So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1於是大流士王降旨,要尋察典籍庫,就是在巴比倫藏檔案之處;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua Đa-ri-út bèn truyền tra khảo trong tàng thư viện là nơi chứa các bửu vật tại Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Đa-ri-út ra lệnh tra cứu các hồ sơ lưu trữ trong văn khố tại Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy Vua Ða-ri-út ra lịnh truy lục trong các kho văn khố, nơi các bửu vật được cất giữ ở Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, vua Đa-ri-út ra lệnh truy cứu trong văn khố, nơi lưu trữ các văn kiện quý, tại Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vậy vua Đa-ri-út ra lệnh sưu tầm sử liệu lưu trữ trong ngân khố ở Ba-by-lôn.

和合本修訂版 (RCUV)

2瑪代亞馬他城的宮內尋得一卷,其中這樣寫着,「記錄如下:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta tìm được trong đồn ở Éc-ba-tan tại tỉnh Mê-đi, một cuốn giấy trên đó có di tích như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta tìm được tại Éc-ba-tan, thủ phủ tỉnh Mê-đi, một cuộn da trong đó có viết:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ta tìm thấy ở Ðiện Éc-ba-ta-na trong tỉnh Mê-đi-a một cuộn sách, trong đó có viết thế nầy:“Hồ sơ:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng chính tại trong thành lũy Éc-ba-tan, thuộc tỉnh Mê-đi, người ta mới tìm thấy một cuốn da, trong đó có ghi chép như sau: “Điều cần nhớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người ta tìm được một cuộn giấy ở Éc-ba-ta-na, thủ đô Ba-tư. Sau đây là những bút lục ghi trên đó.Lưu ý:

和合本修訂版 (RCUV)

3居魯士王元年,王降旨論到在耶路撒冷上帝的殿,要建造這殿作為獻祭之處,堅固它的根基。殿高六十肘,寬六十肘,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Năm thứ nhứt đời Si-ru, vua Si-ru ra chiếu chỉ về đền của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem rằng: Khá xây cất lại đền của Đức Chúa Trời, đặng làm nơi dâng những của lễ; các nền nó phải lập cho vững bền. Đền thờ sẽ sáu mươi thước bề cao, và sáu mươi thước bề dài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Vào năm thứ nhất đời Si-ru, vua ban chiếu chỉ về đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem như sau: ‘Hãy xây cất lại đền thờ Đức Chúa Trời trên nền cũ để làm nơi dâng tế lễ. Đền thờ cao khoảng ba mươi mét và rộng khoảng ba mươi mét,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3‘Năm thứ nhất của Vua Sy-ru, Vua Sy-ru ban hành một sắc lệnh:Về Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem:Hãy xây dựng đền ấy lại để làm nơi dâng các con vật hiến tế. Hãy xây dựng nền đền ấy thật vững chắc. Chiều cao của đền sẽ ba mươi mét và chiều rộng sẽ ba mươi mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Năm thứ nhất đời vua Si-ru, vua Si-ru ban sắc lệnh về đền Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Phải xây lại đền ngay tại nơi người ta thường dâng lễ vật, và phải đắp cho vững chắc nền cũ của đền. Chiều cao đền là 27m, chiều rộng 27m,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua Xi-ru ra sắc lệnh về đền thờ Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem vào năm đầu tiên sau khi lên ngôi. Chỉ thị đó như sau:“Đền thờ được phép xây lại để làm nơi dâng của lễ. Cho phép đặt nền; chiều cao đền thờ là ba mươi mốt thước, rộng ba mươi mốt thước.

和合本修訂版 (RCUV)

4要用三層鑿成的石頭,一層木頭,經費可出於王的庫房。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nó sẽ có ba hàng đá nguyên khối và một hàng đòn tay gỗ mới; còn tiền sở phí thì phải cấp phát từ trong nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4với ba hàng đá nguyên khối và một hàng xà ngang gỗ mới. Kinh phí sẽ do ngân khố triều đình đài thọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðền sẽ có ba hàng đá khối và một hàng gỗ mới làm đà ngang. Mọi chi phí sẽ được trang trải từ ngân quỹ của triều đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4với ba dẫy đá đẽo và một dẫy xà gỗ. Phí tổn do ngân khố triều đình đài thọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có ba lớp đá lớn rồi một lớp gỗ. Phí tổn do ngân khố nhà vua đài thọ.

和合本修訂版 (RCUV)

5至於上帝殿的金銀器皿,就是尼布甲尼撒耶路撒冷的殿中掠取帶到巴比倫的,必須歸還,帶回耶路撒冷的殿中,各按原處放在上帝的殿裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại, các khí dụng bằng vàng và bạc của nhà Đức Chúa Trời, mà Nê-bu-cát-nết-sa đã lấy trong đền thờ tại của Giê-ru-sa-lem và đem qua Ba-by-lôn, thì phải trả lại, và đem về trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, khí dụng nầy trong chỗ nấy; ngươi phải để nó tại chỗ cũ trong nhà của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các vật dụng bằng vàng và bạc của nhà Đức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nết-sa đã lấy trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem và đem qua Ba-by-lôn, thì nay phải hoàn trả cho đền thờ ở Giê-ru-sa-lem và đặt chúng lại vị trí cũ trong đền thờ Đức Chúa Trời.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngoài ra, tất cả các khí dụng bằng vàng và bằng bạc trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nê-xa đã lấy trong Ðền Thờ tại Giê-ru-sa-lem và mang về Ba-by-lôn phải được trả lại, và phải đem về chỗ cũ của chúng trong Ðền Thờ ở Giê-ru-sa-lem; món nào trả về chỗ nấy trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngoài ra, phải trả lại các dụng cụ bằng vàng và bạc trong đền thờ Đức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nết-sa đã đem ra khỏi đền tại Giê-ru-sa-lem và mang về Ba-by-lôn. Phải đem các dụng cụ ấy về đền tại Giê-ru-sa-lem, đặt mỗi dụng cụ vào chổ riêng của nó trong đền Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những vật dụng bằng vàng và bạc từ đền thờ Thượng Đế phải được trả lại và đặt vào vị trí cũ. Nê-bu-cát-nết-xa đã lấy những món đó từ đền thờ ở Giê-ru-sa-lem, mang qua Ba-by-lôn nhưng những món đó phải được đặt lại trong đền thờ Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem.”

和合本修訂版 (RCUV)

6「現在,河西達乃總督和示他‧波斯乃,以及他們的同僚,就是住河西的官員,你們當遠離那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy bây giờ, hỡi Tát-tê-nai, tổng đốc của xứ phía bên kia sông, Sê-ta-Bô-xê-nai, và các đồng liêu người ở A-phạt-sác bên kia sông, hãy dan ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Vậy bây giờ, hỡi Tát-tê-nai, tổng đốc của tỉnh bên kia sông, hỡi Sê-ta Bô-xê-nai và các đồng liêu người A-phạt-sác bên kia sông, các ngươi hãy tránh xa nơi đó, đừng can thiệp vào việc xây cất đền thờ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy bây giờ, hỡi Tát-tê-nai tổng trấn của tỉnh Bên Kia Sông, cùng Sê-tha Bô-xê-nia, và các quan đồng liêu của các ngươi trong tỉnh Bên Kia Sông: Hãy dang xa khỏi nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Vậy, bây giờ, Tạc-tê-nai, thống đốc tỉnh phía tây sông, Sê-ta-bô-xê-nai, và các thanh tra cộng sự viên của các người trong tỉnh phía tây sông, hãy tránh xa nơi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Bây giờ, Tát-tê-nai, quan tổng trấn vùng Xuyên Ơ-phơ-rát, Sê-tha-Bô-xê-nai, và các viên chức vùng đó hãy giang ra.

和合本修訂版 (RCUV)

7不要攔阻這上帝殿的工作,任由猶太人的省長和長老在原處建造上帝的這殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khá để cho quan cai của người Giu-đa và những người trưởng lão của chúng xây cất lại đền thờ của Đức Chúa Trời tại nơi cũ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy để cho tổng đốc người Do Thái và các trưởng lão của họ xây cất lại đền thờ của Đức Chúa Trời trên chỗ cũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chớ can thiệp vào việc xây lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Hãy để tổng trấn của người Do-thái và các trưởng lão của người Do-thái xây lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời trên chỗ cũ của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy để yên công tác xây cất đền này của Đức Chúa Trời. Hãy để tổng trấn dân Do Thái và các trưởng lão dân Do Thái xây lại đền của Đức Chúa Trời tại vị trí cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không được phá khuấy công tác của đền thờ Thượng Đế. Hãy để thống đốc của người Do-thái và các bô lão Do-thái xây lại đền thờ nầy trên nền cũ.

和合本修訂版 (RCUV)

8我又降旨,吩咐你們為建造上帝的殿當向猶太人的長老這樣行:從王的財產中,由河西所繳納的貢銀,迅速支付這些人,免得工程停頓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Này ta ra lệnh, truyền các ngươi phải làm gì đối với các trưởng lão dân Giu-đa, đặng giúp việc cất lại cái đền của Đức Chúa Trời: Hãy lấy thuế khóa thâu ở bên kia sông, vội cấp phát các tiền chi phí cho những người đó, để công việc chẳng bị dứt chừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đây là sắc lệnh của ta liên quan đến việc các ngươi phải làm đối với các trưởng lão Do Thái trong việc xây cất lại đền thờ của Đức Chúa Trời: Hãy lấy số thu nhập của triều đình từ các phần công thuế trong tỉnh phía tây Sông Ơ-phơ-rát mà trả đầy đủ các chi phí cho những người đó để công việc không bị đình trệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngoài ra, ta ban lịnh nầy cho các ngươi, để các ngươi biết phải làm gì với các trưởng lão của dân Do-thái trong việc xây lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời:Các ngươi hãy lấy tiền thuế nộp cho triều đình của tỉnh Bên Kia Sông trả các chi phí cho những người ấy. Các ngươi khá làm việc ấy ngay, để công việc xây cất Ðền Thờ ấy không bị chậm trễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta cũng ban hành sắc lệnh về điều các ngươi cần phải làm cho các trưởng lão của dân Do Thái đối với công tác xây cất đền của Đức Chúa Trời: Phải dùng số thu nhập của triều đình từ các phần công thuế trong tỉnh phía tây sông mà trả đầy đủ mọi chi phí cho các người này, để công việc khỏi bị đình trệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngoài ra ta ra lệnh cho ngươi làm như sau cho các bô lão Do-thái đang xây lại đền thờ: Phí tổn xây cất phải hoàn toàn do ngân khố hoàng gia đài thọ, lấy từ thuế thu được ở vùng Xuyên Ơ-phơ-rát. Ngươi hãy thi hành lệnh nầy để công tác không bị ngưng trệ.

和合本修訂版 (RCUV)

9他們向天上的上帝獻燔祭所需用的公牛犢、公綿羊、小綿羊,以及麥子、鹽、酒、油,都要照耶路撒冷祭司的話,每日供給他們,不得有誤;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phàm vật chi cần kíp, hoặc bò tơ đực, chiên đực hay là chiên con, để dùng làm của lễ thiêu dâng cho Đức Chúa trên trời; hoặc lúa mì, muối, rượu, hay là dầu, theo lời những thầy tế lễ ở tại Giê-ru-sa-lem khá giao cho họ mỗi ngày, chớ thiếu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bất cứ vật gì họ cần như bò tơ đực, chiên đực hay là chiên con, hoặc lúa mì, muối, rượu, hay là dầu, dùng làm tế lễ thiêu dâng lên Đức Chúa trên trời, theo những thầy tế lễ ở tại Giê-ru-sa-lem yêu cầu, thì cấp cho họ đầy đủ mỗi ngày,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngoài ra, những gì các tư tế ở Giê-ru-sa-lem cần có để làm các của lễ thiêu dâng lên Ðức Chúa Trời trên trời như các bò đực tơ, các chiên đực, các chiên con, hoặc lúa mì, muối, rượu, và dầu, các ngươi khá cung cấp cho đầy đủ mỗi ngày, chớ để bị thiếu,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bất cứ điều chi họ cần, như là bò tơ đực, cừu đực, hoặc cừu con, dê dâng tế lễ thiêu cho Đức Chúa Trời trên trời, hoặc lúa mì, muối, rượu, và dầu, thể theo lời yêu cầu của các thầy tế lễ tại Giê-ru-sa-lem, các ngươi phải cung cấp cho họ hằng ngày, không thiếu chi hết,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy cung cấp cho những người đó bất cứ thứ gì họ cần: bò tơ đực, chiên đực hay chiên con để làm của lễ thiêu cho Thượng Đế trên trời, lúa mì, muối, rượu, hay dầu ô-liu. Hãy cung cấp cho các thầy tế lễ ở Giê-ru-sa-lem bất cứ thứ gì họ yêu cầu mỗi ngày không được chậm trễ.

和合本修訂版 (RCUV)

10好叫他們獻馨香的祭給天上的上帝,又為王和王眾子的壽命祈禱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hầu cho họ dâng những của lễ có mùi thơm cho Đức Chúa trên trời, và cầu nguyện cho sanh mạng của vua và của các vương tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10để họ dâng những tế lễ tỏa hương thơm cho Đức Chúa trên trời, và cầu nguyện cho trẫm cùng các vương tử được trường thọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10hầu họ có thể dâng các của lễ có mùi thơm lên Ðức Chúa Trời trên trời và cầu nguyện cho vua và các hoàng tử được an khang trường thọ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10để họ dâng lễ vật vừa ý Đức Chúa Trời trên trời, và cầu nguyện cho vua và các hoàng tử được sống lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Như thế để họ dâng của lễ làm vui lòng Thượng Đế trên trời và cũng để họ cầu nguyện cho mạng sống của vua và các hoàng tử.

和合本修訂版 (RCUV)

11我再降旨,無論誰更改這命令,必從他房屋中拆出一根梁木,把他舉起,懸在其上,又使他的房屋為此成為糞堆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta cũng truyền lệnh rằng: Nếu ai cải chiếu chỉ nầy, thì khá rút một cây đòn tay trong nhà kẻ ấy, rồi treo nó tại đó; và vì cớ tội ấy, làm cho nhà nó thành ra một chỗ đổ rác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta cũng truyền lệnh rằng, nếu ai làm trái chiếu chỉ nầy thì hãy lấy một cây đòn tay trong nhà kẻ ấy chuốc nhọn và đâm vào người hắn và nhà nó sẽ thành một đống rác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngoài ra, ta cũng ban lịnh nầy: Bất cứ kẻ nào vi phạm sắc lệnh nầy, hãy lấy một cây đà trong nhà nó, dựng lên, và treo cổ nó trên đó; và vì cớ nó dám vi phạm sắc lệnh nầy, hãy biến nhà nó thành ra một chỗ đổ phân.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta cũng ban lệnh, nếu ai vi phạm chiếu chỉ này, phải rút một cây đòn tay từ nhà hắn ra, đâm thẳng đứng vào người hắn, và nhà hắn sẽ bị tịch thu vì cớ tội ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngoài ra, ta cũng ra lệnh nầy: Nếu ai thay đổi lệnh nầy thì phải rút một cây đà ra khỏi nhà nó và đâm xuyên qua người nó. Vì tội ác nó, nhà nó phải biến thành đống cây vụn.

和合本修訂版 (RCUV)

12任何王或百姓若伸手更改這命令,拆毀在耶路撒冷上帝的這殿,願那立他名在那裏的上帝將他們滅絕。我大流士降這諭旨,你們要速速遵行。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyện Đức Chúa Trời, là Đấng đã khiến danh Ngài ngự trong đền thờ ấy, hủy diệt vua nào, dân tộc nào dám giơ tay ra cải chiếu lệnh nầy đặng phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời ở tại Giê-ru-sa-lem. Ta là Đa-ri-út ban chiếu chỉ này; khá làm theo nó cách cần mẫn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nguyện Đức Chúa Trời, Đấng đã khiến danh Ngài ngự trong đền ấy, sẽ hủy diệt vua nào, dân tộc nào dám ra tay sửa đổi sắc lệnh nầy mà phá hủy đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Ta là Đa-ri-út ban chiếu chỉ này. Hãy nghiêm chỉnh chấp hành!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cầu xin Ðức Chúa Trời, Ðấng đã chọn đặt danh Ngài tại Giê-ru-sa-lem lật đổ mọi vua và mọi nước nào dám thay đổi sắc lệnh nầy và dám phá hủy Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.Ta, Ða-ri-út, ban hành sắc lệnh nầy. Các ngươi khá cần mẫn mà thi hành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cầu xin Đức Chúa Trời, là Đấng khiến danh Ngài ngự tại đây, lật đổ vua nào hoặc dân tộc nào liều lĩnh vi phạm sắc lệnh hoặc phá hủy đền thờ này của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Ta, Đa-ri-út, ban hành sắc lệnh này. Mỗi người phải chấp hành triệt để.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế đã chọn Giê-ru-sa-lem làm nơi người ta thờ phụng Ngài. Nguyện Ngài trừng phạt vua nào hay người nào tìm cách thay đổi lệnh nầy hay hủy phá đền thờ nầy.Ta, Đa-ri-út, ra lệnh nầy. Phải thi hành lệnh nầy mau chóng và cẩn thận.”

和合本修訂版 (RCUV)

13於是,河西達乃總督和示他‧波斯乃,以及他們的同僚,急速遵行大流士王所頒的命令。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tát-tê-nai, quan tổng đốc của xứ phía bên này sông, Sê-ta-Bô-xê-nai và các đồng liêu họ, bèn cần mẫn tuân theo chiếu chỉ mà vua Đa-ri-út đã sai đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tát-tê-nai, quan tổng đốc của tỉnh bên kia sông, Sê-ta Bô-xê-nai và các đồng liêu nghiêm chỉnh thi hành sắc lệnh mà vua Đa-ri-út đã ban.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Tát-tê-nai tổng trấn của tỉnh Bên Kia Sông, cùng Sê-tha Bô-xê-nia, và các quan đồng liêu của họ trong tỉnh Bên Kia Sông bèn thi hành một cách chu đáo sắc lệnh của vua đã ban ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tạc-tê-nai, thống đốc tỉnh phía tây sông, Sê-ta-bô-xê-nai, và các cộng sự viên triệt để thi hành sắc lệnh vua Đa-ri-út ban xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì thế, Tát-tê-nai, quan tổng trấn vùng Xuyên Ơ-phơ-rát, Sê-thê-Bô-xê-nai, và các đồng nghiệp họ vội vàng thi hành lệnh vua Đa-ri-út một cách cẩn thận.

和合本修訂版 (RCUV)

14猶太人的長老因哈該先知和易多的孫子撒迦利亞的預言,就建造這殿,凡事順利。他們遵照以色列上帝的命令和波斯居魯士大流士亞達薛西的諭旨,建造完畢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy vậy, các trưởng lão của dân Giu-đa bắt tay cất lại đền thờ, công việc được may mắn, y lời tiên tri của tiên tri A-ghê, và của Xa-cha-ri, con trai của Y-đô. Vậy, chúng làm xong công việc cất đền thờ, tùy theo mạng lịnh của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và theo chiếu chỉ của Si-ru, Đa-ri-út, và Ạt-ta-xét-xe, vua nước Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy các trưởng lão Do Thái tiếp tục xây cất đền thờ và công việc được may mắn, đúng như lời của nhà tiên tri A-ghê và nhà tiên tri Xa-cha-ri, con trai của Y-đô. Họ hoàn tất việc xây dựng theo lệnh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên và theo chiếu chỉ của các vua Ba Tư là Si-ru, Đa-ri-út, và Ạt-ta-xét-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các trưởng lão của người Do-thái đã tái thiết và thành công dưới sự giảng dạy của Tiên Tri Ha-gai và Xa-cha-ri-a một người trong dòng dõi của I-đô. Họ hoàn tất chương trình xây cất theo lịnh Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên và theo sắc lệnh của Sy-ru, Ða-ri-út, và Ạc-ta-xẹc-xe vua của Ba-tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy các trưởng lão dân Do Thái tiếp tục xây cất. Công việc tiến triển tốt đẹp nhờ sự rao truyền lời Chúa của tiên tri Ha-gai và tiên tri Xa-cha-ri, con trai Y-đô. Họ hoàn tất công việc xây cất theo mệnh lệnh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và theo chiếu chỉ của Si-ru, Đa-ri-út, và Át-ta-xét-xe, vua Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các bô lão Do-thái tiếp tục công tác xây cất và thành công vì lời giảng dạy của nhà tiên tri A-gai, và Xa-cha-ri, một con cháu của Y-đô. Họ hoàn tất công tác xây đền thờ theo như Thượng Đế của Ít-ra-en truyền dặn và theo sắc lệnh của các vua Xi-ru, Đa-ri-út, và Ạc-ta-xét-xe của Ba-tư.

和合本修訂版 (RCUV)

15大流士王第六年,亞達月初三,這殿完工了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngày thứ ba tháng A-đa, nhằm năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út, cái đền này được xây cất cho xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đền thờ nầy hoàn thành vào ngày thứ ba, tháng A-đa, trong năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy Ðền Thờ ấy đã được xây lại xong vào ngày mồng ba tháng A-đa năm thứ sáu của triều đại Ða-ri-út.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đền thờ cất xong vào ngày 23 tháng A-đa, trong năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đền thờ được hoàn tất vào ngày ba tháng A-đa, năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út.

和合本修訂版 (RCUV)

16以色列人、祭司和利未人,以及其餘被擄歸回的人都歡歡喜喜地為上帝的這殿行奉獻禮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ, người Lê-vi, và những người khác đã bị bắt làm phu tù được về, đều giữ lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời cách vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ, người Lê-vi, và những người khác từ chốn lưu đày trở về, làm lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời cách vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó dân I-sơ-ra-ên, gồm các tư tế, những người Lê-vi, và dân lưu đày trở về đã tổ chức lễ khánh thành Ðền Thờ Ðức Chúa Trời một cách vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dân Y-sơ-ra-ên, các thầy tế lễ, những người Lê-vi, và hết thảy những người lưu đày khác hồi hương vui mừng tổ chức lễ khánh thành đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi dân Ít-ra-en hân hoan kỷ niệm và dâng hiến đền thờ cho Thượng Đế để tôn kính Ngài. Mọi người đều vui vẻ: các thầy tế lễ, người Lê-vi, và toàn thể dân Giu-đa trở về từ cuộc lưu đày.

和合本修訂版 (RCUV)

17他們為這上帝殿的奉獻禮獻了一百頭公牛、二百隻公綿羊、四百隻小綿羊,又照以色列支派的數目獻十二隻公山羊,作以色列眾人的贖罪祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Về lễ khánh thành đền thờ này, chúng dâng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, bốn trăm con chiên con, và tùy theo số các chi phái Y-sơ-ra-ên, chúng dâng mười hai con dê đực làm của lễ chuộc tội cho cả dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong dịp lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời, họ dâng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, bốn trăm con chiên con, và tùy theo số các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, họ cũng dâng mười hai con dê đực làm tế lễ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðể cử hành lễ khánh thành Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, họ dâng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, và bốn trăm con chiên con để làm của lễ chuộc tội cho toàn dân I-sơ-ra-ên. Họ cũng dâng mười hai con dê đực, mỗi con cho một chi tộc của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong dịp lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời, họ dâng 100 bò đực, 200 cừu đực, 400 cừu con, và, tùy theo số các chi tộc Y-sơ-ra-ên, mười hai dê đực làm tế lễ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ dâng đền thờ cho Thượng Đế bằng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, bốn trăm con chiên con làm của lễ. Và để làm của lễ chuộc tội cho toàn dân Ít-ra-en, họ dâng mười hai con chiên đực, mỗi con đại diện cho một chi tộc trong Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

18他們派祭司按着班次,利未人也按着班次在耶路撒冷事奉上帝,正如摩西律法書上所寫的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng lập lên những thầy tế lễ và các người Lê-vi tùy theo ban thứ của họ, đặng phục sự Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, y như đã chép trong sách của Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ thiết lập những thầy tế lễ và những người Lê-vi tùy theo ban thứ của họ, để phụng sự Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, đúng như đã chép trong sách của Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Họ lập các tư tế vào các phẩm trật của họ và những người Lê-vi vào các chức vụ của họ, để đảm trách việc thờ phượng Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, theo những gì đã viết trong Sách của Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ lập các thầy tế lễ theo từng ban, và những người Lê-vi theo từng ngành để phục vụ đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, y như có chép trong Kinh Luật Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó họ chia các thầy tế lễ và người Lê-vi ra hai nhóm riêng biệt. Mỗi nhóm phục vụ Thượng Đế ở đền thờ ở Giê-ru-sa-lem theo thời gian ấn định như sách Mô-se đã ghi.

和合本修訂版 (RCUV)

19正月十四日,被擄歸回的人守逾越節。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, ngày mười bốn tháng giêng, các người đã bị bắt làm phu tù được về, giữ lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vào ngày mười bốn tháng giêng, những người bị lưu đày trở về giữ lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngày mười bốn tháng Giêng, dân lưu đày trở về đã cử hành Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngày 14 tháng giêng, những người lưu đày hồi hương giữ lễ Vượt Qua,

Bản Phổ Thông (BPT)

19 Những người Do-thái hồi hương từ cuộc lưu đày cử hành Lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng giêng.

和合本修訂版 (RCUV)

20祭司和利未人一同自潔,他們全都潔淨了。利未人為被擄歸回的眾人和他們的弟兄眾祭司,並為自己宰逾越節的羔羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì những thầy tế lễ và người Lê-vi, cả thảy đã dọn mình cho thanh sạch, không trừ ai; rồi chúng vì hết thảy người đã bị bắt làm phu tù được về, vì những thầy tế lễ, là anh em mình, và vì chính mình, mà giết con sinh dùng về lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tất cả những thầy tế lễ và người Lê-vi không trừ một ai, đều làm lễ thanh tẩy. Rồi họ vì tất cả những người bị lưu đày trở về, vì những thầy tế lễ, là anh em mình, và vì chính mình mà giết chiên con của lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các tư tế và những người Lê-vi thanh tẩy chính họ và tất cả đều được thanh sạch theo nghi thức tôn giáo. Những người Lê-vi giết con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua cho toàn dân lưu đày trở về, cho bà con dòng họ của họ là các tư tế, và cho chính họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20vì các thầy tế lễ đã dọn mình thánh sạch, và toàn thể những người Lê-vi cũng đồng lòng dọn mình thánh sạch. Họ giết cừu con lễ Vượt Qua cho tất cả những người lưu đày hồi hương, cho anh em họ là thầy tế lễ, và cho chính họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các thầy tế lễ và người Lê-vi đã dọn mình thanh sạch. Sau đó người Lê-vi giết các con chiên con dùng cho Lễ Vượt Qua cho toàn thể dân chúng đã trở về từ cuộc lưu đày, cho thân nhân của họ là các thầy tế lễ, và cho chính mình.

和合本修訂版 (RCUV)

21從被擄之地歸回的以色列人,並所有歸附他們、除掉這地外邦人的污穢、尋求耶和華-以色列上帝的人,都吃這羔羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những người Y-sơ-ra-ên đã bị bắt làm phu tù được về, bèn ăn lễ Vượt qua, luôn với những người đã tự chia rẽ ra sự ô uế của các dân tộc trong xứ, đến theo dân Y-sơ-ra-ên, đặng tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người Y-sơ-ra-ên bị lưu đày trở về ăn lễ Vượt Qua cùng với những người đã từ bỏ sự ô uế của các dân tộc trong xứ để tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy dân I-sơ-ra-ên trở về từ chốn lưu đày đã ăn thịt con vật hiến tế. Họ đã ăn thịt con vật ấy với những người đã tự ý tách rời khỏi cách thờ phượng cúng bái bất khiết của các dân sống trong xứ hầu tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Những người ăn lễ Vượt Qua là dân Y-sơ-ra-ên lưu đày hồi hương cùng với hết thảy những người nào đã biệt mình riêng ra khỏi sự ô uế của dân địa phương để tìm cầu CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy toàn dân Ít-ra-en đã trở về từ cuộc lưu đày ăn con chiên của Lễ Vượt Qua. Dân chúng đã từ bỏ những lối sống không tinh sạch của các lân bang ngoại quốc để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

22他們歡歡喜喜地守除酵節七日,因為耶和華使他們歡喜。耶和華又使亞述王的心轉向他們,堅固他們的手,去做上帝-以色列上帝殿的工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong bảy ngày chúng giữ lễ bánh không men cách vui vẻ; vì Đức Giê-hô-va đã làm cho lòng chúng được khoái lạc, và có cảm động lòng vua A-si-ri đoái xem chúng, đặng giúp đỡ trong cuộc xây cất đền của Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ giữ lễ Bánh Không Men trong bảy ngày cách vui vẻ, vì Đức Giê-hô-va đã làm cho lòng họ hân hoan khi đổi lòng vua A-si-ri, khiến nhà vua giúp đỡ họ xây cất đền thờ của Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ đã hân hoan cử hành Lễ Bánh Không Men bảy ngày, vì CHÚA đã ban cho lòng họ tràn đầy niềm vui vì Ngài đã thay đổi lòng của vua A-sy-ri đối với họ. Ông ấy đã giúp đỡ họ trong việc tái xây dựng Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, Thần của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ cũng vui mừng giữ lễ bánh không men trong bảy ngày, vì Đức Chúa Trời ban niềm vui cho họ, Ngài đổi lòng vua A-si-ri đối với họ, khiến vua giúp đỡ họ trong công tác xây cất đền thờ CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong bảy ngày họ vui mừng kỷ niệm Lễ Bánh Không Men. CHÚA đã khiến họ vui mừng bằng cách thay đổi lòng của vua A-xy-ri để vua giúp họ trong công tác xây cất đền thờ Thượng Đế của Ít-ra-en.