So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng thŭn tal sa rơnŭk pơtao prŏng Sirus jing pơtao dêh čar Persia. Yahweh mă bruă amăng pran jua pơtao prŏng Sirus anai kiăng kơ čih pơtă sa tơlơi pơđar hăng mơit nao djŏp djang anih amăng dêh čar ñu laih anŭn brơi kơ ƀing khua moa ñu đŏk kraih kiăng kơ abih bang ƀing ană plei hơmư̆. Yahweh brơi kơ pơtao prŏng Sirus ngă tui anŭn kiăng kơ boh hiăp Ñu pô hơmâo pơhiăp laih mơ̆ng pô pơala Yirmeyah krep truh sĭt. Hiăp pơtă pơtao anŭn čih tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ nhất đời Si-ru, vua nước Phe-rơ-sơ trị vì, Đức Giê-hô-va muốn làm cho ứng nghiệm lời Ngài đã cậy miệng Giê-rê-mi mà phán ra, nên Ngài cảm động lòng Si-ru, vua Phe-rơ-sơ tuyên truyền trong khắp nước mình, và cũng ra sắc chỉ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ nhất dưới triều Si-ru, vua Ba Tư, Đức Giê-hô-va muốn làm ứng nghiệm lời Ngài đã phán bởi miệng Giê-rê-mi, nên Ngài thúc giục lòng Si-ru, vua Ba Tư, ra sắc chỉ và công bố trên toàn vương quốc mình rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào năm thứ nhất của triều đại Sy-ru vua Ba-tư, để lời CHÚA đã phán qua miệng Giê-rê-mi-a được ứng nghiệm, CHÚA cảm động lòng Sy-ru vua Ba-tư khiến ông ban hành một chiếu chỉ trong khắp đế quốc của ông. Chiếu chỉ ấy viết rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ nhất đời Si-ru vua Ba-tư, để ứng nghiệm lời Đức Chúa Trời phán qua Giê-rê-mi, Đức Chúa Trời cảm động lòng Si-ru vua Ba-tư ra sắc chỉ rao truyền khắp đế quốc như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm đầu sau khi lên ngôi vua Ba-tư, CHÚA cảm động lòng Xi-ru nên vua ra chỉ thị toàn quốc để lời CHÚA phán qua nhà tiên tri Giê-rê-mi được thành tựu. Vua viết:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Anai yơh jing tơlơi kâo, pơtao prŏng Sirus, jing pơtao dêh čar Persia pơđar tui anai:“ ‘Yahweh, jing Ơi Adai amăng adai adih, hơmâo brơi laih kơ kâo git gai wai lăng abih bang dêh čar amăng lŏn tơnah anai. Ñu ăt hơmâo jao laih kơ kâo bruă jao kiăng pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang Ñu ƀơi plei prŏng Yerusalaim amăng lŏn čar Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Si-ru, vua Phe-rơ-sơ, nói như vầy: Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban các nước thế gian cho ta, và chính Ngài có biểu ta xây cất cho Ngài một đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, trong xứ Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Si-ru, vua Ba Tư, nói: ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các tầng trời đã ban tất cả các vương quốc trên đất cho trẫm và chính Ngài bảo trẫm xây cất cho Ngài một đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, trong xứ Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Sy-ru vua Ba-tư truyền thế nầy: CHÚA, Ðức Chúa Trời trên trời, đã ban cho ta mọi vương quốc trên đất. Ngài đã truyền cho ta phải xây cho Ngài một Ðền Thờ ở Giê-ru-sa-lem trong xứ Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Si-ru vua Ba-tư tuyên cáo: Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời trên trời cao, đã ban cho ta tất cả các vương quốc trên đất này. Nay Ngài truyền ta xây đền thờ cho Ngài tại Giê-ru-sa-lem, trong xứ Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Xi-ru, vua Ba-tư ra chỉ thị:CHÚA, Thượng Đế trên trời, đã ban cho ta mọi nước trên đất, và Ngài chỉ định ta xây đền thờ cho Ngài tại Giê-ru-sa-lem trong Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Rơkâo kơ Ơi Adai dŏ hrŏm hăng abih bang ƀing gih jing ƀing ană plei Ñu. Brơi kơ ƀing gih nao bĕ pơ plei prŏng Yerusalaim kiăng kơ ma̱n pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel laih anŭn ăt jing Ơi Adai jing Pô ƀing gơñu hơmâo kơkuh pơpŭ laih amăng plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong các ngươi, phàm ai thuộc về dân sự Ngài, khá trở lên Giê-ru-sa-lem trong xứ Giu-đa, đặng cất lại đền thờ Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, vẫn ngự tại Giê-ru-sa-lem. Nguyện Đức Chúa Trời người ấy ở cùng người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong các ngươi, ai thuộc về con dân Ngài — xin Đức Chúa Trời ở cùng người ấy — hãy lên Giê-ru-sa-lem trong xứ Giu-đa để xây cất đền thờ của Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Ngài vẫn ngự tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy ai trong các ngươi là con dân Ngài, nguyền xin Ðức Chúa Trời của người ấy ở với người ấy. Người ấy hãy đi lên Giê-ru-sa-lem ở Giu-đa để xây một Ðền Thờ cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên; Ngài là Ðức Chúa Trời ngự tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giữa vòng các ngươi, bất cứ người nào thuộc về toàn thể dân sự Ngài, cầu xin Đức Chúa Trời người ở cùng ngươi, đều được phép trở về Giê-ru-sa-lem trong xứ Giu-đa, xây lại đền thờ Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đức Chúa Trời ngự tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nguyện Thượng Đế ở cùng các ngươi là dân sự Ngài. Các ngươi được tự do trở về Giê-ru-sa-lem xứ Giu-đa để xây đền thờ cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en là Đấng ngự ở Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdah ƀing ană plei Ơi Adai rơkâo kơ tơlơi djru kiăng kơ wơ̆t glaĭ pơ lŏn čar gơñu pô, brơi kơ ƀing ană plei dŏ glaĭ gơñu yơh khŏm djru brơi kơ ƀing gơ̆ tơlơi djru anŭn. Ƀing dŏ glaĭ anŭn khŏm djru brơi kơ ƀing gơ̆ amrăk mah, khul dram gơnam laih anŭn hlô mơnơ̆ng kiăng kơ pơdiăng, wơ̆t hăng khul gơnam pơyơr mơ̆n kiăng kơ pơyơr amăng Sang Yang Ơi Adai amăng plei prŏng Yerusalaim.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hễ dân Giu-đa còn sót lại, mặc dầu ở đâu, thì bổn dân của nơi họ ở, phải tiếp trợ họ bằng bạc, vàng, của cải, súc vật, không kể những của lễ lạc hiến về đền của Đức Chúa Trời ở tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Và dân chúng ở những nơi mà người Giu-đa còn sót lại đang sinh sống phải giúp đỡ họ bằng bạc, vàng, của cải, súc vật, cùng với những lễ vật lạc hiến cho đền thờ của Đức Chúa Trời ở tại Giê-ru-sa-lem.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Những ai ở các nơi có người bị lưu đày còn sống sót hãy lấy bạc, vàng, của cải, và súc vật của mình giúp đỡ những người ấy, ngoài các của lễ lạc ý dâng cho Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Dân bản xứ nơi tất cả những người Giu-đa còn sống sót cư trú, bất cứ nơi nào, phải tiếp tế bạc, vàng, của cải, và gia súc cho họ, cùng với những của lễ tự nguyện dâng hiến cho đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Những ai còn ở lại, bất kỳ nơi nào, phải giúp những người muốn hồi hương. Hãy cho họ vàng, bạc, đồ dùng, gia súc, và những lễ vật cho đền thờ của Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, đơđa ƀing khua djă̱ akŏ sang anŏ kơnung djuai ƀing Yudah laih anŭn kơnung djuai ƀing Benyamin, ƀing khua ngă yang laih anŭn ƀing Lêwi, jing ƀing Ơi Adai mă bruă laih amăng pran jua gơñu, prap pre kiăng nao pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang Yahweh amăng plei prŏng Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, những trưởng tộc của Giu-đa và Bên-gia-min, những thầy tế lễ, và người Lê-vi, cả thảy những người nào Đức Chúa Trời cảm động lòng có ý đi lên xây cất đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, bèn chỗi dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, những trưởng tộc của Giu-đa và Bên-gia-min, những thầy tế lễ và người Lê-vi, cùng tất cả những người mà Đức Chúa Trời thúc giục trong lòng muốn đi lên xây cất đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem đều sẵn sàng ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ các trưởng tộc của Giu-đa và Bên-gia-min, các tư tế và những người Lê-vi, những người đã được Ðức Chúa Trời giục lòng, bèn đứng dậy và trở về để xây dựng Ðền Thờ cho CHÚA ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ, các trưởng tộc của Giu-đa và Bên-gia-min, các thầy tế lễ và người Lê-vi, hết thảy những người nào được Đức Chúa Trời cảm động, đều chuẩn bị đi về Giê-ru-sa-lem xây đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó các trưởng gia đình của Giu-đa và Bên-gia-min, cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi sẵn sàng lên đường về Giê-ru-sa-lem mỗi người tùy theo Thượng Đế thúc giục về Giê-ru-sa-lem để xây lại đền thờ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Abih bang ƀing mơnuih dŏ glaĭ gơñu djru brơi ƀing gơ̆ hăng lu dram gơnam kar hăng anai: Dram gơnam yua ngă hăng amrăk mah, khul hlô mơnơ̆ng kiăng kơ pơdiăng, khul gơnam brơi pơyơr yom pơkŏn laih anŭn khul gơnam pơyơr ngă yang pioh kơ Sang Yang Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các người lân cận chúng đều tiếp trợ chúng, cho những vật bằng bạc, bằng vàng, của cải, súc vật, và những vật quí báu, bất kể các của lạc hiến khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tất cả những người lân cận họ đều giúp đỡ họ những vật dụng bằng bạc, bằng vàng, của cải, súc vật, và những vật quý giá, kể cả các lễ vật lạc hiến khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tất cả những người chung quanh họ đều ủng hộ họ bằng các vật dụng bằng bạc và bằng vàng, của cải, súc vật, và các bửu vật, ngoài các của lễ lạc ý họ gởi dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tất cả những người lân cận đều tiếp trợ cho họ về mọi mặt, nào bạc, vàng, của cải, gia súc, và vô số những báu vật, chưa kể tất cả những lễ vật tự nguyện hiến dâng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tất cả các láng giềng đều giúp đỡ họ, cấp cho họ những đồ dùng bằng bạc, vàng, cùng với các vật dụng, gia súc, những tặng vật quí giá, và các vật dâng hiến cho đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hloh kơ anŭn dơ̆ng, pơtao prŏng Sirus brơi glaĭ kơ ƀing gơ̆ khul gơnam mŏng ja̱m rơgoh hiam, jing gơnam pơtao Nebukhadnezzar hơmâo mă pơđuaĭ laih hlâo adih mơ̆ng Sang Yang ƀơi plei prŏng Yerusalaim. Khul gơnam yua anŭn pơtao Nebukhadnezzar hơmâo pioh laih amăng sang kơkuh kơ ƀing yang rơba̱ng ñu ƀơi plei prŏng Babilon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua Si-ru cũng trả lại những khí dụng của đền thờ Đức Giê-hô-va, mà Nê-bu-cát-nết-sa đã đem đi khỏi Giê-ru-sa-lem và để trong đền thờ của thần người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua Si-ru cũng trả lại những vật dụng của đền thờ Đức Giê-hô-va mà Nê-bu-cát-nết-sa đã đem đi khỏi Giê-ru-sa-lem và để trong miếu thờ thần của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngoài ra, Vua Sy-ru cũng lấy ra các vật dụng thuộc về Ðền Thờ CHÚA mà Nê-bu-cát-nê-xa đã lấy từ Giê-ru-sa-lem đem về đặt trong đền thờ các thần ông ấy;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Si-ru cũng trả lại những dụng cụ trong đền thờ Đức Chúa Trời mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã đem ra khỏi Giê-ru-sa-lem về đặt trong miếu thần của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngoài ra, vua Xi-ru cũng mang ra các chén bát và chảo thuộc về đền thờ của CHÚA mà vua Nê-bu-cát-nết-xa đã lấy từ Giê-ru-sa-lem rồi để trong đền thờ của thần mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Pơtao Sirus, jing pơtao dêh čar Persia anŭn, brơi pô wai gơnam pơtao anăn Mithredat ba tơbiă khul gơnam anŭn kiăng brơi glaĭ kơ ƀing wơ̆t glaĭ. Mithredat yap abih bang khul gơnam anŭn hăng jao kơ Sesbazzar, jing khua ba akŏ ƀing Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Si-ru, vua Phe-rơ-sơ, truyền Mít-rê-đát, người thủ quỹ, lấy các khí dụng ấy ra, đếm và giao cho Sết-ba-xa, quan trưởng của Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Si-ru, vua Ba Tư, truyền thủ quỹ Mít-rê-đát, lấy các vật dụng ấy ra, đếm và giao cho Sết-ba-xa, tổng đốc của Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sy-ru vua Ba-tư truyền cho Quan Thủ Kho Mít-rê-đa đem các vật dụng ấy ra, kiểm kê, và trao tất cả cho Sết-ba-xa thủ lãnh của dân Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Si-ru vua Ba-tư truyền cho Mít-rê-đat, giám đốc ngân khố, đem các dụng cụ ấy ra kiểm kê và trao lại cho Bết-ba-xa, lãnh tụ Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Xi-ru vua Ba-tư bảo Mít-rê-đít, thủ quỹ mang các vật đó ra và đếm trước mặt Sết-ba-xa, quan trưởng của Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Anai yơh jing khul gơnam yua anŭn:30 boh mŏng ja̱m mah;sa-rơbâo boh mŏng ja̱m amrăk;29 boh mŏng ja̱m pơkŏn;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy là số của các khí dụng ấy: ba mươi cái chậu vàng, ngàn cái chậu bạc, hai mươi chín con dao,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đây là bảng kiểm kê các vật dụng ấy: ba mươi chậu bằng vàng, một nghìn chậu bằng bạc, hai mươi chín con dao,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðây là số lượng các vật dụng ấy: ba mươi chén vàng, một ngàn chén bạc, hai mươi chín con dao,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đây là bảng kiểm kê các dụng cụ ấy: đĩa vàng: 30 đĩa bạc: 1.000 đĩa bạc pha, 29

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ông kiểm kê ba mươi cái dĩa vàng, một ngàn dĩa bạc, hai mươi chín cái chảo,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1030 boh mŏng ja̱m mah anet;pă̱-rơtuh pluh boh mŏng ja̱m amrăk anet;sa-rơbâo boh khul gơnam yua pơkŏn dơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10ba mươi cái chén vàng, bốn trăm mười cái chén bạc thứ hạng nhì, một ngàn cái khí dụng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10ba mươi chén bằng vàng, bốn trăm mười chén bằng bạc loại hạng nhì, và một nghìn vật dụng khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10ba mươi bát vàng, bốn trăm mười bát bạc hạng thường, và một ngàn vật dụng khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

10chén vàng: 30 chén bạc loại hạng nhì, 410 dụng cụ khác: 1.000

Bản Phổ Thông (BPT)

10ba mươi cái chén vàng, bốn trăm mười chén bạc cùng bộ, và một ngàn món khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yap pơtŭm glaĭ abih bang gơnam yua ngă hăng amrăk mah anŭn jing rơma-rơbâo pă̱-rơtuh boh. Sesbazzar djă̱ ba abih bang gơnam anŭn hrŏm hăng ñu tơdang ƀing Yudah jing ƀing dŏ amăng lŏn čar tuai, tơbiă nao mơ̆ng plei prŏng Babilon wơ̆t glaĭ truh pơ plei prŏng Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hết thảy những khí dụng bằng vàng và bạc số là năm ngàn bốn trăm cái. Khi những người bị bắt làm phu tù ở Ba-by-lôn được dẫn về Giê-ru-sa-lem, thì Sết-ba-xa đem lên luôn hết thảy vật ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tổng số những vật dụng bằng vàng và bạc là năm nghìn bốn trăm cái. Khi những người bị lưu đày ở Ba-by-lôn được dẫn về Giê-ru-sa-lem thì Sết-ba-xa đem theo luôn tất cả các vật ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tổng cộng được năm ngàn bốn trăm vật dụng bằng vàng và bằng bạc. Sết-ba-xa đem tất cả các vật dụng ấy và dẫn theo những người được phóng thích khỏi trình trạng lưu đày từ giã Ba-by-lôn trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tổng cộng số dụng cụ vàng và bạc là 5.400 món. Sết-ba-xa mang theo tất cả những dụng cụ ấy khi cùng đoàn người lưu đày từ Ba-by-lôn trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tổng cộng năm ngàn bốn trăm món đồ bằng vàng và bạc. Sết-ba-xa mang các món đó theo mình khi các tù binh lên đường hồi hương từ Ba-by-lôn về Giê-ru-sa-lem.