los txog ntawm lub qhov rooj uas nkag rau hauv lub tshav puam, mas thaum kuv tsa muag ntsia ua ciav muaj ib kem ntawm phab ntsa rau hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, Ngài dắt ta đến cửa hành lang; ta nhìn xem, thấy một lỗ trong vách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau đó, Ngài dẫn tôi đến cửa hành lang. Tôi nhìn thấy một lỗ thủng trên tường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó Ngài đem tôi đến cổng vào sân đền thờ. Tôi nhìn, và kìa, có một lỗ hổng trên tường.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài đem tôi đến lối vào trong sân đền, tôi nhìn, kìa có một lỗ trên tường.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi người mang tôi vào nơi lối vào của sân. Tôi nhìn thì thấy một lỗ hổng nơi vách.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Mas nws hais rau kuv tias, “Neeg tus tub, cia li tho phab ntsa rau hauv.” Thaum kuv tho phab ntsa rau hauv ua ciav muaj ib lub qhov rooj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, hãy xoi vách đi. Khi ta xoi vách xong, thì thấy có một cái cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, hãy đục tường ấy đi. Khi tôi đục tường xong thì thấy có một cái cửa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, bây giờ hãy phá lớn lỗ hổng ấy để chui qua tường.” Tôi phá lớn lỗ hổng ấy, và kìa, có một lối vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy đục xuyên qua tường.” Tôi đục xuyên qua tường và kìa, có một cửa vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người bảo tôi, “Nầy con người, hãy đào qua vách.” Vậy tôi đào qua vách thì thấy một lỗ trống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Mas nws hais rau kuv tias, “Cia li nkag mus maj, mus saib tej kev phem kev qias vuab tsuab uas lawv ua rau ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài lại phán: Hãy vào xem những sự gian ác đáng gớm mà chúng nó làm ra ở đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài lại phán: “Hãy vào xem những điều gian ác đáng kinh tởm mà họ làm ở đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài phán với tôi, “Hãy vào và xem những điều xấu xa gớm ghiếc chúng làm ở đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài phán cùng tôi: “Hãy vào xem những điều bại hoại ghê tởm mà chúng nó đang làm ở đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người tiếp, “Hãy đi vào xem những điều gớm ghiếc mà chúng đang làm ở đây.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Kuv thiaj li nkag mus rau hauv thiab saib ua ciav muaj tej duab thoob plaws ntawm phab ntsa, muaj txhua yam tsiaj txhu uas nkag hauv av thiab tej tsiaj uas ntxim ntxub kawg thiab cov Yixayee tej dab mlom huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy ta vào, xem thấy; và nầy, có mọi thứ hình tượng côn trùng và thú vật gớm ghiếc, mọi thần tượng của nhà Y-sơ-ra-ên đã vẽ trên chung quanh tường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy tôi bước vào và nhìn thấy, kìa, chung quanh tường có chạm đủ mọi thứ hình tượng côn trùng và thú vật ghê tởm, mọi thần tượng của nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi vào và thấy, kìa, đầy trên mặt tường chung quanh đền, người ta đã chạm khắc các hình dáng của mọi loài bò sát, các thú vật gớm ghiếc, và mọi thần tượng của nhà I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi vào và xem, kìa, mọi loài bò sát, mọi thú vật gớm ghiếc, mọi hình tượng của nhà Y-sơ-ra-ên được chạm khắc trên khắp tường thành chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy tôi đi vào và nhìn thì thấy đủ loài bò sát và súc vật gớm ghiếc cùng mọi hình tượng của dân Ít-ra-en khắc tứ phía trên vách.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thiab muaj cov Yixayee tej kev txwj laus xya caum leej sawv ntsug ntawm tej dab mlom ntawd xubntiag, thiab pom Safas tus tub Ya‑axaniya nrog lawv sawv ua ke ntawd. Txhua tus nyias tuav rawv nyias lub tais hlawv hmoov tshuaj tsw qab xyeem, ua pa ncho qas lug nce rau saud.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trước mặt các thần tượng ấy đứng bảy mươi trưởng lão của nhà Y-sơ-ra-ên, giữa đám họ có Gia-a-xa-nia, con trai Sa-phan, mỗi người tay cầm lư hương, khói thơm bay lên nghi ngút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đứng trước mặt các thần tượng ấy là bảy mươi trưởng lão của nhà Y-sơ-ra-ên, trong số đó có Gia-a-xa-nia, con trai Sa-phan, mỗi người tay cầm lư hương khói thơm bay lên nghi ngút.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðứng trước các hình tượng đó là bảy mươi trưởng lão của nhà I-sơ-ra-ên, có Gia-a-xa-ni-a con của Sa-phan đứng giữa họ. Người nào cũng cầm lư hương của mình trong tay, và khói hương nghi ngút từ các lư hương đó bay lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bảy mươi trưởng lão nhà Y-sơ-ra-ên đứng trước các hình tượng đó, có Gia-a-xa-nia, con trai Sa-phan đứng giữa họ. Mỗi người cầm lư hương trong tay, khói hương thơm ngát bay lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đứng trước mặt các hình khắc và thần tượng đó là bảy mươi bô lão của Ít-ra-en cùng với Gia-a-xa-nia, con Sa-phan. Mỗi người cầm lư hương trong tay và khói thơm của trầm hương bay tỏa lên nghi ngút.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Mas nws hais rau kuv tias, “Neeg tus tub, koj pom tej uas cov Yixayee tej kev txwj laus ua hauv qhov tsaus ntuj, txhua tus nyias nyob hauv nyias chav uas muaj tej duab ntawd los tsis pom? Rau qhov lawv hais tias, ‘Yawmsaub tsis pom peb li. Yawmsaub tso tebchaws no tseg lawm.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài bèn phán: Hỡi con người, ngươi có thấy sự các trưởng lão nhà Y-sơ-ra-ên mỗi người làm trong nơi tối tăm, trong phòng vẽ hình tượng của mình không? Vì chúng nó nói rằng: Đức Giê-hô-va không thấy chúng ta đâu; Đức Giê-hô-va đã lìa bỏ đất nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, con có thấy điều các trưởng lão nhà Y-sơ-ra-ên, mỗi người làm trong bóng tối, trong phòng chạm hình tượng của mình không? Vì họ nói rằng: ‘Đức Giê-hô-va không thấy chúng ta đâu; Đức Giê-hô-va đã từ bỏ đất nầy!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy những gì các trưởng lão của nhà I-sơ-ra-ên đang làm trong bóng tối, mỗi người đều làm trong phòng riêng của chúng, phòng có khắc đầy các hình tượng gớm ghiếc đó chăng? Chúng nói, ‘CHÚA không thấy chúng ta đâu, vì CHÚA đã bỏ đất nước của chúng ta rồi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, ngươi có thấy những điều các trưởng lão nhà Y-sơ-ra-ên đang làm trong bóng tối không? Mỗi người trong phòng đầy hình tượng của mình. Vì chúng nói rằng: ‘CHÚA không thấy chúng ta đâu; CHÚA đã từ bỏ đất nước này.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi người bảo tôi, “Con người, ngươi thấy các bô lão Ít-ra-en đã làm gì trong bóng tối chưa? Ngươi có thấy mỗi người ở trong phòng riêng với thần tượng mình không? Chúng nói, ‘CHÚA không thấy chúng ta. CHÚA đã lìa bỏ xứ này rồi.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nws hais dua rau kuv tias, “Koj tseem yuav pom tej uas lawv ua qias vuab tsuab loj dua li no thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài lại phán rằng: Ngươi sẽ còn thấy những sự gớm ghiếc lớn khác nữa mà chúng nó làm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài lại phán: “Con sẽ còn thấy những điều kinh tởm lớn hơn nữa mà họ đã làm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài lại phán với tôi, “Ngươi sẽ còn thấy những điều gớm ghiếc hơn những gì chúng đang làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài phán cùng tôi: “Ngươi sẽ còn thấy những điều ghê tởm lớn lao hơn nữa chúng đang làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người cũng bảo tôi, “Ngươi sẽ còn thấy nhiều điều gớm ghiếc hơn những điều chúng đang làm nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nws txawm coj kuv los txog lub qhov rooj sab ped uas nkag rau hauv Yawmsaub lub tuam tsev, ua ciav muaj ib pab pojniam zaum quaj tus dab Thamub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài dẫn ta đến lối vào cửa nhà Đức Giê-hô-va, cửa ấy về phía bắc; nầy, tại đó ta thấy những đàn bà ngồi mà khóc Tham-mu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi Ngài dẫn tôi đến lối vào cổng bắc của nhà Đức Giê-hô-va; kìa, tại đó tôi thấy các phụ nữ ngồi khóc thần Tham-mu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Kế đó, Ngài đem tôi đến cổng bắc của nhà CHÚA, tại đó có các bà đang ngồi khóc lóc cầu xin Thần Tam-mu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài đem tôi đến lối vào cổng phía bắc của đền thờ CHÚA; kìa, tại đó các phụ nữ đang ngồi than khóc cho Tha-mu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi người mang tôi vào cổng Bắc của đền thờ CHÚA, ở đó tôi thấy các người đàn bà ngồi than khóc cho Tam-mu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Mas nws hais rau kuv tias, “Neeg tus tub 'e, koj pom lawm lov? Koj tseem yuav pom tej kev ua qias vuab tsuab loj dua li no thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, thấy chưa? Ngươi sẽ còn thấy những sự gớm ghiếc lớn hơn nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, có thấy chưa? Con sẽ còn thấy những điều kinh tởm lớn hơn nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy điều ấy chăng? Ngươi sẽ còn thấy những điều gớm ghiếc hơn các điều ấy nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, ngươi có thấy không? Ngươi sẽ còn thấy những điều ghê tởm lớn lao hơn những điều này nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người bảo tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy không? Ngươi sẽ còn thấy nhiều điều gớm ghiếc hơn thế nầy nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas nws coj kuv nkag los rau hauv lub tshav puam sab hauv Yawmsaub lub tuam tsev. Ua ciav, ntawm lub qhov rooj nkag rau hauv Yawmsaub lub tuam tsev ntawm zaj qab khav thiab lub thaj xyeem ntu nruab nrab, muaj kwvlam nees nkaum tsib tug txivneej, tig nrob qaum rau Yawmsaub lub tuam tsev, tig xubntiag rau sab hnub tuaj tabtom pe lub hnub rau sab hnub tuaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kế đó, Ngài đem ta vào hành lang trong của nhà Đức Giê-hô-va; nầy, nơi lối vào đền thờ Đức Giê-hô-va, giữa hiên cửa và bàn thờ, ta thấy có ước chừng hai mươi lăm người sấp lưng về phía đền thờ Đức Giê-hô-va và xây mặt về phía đông, hướng về phương đông mà thờ lạy mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Kế đó, Ngài đem tôi vào hành lang trong của nhà Đức Giê-hô-va, nơi lối vào đền thờ Đức Giê-hô-va, giữa cổng vòm và bàn thờ. Tôi thấy có khoảng hai mươi lăm người, lưng quay về hướng đền thờ Đức Giê-hô-va, còn mặt quay về hướng đông mà thờ lạy mặt trời ở phía đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó Ngài đem tôi vào sân trong của nhà CHÚA. Tại đó, nơi lối vào đền thờ CHÚA, trong sân ở khoảng giữa hành lang phía trước và bàn thờ, có hai mươi lăm người đàn ông đang xây lưng về đền thờ CHÚA, mặt hướng về phía đông; họ sụp lạy mặt trời ở phương đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài đem tôi vào sân trong nhà CHÚA, kìa, tại cổng đền thờ CHÚA, ở giữa hiên cửa và bàn thờ có khoảng 25 người đàn ông, lưng quay về phía đền thờ CHÚA, mặt hướng về phía đông và thờ lạy mặt trời ở phương đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi người mang tôi vào sân trong của đền thờ. Ở đó tôi thấy khoảng hai mươi lăm người đàn ông đang ngồi nơi cửa vào đền thờ CHÚA, ở giữa vòm cung và bàn thờ. Họ xây lưng vào đền thờ, mặt hướng về phía Đông và đang bái lạy mặt trời phía Đông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Mas nws hais rau kuv tias, “Neeg tus tub 'e, koj pom lawm lov? Qhov uas cov neeg Yuda ua tej kev qias vuab tsuab uas lawv ua ntawm no yog ib qho me me xwb lov? Lawv tseem ua nruj ua tsiv puv nkaus lub tebchaws thiab ua rau kuv yimhuab chim. Saib maj, lawv tseem muab ceg ntoo los tib rau ntawm lawv qhov ntswg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài bèn phán cùng ta rằng: Hỡi con người, thấy chưa? Nhà Giu-đa phạm những sự gớm ghiếc mà nó phạm ở đây, há là sự nhỏ mọn sao? vì nó làm cho tội ác mình đầy dẫy trong đất; và còn xây lại chọc giận ta. Nầy, chúng nó lấy nhánh cây để gần mũi mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, con thấy chưa? Nhà Giu-đa đã phạm những điều ghê tởm như thế mà họ cho là việc nhỏ mọn sao? Họ còn làm cho tội ác mình đầy dẫy trong đất và chọc giận Ta nữa sao? Kìa, họ lấy nhánh cây để gần mũi mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, ngươi thấy điều đó chăng? Nhà Giu-đa đã phạm những điều gớm ghiếc ấy ở đây mà vẫn chưa đủ sao? Sao chúng còn làm cho đất nước nầy đầy dẫy sự bạo ngược, rồi quay lại chọc giận Ta thêm? Này, chúng đã để một nhánh cây ngang mũi của chúng rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, ngươi có thấy không? Những điều ghê tởm mà nhà Giu-đa làm ở đây là việc nhỏ chăng? Vì đất nước đầy bạo động; chúng nó còn chọc giận Ta nữa! Này, chúng cũng xỏ cây vào lỗ mũi chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người hỏi tôi, “Hỡi con người, ngươi thấy chưa? Những điều gớm ghiếc mà dân Giu-đa đang làm so với điều chúng làm ở đây mà không quan trọng sao? Chúng làm cho xứ tràn ngập cảnh bạo động và cứ chọc giận ta. Xem đó, chúng tìm mọi cách để chọc giận ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Vim li no kuv yuav ua npau taws heev rau lawv. Kuv lub qhov muag yuav tsis hlub li, kuv yuav tsis khuvleej kiag li. Txawm yog lawv hu nrov npaum li cas rau kuv lub qhov ntsej los kuv yuav tsis mloog lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy nên ta cũng sẽ làm y theo cơn giận; mắt ta chẳng đoái tiếc chúng nó, và ta không thương xót đâu. Dầu chúng nó kêu la om sòm vang đến tai ta, ta chẳng thèm nghe chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì thế, Ta sẽ xử họ theo cơn giận; mắt Ta chẳng tiếc, cũng chẳng xót thương đâu. Dù họ có kêu la thấu đến tai Ta, Ta cũng chẳng thèm nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thế, Ta sẽ đối xử với chúng theo cơn giận của Ta. Mắt Ta sẽ không đoái thương chúng. Ta sẽ không thương xót chúng. Dù chúng có khóc lóc van xin lớn tiếng vào tai Ta, Ta cũng sẽ không nghe chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vậy, Ta cũng hành động giận dữ; mắt Ta sẽ không đoái xem và không thương xót. Dù chúng kêu khóc lớn tiếng bên tai, Ta cũng không nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên ta sẽ ra tay trong cơn thịnh nộ ta. Ta sẽ không thương tiếc. Cho dù chúng la lớn trước mặt ta, ta cũng chẳng thèm để ý.”